BỆNH ĐÓNG DẤU LỢN

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

BỆNH ĐÓNG DẤU LỢN

Bệnh có ở nhiều nơi trên thới giới :Châu Âu, Châu Mỹ , Châu Úc, Châu Á, Châu phi. Ở nước ta bệnh có ở các miền, các tỉnh vùng đồng bằng, vùng đất phù sa, vùng ven biển, vùng kinh tế mới thường xảy ra bệnh này.

Nguyên nhân

-Bệnh gây ra do trực khuẩn lợn đóng dấu Erysipelothiix rhuiopathiae, nhỏ, thẳng , có khi hơi cong , gram (+)

-Vi khuẩn lợn đóng dấu có nhiều chủng khác nhau, có những chủng có độc lực cao. Vi khuẩn có nhiều trong đất , nước ,phân...vì thế chúng còn có tên là trực trùng thổ nhưỡng. Sức đề kháng của nó khá cao : trong phủ tạng xác chết thối có thể sống được 4 tháng , trong xác đem chôn dưới đất sống được 9 tháng, ở ngòai dưới ánh sáng mặt trời sống được 12 ngày.

-Điều kiện chăn nuôi không có chuồng trại, nuôi bằng cách thả lan. Ngoài ra nuôi có chuồng nhưng nền chồng bằng đất.

-Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng kém không vệ sinh thường xuyên, chuồng trại trại bị mưa tạt, gió lùa.

-Thức ăn và nước uống không vệ sinh như:thức ăn cơm cặn cá thừa còn nguồn nước cho gia súc uống chủ yếu từ sông gạch, kênh mương.

Truyền nhiễm học

- Lòai mắc bệnh

Trong thiên nhiên loài lợn dễ nhiễm bệnh nhất.

Lòai chim cũng có thễ mắc bệnh này.

Bệnh còn lây sang cả người.

Bệnh thường phát vào vụ đông xuân tháng 10- 11 hay vào mùa hè thời tiết nóng bức, khí hậu thay đổi đột ngột, chuồng nóng sức khỏe heo giảm sút.

-Chất chứa vi khuẩn

+Trong cơ thể heo mắc bệnh, vi khuẩn có trong máu, các tổ chức các chất bài tiết như nước tiểu, phân, sữa, các phủ tạng. Hạch chứa nhiều vi khuẩn. Heo khỏe có thể mang vi khuẩn này. Một số lòai động vật như cá (nước ngọt, nước mặn) ếch , cua, tôm, sò, trai... cũng có thể mang vi khuẩn.

+Trong thiên nhiên vi khuẩn đóng dấu heo có thể ở khắp nơi trong đất, nước, chỗ ẩm, phân rác, nền chuồng.....

-Đường xâm nhập

Vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa và qua da.

-Cách sinh bệnh

Vi khuẩn có thể có sẵn trong cơ thể heo hoặc từ ngòai vào và chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của cơ thể kém.

Vi khuẩn qua vết thương ở ống tiêu hóa, hầu, ruột, hạch hạnh nhân(amidan) vào hạch lâm ba rồi từ đó vào huyết quản, vào máu, vào bộ máy tuần hòan gây bại huyết. Vi khuẩn phát triển trong máu, độc tố của chúng phá họai bthành huyết quản, gây tụ máu, ứ máu, vết đỏ trên da...

- Cách lây lan

Bệnh có thể lây trực tiếp hoặc gián tiếp qua thức ăn , nước, cácchất bài tiết hoặc do vận chuyển, mổ thịt các lòai vật mắc bệnh.

Triệu chứng

Thời kỳ nung bệnh : 1 -8 ngày. Ở nước ta bệnh này thường gặp ở ba thể : thể quá cấp, thể cấp và thể mãn tính.

Ở cácnước Phương Tây heo bị bệnh còn ở thể thứ cấp hay thể ngòai da.

-Thể quá cấp tính hay thể kịch liệt

Heo bị bại huyết nặng , chết nhanh chóng trong vòng 2 đến 3 giờ hoặc 12 đến 24 giờ. Thân nhiệt đột ngột lên cao, mắt đỏ, điên cuồng, lồng lộn sau rúc đầu vào khe tường hoặc hộc máu ra rồi chết. Vì heo chết quá nhanh nên các dấu đỏ ở ngòai da chưa kịp xuất hiện, không thấy triệu chứng lâm sàng.

