Bệnh máy tính thường gặp

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

************KTV_DISGNBY HOATV 0988353474******************

Chuẩn đoán và khắc phục hiện tượng máy bị Restart liên tục

Máy tính của bạn bị tình trạng tự động khởi động lại sau một vài phút sử dụng? Trường hợp này có thể xảy ra bởi nhiều nguyên nhân, bạn cần phải thử nghiệm trên phần mềm lẫn phần cứng để có thể tìm ra nguyên nhân và khắc phục:

1. Ổ cứng bị lỗi vật lý (bad).

Khi bị lỗi này, có thể chương trình bạn đang chạy một số tập tin nằm trong vùng bị lỗi thì máy sẽ khởi động lại. Ngoài ra, Card màn hình, RAM gắn lỏng lẻo cũng có thể gây ra tình trạng tương tự, tuy nhiên thường thì chúng sẽ xuất hiện màn hình “xanh” báo lỗi.

* Cách giải quyết: Vào Windows Explorer, chọn ổ đĩa cài đặt hệ thống, thường là ổ C, phải chuột, chọn Properties, chọn thẻ Tools, sau đó click vào Check Now ở phần Error-checking để kiểm tra lỗi đĩa. Có thể sử dụng các phần mềm cao cấp từ các hãng thứ 3 để việc kiểm tra và xử lý được chuyên nghiệp hơn như RepairDisk Manager của Raxco.

Bạn cần sao lưu lại dữ liệu trong trường hợp này, vì đó cũng là tín hiệu của ổ cứng sắp đến giới hạn “tuổi thọ”.

2. Nhiệt độ trong thùng máy quá nóng

- Có thể do quạt của CPU đã hỏng bạn cần kiểm tra lại, vì đây là nguyên nhân rất nguy hiểm có thể gây hư hỏng hệ thống phần cứng.

- Gắn thêm các quạt trong case hoặc bộ làm mát bằng nước.

- Để máy ở chỗ thoáng mát sẽ làm tăng tuổi thọ các thiết bị trong hệ thống.

- Dùng các chương trình kiểm tra nhiệt độ trong thùng máy.

3. Nguồn điện không ổn định

Có nhiều cách thức để kiểm tra dòng điện mà bộ nguồn cung cấp cho máy tính của bạn. Bộ nguồn tốt phải cung cấp được dòng điện "sạch" cho các linh kiện. Có nhiều người cho rằng các đường điện càng cao sẽ càng tốt nhưng thực tế điều này không đúng. Vấn đề ổn định dòng điện phải được đặt lên hàng đầu.Để theo dõi đường điện của bộ nguồn mới mua, bạn có thể sử dụng một số phần mềm chuyên dụng như Speedfan với chức năng lập biểu đồ theo thời gian.

Tất nhiên, giá trị cụ thể của các dòng điện do chương trình đưa ra chỉ mang tính tham khảo. Để có con số chính xác, bạn nên sử dụng các thiết bị đo chuyên dụng.

4. Virus

Đây là trường hợp khả thi nhất. Khá nhiều loại virus làm cho hệ thống tự động restart lại liên tục. Bạn cần có 1 chương trình antivirus luôn được thực thi ở chế độ thời gian thực (real-time), cập nhật virus database mới nhất từ hãng sản xuất. Sau đó ngắt mạng (LAN, Internet) và tiến hành quét lại toàn bộ hệ thống (Full scan). Có thể sử dụng các trình antivirus như: Bitdefender Pro 10 Plus, AVG Antivirus, NOD32 Antivirus, Kaspersky Antivirus. ( nhắc nhở riêng: thằng bkav cũng là một trong số nguyên nhân làm máy thường khởi động lại, nếu máy nào bị tình trạng này mà đang ài nó, tốt nhất gở bỏ nó ra, vào thư mục cài đaặt xóa noó luôn)!

Trường hợp xấu nhất có thể phải cài đặt lại toàn bộ hệ thống nhưng đừng bung tập tin sao lưu Ghost để khôi phục lại hệ thống vì rất có thể trong tập tin Ghost đã bị nhiễm virus sẵn

Tổng hợp các lỗi thường gặp khi dùng Partition Magic

Dù là người chuyên hay không chuyên về tin học, nhưng ít nhiều chắc chắn các bạn cũng đã từng và sẽ sử dụng phần mềm Partition magic.

Topic này tống hợp các lỗi thường gặp khi bạn sử dụng phần mềm này !

Các lỗi này được tống hợp từ Symantech do infohoanhtrirat dịch

Hiện nay thì quá trình dịch vẫn chưa hoàn thành nhưng vẫn show lên để các bạn tham khảo dần

Sau khi hoàn thành sẽ đóng gói thành ebook cho các bạn !

PartitionMagic 8.0 error messages and solutions

Giới thiệu

Tài liệu này liệt kê các thông báo lỗi phổ biến mà bạn có thể gặp phải khi sử dụng Norton PartitionMagic 8.0

Errors (#3–#38)

#3 Not enough memory (Không đủ bộ nhớ)

Lỗi này có thể xảy ra khi bạn thay đổi kích thước, di chuyển, hoặc sao chép một phân vùng rất lớn (>60 GB) hoặc khi thao tác phân vùng nhỏ hơn ở DOS với EMM386. EMM386 giới hạn số lượng bộ nhớ trong chương trình có thể truy cập. Để giải quyết vấn đề, sửa đổi tập tin config.sys của bạn bằng cách bình luận dòng EMM386. Để biết thêm thông tin về các yêu cầu bộ nhớ, xem PartitionMagic yêu cầu hệ thống 8.0.

Giải pháp

PartitionMagic cho Microsoft® Windows® đòi hỏi tối thiểu là 70 MB không gian đĩa, một đĩa CD-ROM (tốc độ bất kỳ), một ổ đĩa mềm 3.5-inch, một màn hình với độ phân giải VGA hoặc cao hơn và diện tích màn hình ít nhất là 800 x 600 điểm ảnh, và bộ vi xử lý bộ nhớ và các yêu cầu như được hiển thị bên dưới.

[*]Thay đổi kích thước cluster trên phân vùng NTFS trên 120 GB yêu cầu 256 MB RAM.

PartitionMagic hỗ trợ phần cứng cấp độ RAID 0 (disk striping) và cấp độ RAID 5 (striping với tính chẵn lẻ).