Khi mổ xác chết mới thấy thận sưng, tụ máu từng đám, thịt nhiều khi còn thắng nên còn gọi là bệnh Đóng Dấu heo trắng.

Ở lợn bột 15 đến 20 kg hoặc lợn nái có thai thường thấy ở thể này.

-Thể cấp hay thể bại liệt

Vật nuôi ủ rũ, mệt mỏi, chê cám, chui đầu vào ổ rơm để nằm( có thể bị hôn mê). Sốt cao tới 420 - 430C trong 2 -3 ngày. Mình nóng , da khô, đi run rẩy. Đi táo khi sốt , phân màu đen có màng nhầy bọc ở ngòai, nôn mửa. Về sau đi lỏng hay đi lỵ có máu. Kết mạc mắt viêm, mắt đỏ, mí mắt sưng, chảyb nước mắt, viêm niêm mạc mũi, chảy nước mũi.

Sau 2 - 3 ngày trên da xuất hiện những vết đỏ(nhiều hình khác nhau) ở sau tai, lưng, ngực, bụng. Dần dần vết đỏ tập trung thành từng mảng tocó giới hạn rõ rệt, dấu đỏ thành nhiều hình : tròn, vuông, quả trám... lúc đầu màu còn tươi sau sẫm và tím bầm, khi heo chết dấu có' màu xanh tím. Lấy ngón tay ấn vào các dấu trên thì dấu mất đi, nếu nâng tay lên thì dấu đỏ dần dần trở lại (điều đó chứng tỏ chỗ đó có hiện tượng tụ máu, xung huyết ở tĩnh mạch, không xuất huyết). Dạ dày cộm, xung quanh đường viền lấm chấm đỏ. Nếu bị nhiễm khuẩn da có thể bị lóet,chảy nước vàng.

Về sau da bong ra, mụn khô dần, để lại sẹo trắng. Các dấu đỏ có khi ăn sâu vào tận lớp mỡ. Thận sưng to , tụ máu.Nội và ngọai tâm mạc xuất huyết.

Con vật có thể khỏi sau 12 đến 15 ngày(thể thứ cấp). Bệnh tiến triển sau 3 đến 5 ngày, con vật thở khó , yếu dần, nhiệt độ hạ nhanh. Tỉ lệ chết 50% - 60%. Bệnh kéo dài có thể chuyển sang thể mãn tính.

-Thể mãn tính

Vật nuôi ăn kém, gầy còm, thiếu máu, nhiệt độ bình thường hoặc sốt nhẹ. Con vật bị viêm khớp, đi lại khó khăn, có khi bị bại liệt chân. Ở lưng, bụng,vai,đầu,da bị sưng sauy đó lan rộng ra thành từng mảng lớn. Nếu bị nhiễm trùng nung mũ thì mũ chảy ra, da khô dần, bong ra như tờ giấy bìa cuộn lại. Sau 15 -16 ngày lớp da vảy rụng đi, da non mộc lên thành sẹo trắng. Sau 2 đến 3 tháng lông mọc trở lại. Ngòai những triệu chứngnói trên còn thấy cáctriệu chứng khác như đi ỉa chảy kéo dài do viêm dạ dày và ruột mãn tính, thiếu máu, lông rụng , lợi viêm lóet.

Bệnh có thể kéo dài 3 - 4 tháng, nếu chăm sóc tốt có thể khỏi, những heo cũng có thể chết do gầy yếu , kiệt sức.

Bệnh tích

-Thể quá cấp

Vì heo chết nhanh nên không đểlại dấu vết gì. Mổ khám nhận thấy thận bị sưng, có những đám tụ máu.

-Thể cấp tính

Da và mô liên kết dưới da tụ máu đỏ hồng, các niêm mạc tương mạc tụ máu, xuất huyết. trên da có các dấu màu đỏ hay tím bầm ăn sâu vào da. Lách, thận sưng to, tụ máu màu đỏ nâu. Mặt lách sần sùi, nổi phòng từng chỗ. Ruột và dạ dày viêm đỏ.