PartitionMagic hỗ trợ bên ngoài USB, USB2, và FireWire (1394) ổ cứng trên Windows. Hoạt động được thực hiện trong chế độ khởi động không được hỗ trợ trên các thiết bị này. Xem USB, USB2, và Hỗ trợ FireWire cho thêm thông tin.

Các phiên bản đĩa cứu hộ của PartitionMagic đòi hỏi một Pentium/150-MHz hoặc bộ vi xử lý nhanh hơn, ổ đĩa mềm 3.5-inch, 8 MB RAM (16 MB cho phân vùng NTFS; 32 MB nên dùng cho phân vùng FAT32. Một số phân vùng rất lớn, có thể cần đến 256 MB). Microsoft khuyến cáo 128 MB RAM cho Windows 2000 và Windows XP hệ thống, mặc dù các sản phẩm có thể chạy trên các hệ thống với 64 MB RAM.[/LIST]

#8 Could not allocate/deallocate DOS real mode memory (Không thể phân bổ / deallocate DOS bộ nhớ chế độ thực)

Các hệ điều hành DOS PartitionMagic thực thi chạy dưới hệ điều hành DOS, Windows 3.x, Windows 95, Windows 98 và yêu cầu một số bộ nhớ trong 1 GB đầu tiên của không gian địa chỉ của máy tính (PartitionMagic sử dụng một hệ điều hành DOS extender). Nếu không đủ bộ nhớ có sẵn, PartitionMagic không thể truy cập đĩa cứng. Đối với các giải pháp có thể, xem

#27 Cannot lock drive (Không thể khóa ổ đĩa)

Dưới hệ điều hành đa nhiệm như Windows 95, PartitionMagic phải khóa một phân vùng an toàn trước khi nó có thể sửa đổi nó. Nếu đĩa cứng chứa các tập tin được sử dụng bởi quá trình khác, PartitionMagic không thể khóa các phân vùng.

#29 Cannot lock a locked drive (Không thể khóa một ổ khóa )

Chắc chắn rằng các phân vùng bạn đang cố gắng sửa đổi không phải trên một đĩa cứng bị khóa.

#34 The Beta version is no longer safe to use (Phiên bản Beta không còn an toàn để sử dụng)

Lỗi xảy ra do bạn sử dụng phiên bản PartitionMagic Beta. Phiên bản này sau một thời gian dùng sẽ không được phát hành, vì vậy bạn nên chuyển qua dùng các phiên bản Final

Disk Access Errors (40–56) (Lỗi truy cập ổ đĩa)

Lỗi trong khoảng #40-#56 cho thấy số lượng truy cập vào ổ đĩa của bạn là không thể, và kết quả thường xuyên từ các vấn đề về phần cứng. Một số vấn đề có thể có các giải pháp đơn giản; cho người khác, các giải pháp chỉ có thể được thay thế đĩa cứng. Khi có thể, PartitionMagic phát hiện lỗi chính trước khi bất kỳ thay đổi đã được thực hiện, do đó bạn có thể sao lưu dữ liệu của bạn trước khi thay thế đĩa cứng.

#45 CRC error in data (Lỗi trong dữ liệu)

Khi PartitionMagic hoặc chương trình nào khác đọc thông tin giảm giá của một đĩa cứng, nó kiểm tra CRC (cyclic redundancy check) thông tin có trong từng ngành. Nếu nó thực hiện một bài kiểm tra CRC và kết quả là khác với giá trị được lưu trữ trên khu vực đó, có một lỗi CRC. Đây thường là một trong hai điều.

* The file being read has become corrupted by some other means.

(Các tập tin được đọc đã trở thành bị hỏng bởi một số phương tiện khác.)

* A sector used in the file's storage has become bad and corrupted that part of the stored file.

(Một khu vực được sử dụng trong lưu trữ của tập tin đã trở nên xấu và bị hỏng phần đó của tập tin được lưu trữ.)

Giải pháp

--Kiểm tra bề mặt vật lý đĩa cứng, chắc chắn rằng không có quá nhiều bad sector

--Chắc chắn rằng các file hệ thống của bạn không bị hỏng

#48 Sector not found (Không tìm thấy sector khởi động)

Lỗi này gặp phải khi các Sector không thể đọc hoặc ghi

Nếu bạn đang gặp phải lỗi này, hãy chắc chắn rằng BIOS của bạn hỗ trợ hệ điều hành và đĩa cứng trên hệ thống. Cũng chạy ScanDisk toàn diện trên ổ đĩa để ngăn ngừa dữ liệu từ đang được ghi vào lĩnh vực xấu.

#49 Write fault

#50 Read fault

(Các thông tin sau đây được áp dụng cho các lỗi #49 và #50.)

PartitionMagic là không thể ghi vào / đọc từ một Sector cụ thể trên đĩa cứng. Nguyên nhân có thể bao gồm:

* Nếu máy tính hoặc tiếng bíp của bạn sẽ hiển thị một hộp đen ở giữa màn hình, bảo vệ virus được kích hoạt trong BIOS của máy tính. Vô hiệu hoá vi-rút hoặc bảo vệ khu vực khởi động trong BIOS.

* Một vi rút bảo vệ ứng dụng (có thể là một TSR hoặc DLL chương trình) là sử dụng. Vô hiệu hoá các ứng dụng trước khi sử dụng PartitionMagic.

* Có một vài sector xấu trên đĩa cứng (điều này thường là trường hợp duy nhất với đĩa cứng cũ). Chạy ScanDisk trên đĩa để thực hiện một bề mặt quét để xác minh sự tồn tại của các thành phần xấu. Nếu ổ đĩa của bạn có phần xấu, chúng tôi khuyên bạn nên thay thế nó.

#70 Windows was deleted (Windows bị xóa)

Máy tính của bạn chưa được cài đặt hệ điều hành windows, Nếu bạn dùng Windows 3.x, bạn phải tạo đĩa cứu hộ và chạy PartitionMagic PartitionMagic cho DOS.

#89 EZ-Drive has been detected on the drive but EZ-Drive is not running (Drive đã được phát hiện trên ổ đĩa không hoạt động)

#90 EZ-Drive has been detected on the drive but EZ-Drive is corrupt (Drive đã được phát hiện trên ổ đĩa nhưng bị hỏng)

# 91 #91 Disk Manager has been detected on the drive but is not running

(Disk Manager đã được phát hiện trên ổ đĩa đó, nhưng không hoạt động)

# 98 Hibernate Windows 2000/XP

# 99 Hibernate Windows Me

Các tập tin lưu trữ của Hibernate được lưu trữ trong RAM

Một hệ thống hibernated giả định khi nó được khởi động cho hệ thống đang ở trong trạng thái tương tự như khi ngủ đông xảy ra. Bất kỳ thay đổi được thực hiện cho phần cứng của hệ thống (bao gồm cả đĩa và phân vùng đĩa) có thể gây ra kết quả không mong muốn.

Để tránh những lỗi này, tắt máy tính của bạn bình thường và sau đó khởi động lại.

Partition Table Errors (100–199)

Những lỗi trong khoảng 100-199 là lỗi bảng phân vùng (partition table).

Với những trường hợp lỗi trong khoảng này, có thể xử lý bằng 2 cách sau :

Resolving partition table errors (khắc phục lỗi bảng phân vùng)

1. Hãy chắc chắn rằng máy vi tính sạch virus.

Nếu kô hãy xem phần bảng phân vùng và virus.

2. Sao lưu toàn bộ dữ liệu trên các phân vùng liên quan.

3. Xóa phân vùng.

4. Tạo lại phân vùng.

5. Khôi phục nội dung (content) của phân vùng.

Partition tables and viruses (bảng phân vùng và virus)

1. Nếu phân vùng bị thay đổi mà kô có sự can thiệp thư bất kỳ ai khác, có MBR (Master Boot Record) đã bị nhiễm virus.

2. Dùng chương trình diệt virus để kiểm tra có thể phát hiện ra loại virus mới nhất. Nếu virus được tìm thấy, mất dữ liệu là có thể.

3. Trước khi loại bỏ virus, khởi động mỗi hệ điều hành mà bạn có, sử dụng kiểm tra lỗi (check disk) để đánh giá sự toàn vẹn của phân vùng đó.

4. Sao lưu dữ liệu trong các phân vùng đã vượt qua kiểm tra lỗi. Sau đó loại bỏ virus ở các phân vùng. Kiểm tra lỗi các phân vùng lại một lần nữa, phân vùng nào bị lỗi thì xóa và tạo lại.

5. Cuối cùng, cài lại hệ điều hành và hồi phục lại các sao lưu trước đó.

DANH SÁCH LỖI

#100 Partition table is bad

The master boot record (MBR) có thể chứa, một phân vùng mở rộng (extended partition), và mỗi phân vùng mở rộng khởi động (EPBR) có thể chứa, một lien kết đến EPBR khác. Lỗi này xảy ra khi một bảng phân vùng vi phạm các quy tắc nói trên. Nó cũng có thể xảy ra nếu bạn có nhiều hơn một phân vùng được active. Kể từ khi bất kỳ sửa đổi PartitionMagic có thể làm giảm số lượng dữ liệu có khả năng phục hồi từ đĩa cứng, PartitionMagic không nhận ra bất kỳ phân vùng đĩa cứng.

Resolving partition table errors

#104 No sectors in partition

Không có phân vùng nên chứa 0 sector. Xóa phân vùng trước khi sử dụng PartitionMagic.

#105 Partition starts on wrong boundary

#106 Partition doesn't start with sector one

Bảng phân vùng (partition table) đĩa cứng chứa các giá trị sai. PartitionMagic sẽ phân vùng để bắt đầu và kết thúc trên giới hạn cylinder chính xác. Nếu không, ổ đĩa có thể bị hỏng một phần. Trong trường hợp này, nếy PartitionMagic thực hiện bất kỳ sửa đổi nào cũng có thể gây mất dữ liệu. Do đó PartitionMagic từ chối nhận dạng các phân vùng của ổ cứng.

Resolving partition table errors.

#107 Partition begins after end of disk

Lỗi này có thể gặp nếu một phân vùng mở rộng vượt ra ngoài giới hạn vật lý cuối cùng của đĩa cứng. Điều này có thể xảy ra nếu ổ cứng đã được sử dụng trên máy tính khác hoặc với một trình điều khiển ổ cứng khác hoặc thiết lập trên BIOS bị thay đổi. Xin lưu ý rằng hình học vật lý của ổ cứng có thể khác với hình học luận lý (logical) được chỉ định cho ổ cứng trong hệ điều hành.

#108 Partition doesn't end at end of cylinder

Xem #106

#109 Partition ends after end of disk

Xem #107

#110 Partition table number of sectors is inconsistent

Bảng phân vùng ổ cứng chứa 2 description không phù hợp của số sector trên đĩa cứng. Đây là lỗi nghiêm trọng cho cả hai hệ điều hành : DOS và hệ điều hành khác sử dụng ổ cứng. Vì DOS sử dụng một description và hệ điều hành khác có thể sử dụng description khác, dữ liệu trên phân vùng đó có thể mất hoàn toàn.

Resolving partition table errors.

#111 Logical partition starts outside of Extended

#112 Logical partition ends outside Extended

Một phân vùng boot mở rộng (Extended Partition Boot Record - EPBR) là một sector trên đĩa cứng chứa một bảng phân vùng (partition table). Bảng phân vùng EPBR là đặc biệt bởi vì nó thường chỉ có hai mục hợp lệ :

• Một cho phân vùng luận lý (logical partition).

• Một là con trỏ chỉ đến EPBR tiếp theo.

Tiêu chuẩn này cho các chỉ mục của phân vùng luận lý là chỉ mục đầu tiên trong bảng và chỉ mục thứ 2 là con trỏ chỉ đến EPBR tiếp theo. Chỉ mục thứ 3 và 4 không được sử dụng.

Đối với một số tiện ích, như chương trình quản lý khởi động của IBM, thứ tự các chỉ mục là quan trọng vì tiện ích nhận mục đầu tiên là logical và mục thứ 2 là con trỏ chỉ đến EPBR tiếp theo.

Nếu PartitionMagic phát hiện các chỉ mục EPBR bị xáo trộn, bạn sẽ được nhắc nhở sửa lỗi. Nếu chọn sửa lỗi (fix the error), PartitionMagic sẽ sắp xếp lại các chỉ mục EPBR một cách tự động.

#113 Partitions overlap

Bảng phân vùng ổ cứng chứa các giá trị lỗi, Nếu dữ liệu phân vùng bị chồng chéo, có thể gây mất dữ liệu.