Phúc mạc viêm có nước chảy ra.

Tim : tụ huyết, xuất huyết, Phổi tụ huyết.

-Thể mãn tính

Viêm màng trong tim, van timsần sùi nhất là van bên trái gây trở ngại cho tuần hòan.

Viêm khớp xương bàn chân, đầu gối, kheo, gót. Đầu xương sần sùi.

Da khô, rộp lên từng mảng.

Viêm ruột mãn tính.

Bệnh đóng dấu ở người

Bệnh có thể lây sang người dolàm nghề chăn nuôi, mổ thịt. chế thịt hộp, bán thịt, cá, thuộc da, thú y, đánh cá, cua tôm...trực tiếp với heo ốm bị nhiểm trùng đóng dấu lợn hoặc bị nhiễm trùng dovết thương ngòai da bị nhiễm trùngtừ các bệnh phẩm phủ tạng hoặc do ăn thịt lợn ốm. Ba bốn ngày sau khi bị nhiễm trùng người bị sốt, chỗ bị thương sưng , ngứa, nhứt nhói khó chịu. Các khớp xương gần đó bị sưng nhức có khi bị lan ra cả bàn tay. Hạch gần đó bị sưng, ngứa, gãi thành từng cơn.

Ngòai ra có người bị đau mình, nhức đầu, tòan thân mệt mỏi, cũng có người bị sưng hạch, viêm màng tim, màng óc.

Có người bị đau bụng, tiêu chảy. Bệnh tiến triển 5 - 15 ngày. Bệnh có thể khỏi nhưng đôi khi có người bị chết do bviêm nội tâm mạc, bại huyết.

Chẩn đóan Phân Biệt:

-Dựa vào triệu chứng lâm sàng bệnh: cần phân biệt với một số bệnh như:

+Bệnh dịch tả heo: khi điều trị không giảm gì đặc thù bệnh do virus.

+Bệnh tụ huyết trùng:liệu trình điều trị dùng thuốc giống như bệnh đóng dấu heo sẽ khỏi nếu phát hiện sớm điều trị kịp thời.

+Bệnh phó thương hàn:do giai đọan tuổi mắc bệnh từ 15 – 30 kg còn bệnh đóng dấu son thường lớn hơn nên phân biệt độ tuổi ( qua thời gian )

- chẩn đóan vi khuẩn học:

Kiểm tra dưới kính hiển vi

Nuôi cấy và phân lập

Tiêm truyền cho động vật thí nghiệm: chuột Bạch, Bồ Câu

Chẩn đón huyết thanh học.

Phản ứng ngưng kết.

Phản ứng kết tủa , khuếch tán trên thạch.

Phòng tri bệnh

-Phòng bệnh

+Tiêm Vaccin nhược độc đóng dấu chủngVR2 của Rumani, miễn dịch tốt, Khỏang 6 tháng, Liều tiêm 1ml/con.

+Vệ sinh chăm sóc nuôi dưỡng tốt.

+Sử dụng thức ăn và nước uống hợp vệ sinh.

+ Mật độ nuôi thích hợp.

- Điều trị

+Kháng huyết thanh đóng dấu.

+Trị nguyên nhân dùng các loại thuốc sau:

*Marphamox-LA 1ml /10kg TT,  liên tục 3 – 5 ngày( tiêm qua đường bắp).

*Marflo-LA 1ml /20kg TT, liên tục 3 – 5 ngày( tiêm qua đường bắp).

+Điều tri triệu chứng  kết hợp một trong cac loại thuốc sau

Gluco-k-c-namin 1ml/8-10kgTT, liên tục trong 3-5 ngày

*Marnagin-C 1ml/10kg TT, liên tục 3 – 5 ngày( tiêm qua đường bắp).

*Marphasol-Thảo dược 1g/10-15kgTT/ ngày 2 lần, liên tục 3 – 5 ngày pha nước cho uống hoặc trộn thức ăn

<!--[endif]-->

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#love