Lỗi này do chương trình FDISK trong hệ điều hành OS/2 gây ra. Có thể gây mất dữ liệu của toàn bộ ổ cứng.

Resolving partition table errors.

#116 Partition table Begin and Start inconsistent

Nguyên nhân do bảng phân vùng của ổ cứng chứa 2 mô tả không phù hợp của sector bắt đầu của phân vùng. Lỗi này có thể xảy ra nếu hệ điều hành báo cáo sự sắp xếp ổ cứng khác với sự sắp xếp khi sử dụng bảng phân vùng đã được viết. Các nguyên nhân :

1. Khác biệt giữa sắp xếp ổ cứng trong hệ điều hành và sắp xếp thực tế của ổ cứng.

2. Khởi động từ đĩa sẽ load driver khác so với khi khởi động bằng ổ cứng.

3. Nâng cấp hệ điều hành dẫn đến driver khác được sử dụng.

4. Ổ cứng hoặc trình điều khiển đã bị thay đổi.

5. BIOS đã được nâng cấp.

6. Thiết lập BIOS LBA đã bị thay đổi.

7. Bảng phân vùng bị nhiễm virus trên ổ cứng.

Resolving partition table errors.

Bạn có thể sử dụng chương trình diệt virus để loại bỏ các bảng phân vùng bị nhiễm virus. Dữ liệu có thể bị mất.

#117 Partition's drive letter cannot be identified

PartitionMagic phải tìm ký tự ổ đĩa cho mỗi phân vùng trước khi điều chỉnh có thể được thực hiện. Có nhiều lý do PartitionMagic kô thể tìm thấy ký tự ổ đĩa cho mỗi phân vùng. Ví dụ, 1 trình điều khiển trên hệ thống của bạn có thể thay đổi ký tự ổ đĩa khác với mặc định, hoặc phân vùng của bạn kô có số serial.

Bạn có thể gặp lỗi này khi chạy PartitionMagic dưới Windows. Giải pháp là chạy PartitionMagic từ DOS hoặc từ chế độ MS-DOS (trong Win 95 hoặc 98). Khi PartitionMagic chạy từ DOS hoặc MS-DOS, nó không cần tìm kiếm ký tự cho mỗi phân vùng nữa.

Vì vậy nếu chỉ gặp phải duy nhất lỗi này thì PartitionMagic có thể chạy thành công.

#120 The logical drive chain is incompatible

Lỗi này xảy ra ở một số hệ điều hành khi phân vùng logocal không phải là chuỗi với nhau theo thứ tự dự kiến. DOS, OS/2, Windows 95, Windows 98, Windows NT yêu cầu phân vùng logical được sắp xếp cùng nhau trong chuỗi thứ tự tăng dần. Một số hệ điều hành khác không yêu cầu việc này.

Ví dụ, một số phiên bản của tiện ích Linux FDISK sắp xếp các phân vùng logical với nhau theo thứ tự chúng được tạo ra.

Thông báo lỗi này xác định một tình huống rất nguy hiểm, sử dụng DOS FDISK trong tình huống này có thể gây ra mất một hay nhiều phân vùng.

Resolving partition table errors.

Nếu bạn quyết định sao lưu dữ liệu và tạo lại phân vùng, có thể phải dùng cùng một chương trình chia phân vùng mà bạn đã dùng trước đó. Norton khuyến cáo tạo lại phân vùng với DOS FDISK hoặc PartitionMagic

#121 The first sector of the drive cannot be read

Sector đầu tiên của ổ cứng (cylinder 0, head 0, sector 1) chứa Master Boot Record (MBR) và bảng phân vùng chính (Primary Partition Table). PartitionMagic không thể thay đổi đĩa cứng này bởi vì vướng phải lỗi khi đọc sector đầu tiên.

Đọc lỗi #50 để biết thêm thông tin về cách giải quyết lỗi này.

#122 A bad sector was found in the current or new partition area

Không thể di chuyển phân vùng một cách an toàn vì có bad sector trong khu vực phân vùng mới hoặc phân vùng hiện tại. Khi bạn thấy thông báo lỗi này, việc di chuyển phân vùng bị hủy bỏ trước khi lỗi có thể xảy ra. Hãy thử di chuyển phân vùng tới một vị trí khác.

Chạy ScanDisk hoặc CHKDSK /F với tùy chọn surface scan. Nếu ổ cứng có quá nhiều bad sector, bạn nên thay thế ổ cứng.

#140 Overlapping partitions found. No partitions can be undeleted.

Hai hay nhiều hệ thống tập tin được tìm thấy trong không gian unallocated. Tuy nhiên, mỗi hệ thống tập tin yêu cầu không gian mà hê thống tập tin khác cũng yêu cầu. Không có phân vùng nào khác có thể phục hồi sau khi đã xóa.

Các lỗi #500 đến #599

#500 Subdirectory is corrupted (Thư mục con bị hỏng)

Thông báo lỗi này cho thấy tên của thư mục con bị hỏng. Sao lưu các nội dung của thư mục đó và thư mục con của nó. Sau đó bạn có thể xóa các thư mục con bị hỏng.

#501 Cross-linked files were found(Liên kết với các tập tin đã được tìm thấy ). PartitionMagic có thể khắc phục lỗi này khi nó xảy ra trên một phân vùng NTFS.

(1) sao chép các cụm được chia sẻ cho mỗi tập tin bị ảnh hưởng,

(2) xóa tất cả các file bị ảnh hưởng, hoặc

(3) giữ một trong những tập tin và xóa các tập tin bị ảnh hưởng khác.

Để khắc phục lỗi này, bạn làm theo các bước sau !

1-Vào Partition Magic

2-Chọn phân vùng bạn muốn khắc phục lỗi

3-Click vào Check for Error

4-Sau khi quá trình Check lỗi ổ đĩa hoàn thành, bạn click vào FIX để P.M tự động sữa lỗi

#506 Not enough free space on partition to shrink (Không đủ dung lượng để thu hẹp phân vùng)

Lỗi này gặp phải khi bạn đang cố thu hẹp một phân vùng nào đó nhưng ko đủ dung lượng Trong trường hợp này bạn nên xóa bớt những file, thư mục không cần thiết trên phân vùng, sau đó thử resize lại phân vùng. Nếu lỗi này vẫn xảy ra thì bạn nên dừng việc resize phân vùng

#508 As specified, the operation does not change the partition (Không thể thay đổi phân vùng)

Lỗi này cũng xảy ra khi bạn tiến hành resize một phân vùng nào đó nhưng giá trị (Kích thước) mới bạn nhập vào lại trùng với giá trị cũ. Bạn chỉ cần nhập một giá trị (Kích thước) mới lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với giá trị (Kích thước) của phân vùng hiện tại.

#509 A bad sector was detected in the current or new FS area (Bad sector được tìm thấy trong phân vùng)

Lỗi này xảy ra khi phân vùng mới bạn tạo ra chứa các Bad Sector !

Bạn nên cắt Bad Sector. Trong trường hợp có quá nhiều Bad Sector thì tốt nhất bạn nên sao lưu dữ liệu quan trong và thay thế ổ cứng. Việc cắt bad chỉ mang tính tạm thời.

#510 The version of the file system is not supported(Các phiên bản của hệ thống tập tin không được hỗ trợ)

Lỗi này xảy ra khi bạn đang dùng PM phiên bản cũ và không hỗ trợ hệ điều hành của bạn.

Bạn nên sử dụng phiên bản mới hơn. Truy cập vào www.symantec.com cho biết thông tin về phiên bản cập nhật của PartitionMagic

 Xử lý lỗi Log On - Log Off

Windows tự động log off sau mỗi lần login là cú “hồi mã” mà một số spyware sử dụng khi bị phát hiện. Chẳng hạn các phần mềm chống virus như Norton AntiVirus, Lavasoft Ad-Aware... phát hiện và xóa tập tin spyware wsaupdater.exe nhưng không sửa thông tin trong Registry. Kết quả Windows không thể hoàn tất quá trình khởi động do thông tin Registry bị sai lệch dù bạn thử đăng nhập bằng một vài tùy chọn khác như chế độ Safe Mode và Last Known Good Configuration. Có vài cách để khắc phục lỗi này tùy vào những công cụ sẵn có, chẳng hạn như sử dụng Recovery Console trong CD cài đặt Windows hoặc trực tiếp chỉnh sửa Registry của Windows bằng tiện ích trong “CD cứu hộ” như Hiren’s BootCD, miniPE.

1/ Sử dụng Recovery Console

Bước 1. Thay thế, đổi tên tập tin userinit.exe bằng Recovery Console

Khởi động máy với đĩa CD cài đặt Windows. Nhấn phím bất kỳ khi xuất hiện thông báo Press any key to boot from CD...

Trong màn hình Welcome to setup, nhấn phím R (Repair) để khởi động Recovery Console (RC).

Nếu hệ thống cài đặt nhiều hệ điều hành (HĐH) khác nhau, chọn HĐH bị lỗi cần khắc phục (lưu ý: nếu nhấn Enter khi chưa chọn HĐH, chương trình sẽ tự khởi động lại máy).

Nhập mật khẩu của tài khoản thuộc nhóm quản trị (Administrators).

Tại dấu nhắc của RC, gõ các dòng lệnh sau (nhấn Enter sau mỗi dòng lệnh).

cd system32

copy userinit.exe wsaupdater.exe

exit

Bước 2. Khởi động lại máy tính, bạn đã có thể đăng nhập Windows ở chế độ bình thường

Chọn Start > Run, gõ dòng lệnh regedit và nhấn OK để mở cửa sổ Registry Editor.

Trong khung trái Registry Editor, tìm đến nhánh HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\Winlogon

Ở khung phải, tìm đến mục userinit, nhấn phải chuột trên mục này chọn Modify.

Thay thế tập tin wsaupdater.exe bằng userinit.exe, (bao gồm cả dấu “,”) trong mục Value data (thông tin đúng trong trường hợp này là C:\WINDOWS\system32\userinit.exe) (hình ảnh)

Chọn OK và đóng Registry Editor.

Bước 3. Xóa tập tin wsaupdater.exe

Khởi động lại máy tính, đăng nhập Windows bằng tài khoản thuộc nhóm quản trị (Administrators).

Chọn Start > Run, gõ dòng lệnh %Windir%\system32, nhấn OK (hoặc mở Windows Explorer, tìm đến thư mục Windows\System32)

Tìm tập tin wsaupdater.exe trong thư mục Windows\System32, chọn Delete, nhấn OK xác nhận xóa.

Ghi chú. Việc chỉnh sửa các thông số Registry đòi hỏi phải được thực hiện hết sức cẩn trọng vì chỉ một sơ suất nhỏ cũng có thể khiến Windows hoạt động bất thường, thậm chí không thể đăng nhập được. Do vậy, trước khi tiến hành bất kỳ một chỉnh sửa nào, hãy sao lưu lại cấu hình Registry.

2/ Sử dụng Mini-Pe

Bạn tìm một chiếc đĩa MiniPe, ngoài các cửa hàng bán đĩa, hoặc có thể download tại địa chỉ sau, ghi ra đĩa CD.(pass giải nén là thecavern)

http://minipe.org/MiniPE.v2k5.09.03-XT_2oo8.o8.20.rar

Trước tiên bạn cần boot từ ổ CD:

Khởi động máy, bạn nhấn F2 hoặc Del để vào BIOS(tùy từng loại main)

Hình này đã được thu nhỏ lại. Hãy click vào đây để xem hình phóng lớn. Hình gốc có kích thước 600x452.

Di chuyển đến phần Boot, và để thiết bị CD-ROM khởi động đầu tiên(các thông số có thể khác tùy theo các loại main):

Hình này đã được thu nhỏ lại. Hãy click vào đây để xem hình phóng lớn. Hình gốc có kích thước 600x450.

Bạn cho đĩa MiniPE vào ổ CD và khởi động lại máy, màn hình khởi động như sau, bạn chọn mục 2:

Bạn chờ 1 chút để vào màn hình chính:

Hình này đã được thu nhỏ lại. Hãy click vào đây để xem hình phóng lớn. Hình gốc có kích thước 600x451.

Bạn nhấn vào miniPE-XT -> Programs -> Registry Tools và chọn Avast! Registry Editor:

Hình này đã được thu nhỏ lại. Hãy click vào đây để xem hình phóng lớn. Hình gốc có kích thước 600x449.

Nhấn vào Load selected OS registry để tiếp tục

Hình này đã được thu nhỏ lại. Hãy click vào đây để xem hình phóng lớn. Hình gốc có kích thước 600x421.

Bạn tìm lần lượt đến khóa có giá trị sau: LOCAL_MACHINE_SOFTWRE -> Microsoft -> WindowsNT -> CurrentVersion -> Winlogon:

Hình này đã được thu nhỏ lại. Hãy click vào đây để xem hình phóng lớn. Hình gốc có kích thước 600x425.

Bạn có thể thấy khóa Userinit có giá trị sau: C:\Windows\userinit.exe

Hình này đã được thu nhỏ lại. Hãy click vào đây để xem hình phóng lớn. Hình gốc có kích thước 600x422.

Bạn kích phải, chọn Modify và sửa lại thành: C:\Windows\system32\userinit.exe,

(bạn nhớ cả dấu phẩy nữa)

Hình này đã được thu nhỏ lại. Hãy click vào đây để xem hình phóng lớn. Hình gốc có kích thước 600x420.

Đóng hộp thoại Registry lại, khởi động lại, và máy tính của bạn đã được khắc phục.

 Các lỗi kết nối internet thể hiện qua biểu tượng mạng và cách sửa

• Không có biểu tượng mạng cạnh đồng hồ hệ thống trên system tray:

- Enable biểu tượng mạng trong cửa sổ Network Connections.

- Không có biểu tượng mạng trong cửa sổ Network Connections => Cài driver card mạng.

• Biểu tượng mạng bị ẩn mờ đi và không thể hiện lên:

- Lỗi IP tĩnh (nếu đặt) do virus => Quét virus toàn bộ máy, sau đó set lại IP tĩnh. Nếu vẫn mất mạng thì set IP tĩnh khác.

- Mạng đang bị Disable nhắp đôi vào biểu tượng trong cửa sổ Network Connections để Enable

• Có biểu tượng mạng với dấu X đỏ bên phải:

- Bật modem, switch (nếu có); nếu modem, switch bị hỏng (không thấy đèn trên modem, switch sáng) => Thay modem, switch khác.

- Card mạng (loại rời) lỏng => Cắm chặt lại card mạng.

- Card mạng (loại rời) hỏng (không thấy đèn trên card mạng sáng) => Thay card mạng khác.

- Cable (cáp) mạng bị lỏng chỗ cắm vào card mạng hoặc switch, modem => Cắm chặt lại cable mạng.VnEtips -

- Đứt ngầm trong cable mạng => Thay cable mạng khác.

- Đứt chỗ nối với jack RJ45 => Bấm lại đầu jack RJ45 nối với cable mạng.

- Đầu jack RJ45 bấm sai chuẩn => Bấm lại đầu jack RJ45 nối với cable mạng.

• Có biểu tượng mạng với dấu ! bên phải:

- Chưa bật modem khi máy tính được nối với switch chứ không nối trực tiếp với modem (máy tính nối mạng Lan) => Bật modem.

- Trùng IP tĩnh với máy khác trong mạng Lan do set IP tĩnh bị sai => Set lại IP tĩnh khác.

- Trùng IP tĩnh với máy khác trong mạng Lan do virus => Quét virus toàn bộ máy, sau đó set lại IP tĩnh. Nếu vẫn mất mạng thì set IP tĩnh khác.

- Lỗi card mạng do cài nhầm driver => Cài lại đúng driver cho card mạng.

• Có biểu tượng mạng nhưng không kết nối được:

- Lỏng line DSL cắm vào modem => Cắm chặt lại line DSL.

- Đứt chỗ nối với jack RJ11 => Bấm lại đầu jack RJ11 nối với line DSL.

- Đứt ngầm trong line DSL => Gọi điện cho ISP đến sửa đường line DSL.

- Chưa đặt IP DNS >>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>

- Lỗi trình duyệt do virus => Quét virus toàn bộ máy, nếu vẫn mất mạng thì cài lại trình duyệt.

- Lỗi đường truyền internet (ping IP DNS >>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>

server không có reply hoặc vào modem kiểm tra Connection Status thấy IP = 0) => Gọi điện cho ISP để sửa chữa.

- Kiểm tra cable mạng có bị chèn ép hoặc gấp chỗ nào không, đó cũng là một nguyên nhân làm mất kết nối.

Chú ý: Hoàn toàn tương tự với mạng wifi, hơi khác ở một số chỗ:

• Nếu có dấu X đỏ bên phải biểu tượng mạng thì có thể chưa bật nút mạng wifi trên >>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>

• Nếu có dấu ! bên phải biểu tượng mạng thì có thể máy tính bị chặn IP trong modem wifi bởi bộ lọc IP (trường hợp xài chùa).

• Nếu có biểu tượng mạng mà mất mạng thì có thể bị chặn bởi password mạng wifi (trường hợp xài chùa).

• Nếu có biểu tượng mạng mà mất mạng thì có thể máy nằm ngoài vùng phủ sóng (không có vạch sóng) của modem wifi (trường hợp xài chùa).

Khởi động lại Task Manager

Khi Task Manager của bạn có lổi hay bị khóa bởi người quãn trị hệ thống bạn có thể dùng cách

sau để phục hồi lại Task Manager của mình .

Mở Notepad và chép đọan code sau vào :

Windows Registry Editor Version 5.00

[-HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\TaskManager]

Lưu tập tin này lại và đặt tên là restoretm.reg

Máy tính không tự động tắt nguồn

Máy tính của bạn không tự động tắt nguồn khi shutdown bạn có thể tham khảo cách fix sau đây :

Nhấn chuột phải vào màn hình Desktop chọn Properties - Screen Saver chọn Power chọn tiếp

APM , đánh dấu vào mục Enable Advanced Power

Management Support và nhấn OK

Khắc phục lỗi không thể khởi động ở Windows

Windows bỗng nhiên trở chứng và không thể khởi động bình thường. Nếu trường hợp này xảy ra, hãy bình tĩnh và thử sử dụng công cụ Startup Repair Tools được tích hợp sẵn trong Windows.

Startup Repair là công cụ giúp người dùng sửa lại một số lỗi trên hệ thống mà ngăn Windows khởi động bình thường. Công cụ này sẽ quét toàn bộ hệ thống để tìm ra vấn đề và cố gắng khắc phục chúng, giúp Windows trở lại trạng thái khởi động bình thường.

Lưu ý: Công cụ chỉ có tác dụng khắc phục các lỗi liên quan đến file hệ thống, không có tác dụng khắc phục lỗi phần cứng.

Sử dụng trên Windows 7:

Đôi khi, Windows không thể khởi động bình thường bởi máy tính vừa được nâng cấp phần cứng, Shutdown không đúng cách hoặc bởi một số lỗi nào đó do virus gây ra…

Nếu xảy ra lỗi, trong quá trình khởi động với Windows 7 sẽ xuất hiện một màn hình Windows Error Recovery. Chọn tùy chọn Launch Startup Repair để sử dụng tính năng Startup Repair.

Trong trường hợp Windows 7 không khởi động bình thường, nhưng màn hình Windows Error Recovery không xuất hiện, bạn có thể tiến hành bằng tay theo cách sau: Mở máy tính, sau đó nhấn nút F8 trên bàn phím cho đến khi nhìn thấy màn hình Advanced Boot Options như dưới đây. Sử dụng phím mũi tên để chọn tùy chọn Repair Yout Computer và nhấn Enter.

Hình ảnh này đã bị thu nhỏ. Nhấp vào hình để xem kính thước thật (534x471).

Hình này đã được thu nhỏ lại. Hãy click vào đây để xem hình phóng lớn. Hình gốc có kích thước 534x471.

Sau đó, bạn sẽ thấy một thông điệp “Windows is loading files…

Sau khi quá trình load file kết thúc, nhấn Next ở hộp thoại hiện ra sau đó để tiếp tục.

Tiếp theo, quá trình sẽ yêu cầu bạn đăng nhập bằng tài khoản administrator của Windows, chọn tài khoản tương ứng và nhấn OK.

Hộp thoại System Recovery Options hiện ra. Bạn kích chọn Startup Repair để bắt đầu quá trình khắc tìm kiếm và khắc phục lỗi khởi động.

Startup Repair sẽ phải mất một thời gian để tiến hành quá trình quét hệ thống để tìm ra lỗi. Sau khi quá trình quét lỗi kết thúc, Startup Repair sẽ cung cấp phương pháp khắc phục lỗi hiệu quả nhất. Chẳng hạn trong trường hợp dưới đây, Startup Repair khuyên bạn nên tiến hành sử dụng System Restore để khôi phục lại trạng thái của hệ thống. Nhấn nút Restore now để tiến hành. Tuy nhiên, bạn không nhất thiết phải sử dụng phương pháp khắc phục lỗi mà Startup Repair cung cấp, nhấn Cancel để tìm kiếm một biện pháp khác.

Theo ví dụ ở trên, nếu bạn chọn phương pháp Restore System để khôi phục hệ thống, quá trình khôi phục sẽ bắt đầu và đưa hệ thống của bạn về trạng thái bình thường gần đây nhất. Sau khi quá trình khôi phục hệ thống kết thúc, khởi động lại máy tính và theo dõi xem Windows đã khởi động bình thường hay chưa.

Trong trường hợp Windows gặp vấn đề nặng và không thể khắc phục, bạn sẽ nhận được một hộp thoại thông báo rằng hệ thống của bạn không thể khắc phục tự động bằng các công cụ sẵn có. Tùy thuộc vào các mức độ khác nhau của lỗi, bạn sẽ nhận được các đường Link cung cấp lời khuyên hoặc để nhận được sự hỗ trợ từ các chuyên gia.

Nếu gặp phải trường hợp lỗi của hệ thống quá nặng, cài đặt mới Windows là cách lựa chọn tối ưu nhất.

*********Những bệnh thường gặp của RAM

Bạn có thể tự xử lý những trục trặc này, trong trường hợp không khắc phục được thì hãy thay RAM mới.

1. Máy không khởi động được sau khi tháo RAM làm vệ sinh

Sau khi tháo RAM ra đã gắn lại không đúng. Cần tháo ra lần nữa, làm sạch bụi khe cắm và gắn thanh RAM lại cho thật sát. Thử thay đổi vị trí khe cắm.

2. Máy báo lỗi và treo khi vào Windows sau khi thay thế ổ CDROM

Do các thanh RAM nằm gần khay CDROM nên khi tháo ráp, ổ CDROM đã va chạm làm lay động thanh RAM khiến phần chân cắm của thanh RAM không còn tiếp xúc tốt với khe cắm. Cần tháo thanh RAM ra và cắm lại cho chắc chắn.

3. Ứng dụng thường xuyên chạy được 1 thời gian ngắn thì tự động thoát hay báo lỗi với màn hình xanh

RAM kém chất lượng. Thử chạy chương trình kiểm tra RAM liên tục trong 1 thời gian tương đương với thời gian ứng dụng chạy. Nên thay RAM khác để thử trước khi thay hẳn vì ngoài lý do RAM còn có thể do cảd màn hình bị lỗi.

4. Máy chạy hay bị treo, có lúc báo lỗi không thể truy xuất được Registry

RAM kém chất lượng. Thay RAM khác.

5. Windows khởi động hay xuất hiện thông báo lỗi “Windows protection error”

RAM kém chất lượng. Thay RAM khác.

6. Sau khi nâng cấp RAM thì máy chạy hay báo lỗi

RAM mới không tương thích với RAM cũ hay không tương thích với bo mạch chủ. Cần thay thanh RAM khác.

Làm gì khi Windows “trở chứng”?

Windows đang hoạt động ổn định bỗng trở chứng hoặc mất đi một vài tính năng… là tình trạng mà không ít người gặp phải. Nguyên nhân có thể do virus, hoặc do các thiết lập, cài đặt của người dùng. Bài viết sau sẽ hữu ích cho bạn nếu rơi vào hoàn cảnh này.

Với những người thường xuyên tìm hiểu và “vọc” hệ điều hành Windows, đôi khi lỡ tay thay đổi một thiết lập nào nhưng lại không biết cách để biến Windows trở lại như cũ. Thường gặp hơn đó là tình trạng Windows bị tàn phá bởi virus, và sau khi đã dọn sạch các phần mềm gây hại thì các tính năng của hệ điều hành cũng biến mất do các hậu quả mà virus để lại.

Nếu là người dùng không chuyên và gặp khó khăn trong việc khắc phục các lỗi mà Windows gặp phải, hãy thử sử dụng các tiện ích mà bài viết cung cấp dưới đây.

Với người dùng Windows Vista/7:

FixWin là tiện ích miễn phí, cho phép người dùng nhanh chóng khắc phục các vấn đề gặp phải trên Windows. Tất nhiên, bạn có thể dễ dàng tìm thấy các hướng dẫn cụ thể để khắc phục các vấn đề trên Windows từ Internet. Nhưng với FixWin, những gì bạn cần đó là vài cú click chuột.

Bạn có thể download chương trình FixWin tại đây.

Sau khi download và giải nén, kích hoạt và sử dụng chương trình ngay mà không cần cài đặt. Tại giao diện đầu tiên, chương trình sẽ khuyên bạn nên chạy tính năng kiểm tra file hệ thống để có thể phát hiện ra lỗi và đánh giá tình trạng của hệ thống. Nhấn nút System File Checker Ultility để bắt đầu.

Tại menu bên trái của chương trình, bạn sẽ thấy danh sách các tùy chọn, ứng với mỗi tùy chọn là các chứng năng khắc phục lỗi mà Windows có thể gặp phải:

Windows Explorer: khắc phục các lỗi có thể gặp phải trên Windows Explorer, như biểu tượng thùng rác (recycle bin) biến mất ngoài desktop, hay khắc phục lỗi Folder Options không sử dụng được…

- Mục Internet & Connectivity cung cấp các tính năng để khắc phục lỗi liên quan đến kết nối Internet trên Windows, chẳng hạn như phục hồi thiết lập trên Internet Explorer về mặc định, tối ưu IE để có tốc độ kết nối và download tốt hơn…

- Mục Windows Media cung cấp các tính năng để khắc phục các lỗi liên quan đến phần mềm nghe nhạc Windows Media Player của Windows.

- Mục System Tools cho phép người dùng kích hoạt lại các tính năng của Windows đã bị vô hiệu do virus, như Task Manager, Registry Editor, System Restore Point hay chức năng dòng lệnh (cmd)…

- Additional Fixes để khắc phục các lỗi phụ có thể gặp phải, như tính năng Aero không thể sử dụng được trên Vista/7, kích hoạt tính năng Hibernate…

Ứng với mỗi chức năng cần khắc phục, bạn chỉ việc nhấn vào nút Fix ở phía sau. Theo như lời khuyên của tác giả phần mềm, bạn nên khởi động lại máy tính sau khi khắc phục một lỗi nào đó.

Với người dùng Windows XP:

Nếu đang sử dụng phiên bản cũ hơn này của Windows, nhưng cũng gặp các lỗi tương tự như trên, bạn có thể nhờ đến sự trợ giúp của XP Quick Fix.

XP Quick Fix là phần mềm miễn phí, cho phép giải quyết các lỗi gặp phải hoặc khôi phục các tính năng đã bị vô hiệu do virus trên Windows XP.

Download XP Quick Fix tại đây.

Sau khi download và giải nén, bạn kích hoạt file LFX.exe để sử dụng ngay mà không cần cài đặt. Khác với FixWin, giao diện của XP Quick Fix chứa toàn bộ các công cụ khắc phục lỗi mà chương trình cung cấp.

- Enable Task Manager: phục hồi chức năng Task Manager

- Enable Registry Editor: phục hồi chức năng chỉnh sửa Registry

- Stop My Documents at Startup: ngăn không cho cửa sổ My Documents tự động mở mỗi khi khởi động máy tính

- Enable Folder Options: khôi phục chức năng Folder Options

Restore Missing Run Dialog: khôi phục hộp thoại Run (đối với Windows XP)

- Enable CMD: khôi phục chức năng Command Prompt (cửa sổ DOS) trong Windows

Restore My Computer Properties: khôi phục lại các chức năng bị thiếu khi click chuột phải vào biểu tượng của My Computer

- Restore Device Manager: khôi phục chức năng quản lý các thiết bị phần cứng

- Fix Delay Opening My Computer/Explorer: khắc phục tình trạng không mở được cửa sổ My Computer

- Restore Greyed Explorer and Taskbar Toolbars: khôi phục lại các chức năng và lựa chọn khi click chuột phải vào thanh Toolbar

Restore My Documents Properties: khôi phục các chức năng bị mất khi click chuột phải vào biểu tượng My Documents.

- Fix Right Click Error: khôi phục chức năng khi click chuột phải

- Fix Slowed Network – File / Shared / Remote: khôi phục lại tốc độ kết nối mạng

- CD/DVD Drive is missing or not recognized: khôi phục tình trạng không nhận ra ổ đĩa CD/DVD

- Fix CD Autoplay: khôi phục tình trạng không tự chạy đĩa của ổ quang

- Restore send to contact item: khôi phục lại đầy đủ các điểm đến trong menu Sent to khi click chuột phải

Error when trying to access Add or Remove Programe: khôi phục lỗi không truy cập được chức năng Add/Remove Programe để gỡ bỏ chương trình.

Những gì bạn cần làm là nhấn vào nút tương ứng với lỗi mà Windows đang mắc phải, chương trình sẽ tự động khắc phục lỗi đó ngay lập tức.

Trên đây là 2 công cụ khắc phục lỗi trên các phiên bản khác nhau của Windows. Với những người thích khám phá và thường xuyên “vọc” Windows thì 2 công cụ này dường như là không thể thiếu. Ngoài ra, với ưu điểm gọn nhẹ và không cần cài đặt, 2 công cụ này sẽ hữu ích trong trường hợp bạn cần sửa lỗi trên nhiều máy tính khác nhau.

Các mã lỗi phần cứng?

Qua kinh nghiệm và sưu tầm được thì mình post lên:

CÁC MÃ LỖI

Sự cố bản mạch chính (101 - 109)

- 101 System interrup Failed: Sự cố này có thể là một vấn đề tranzito(hở mạch) không thường xuyên xảy ra hoặc board bổ sung đang xâm phạm tới chip điều khiển tín hiệu ngắt. Nếu bạn không thể vượt qua được mã 101, sẽ phải thay bản mạch chính.

- 102 System Timer Failed: Chip bộ định thời trên bản mạch chính bị hư, phải thay bản mạch chính nếu lỗi thường xuyên xuất hiện.

- 103 System Timer interrup Failed: Chip bộ định thời không có chip điều khiển tín hiệu ngắt để truyền tín hiệu ngắt zero (tính ngắt định thời).

- 104 Protecd Mode Operation Failed: Mã lỗi này chỉ áp dụng cho máy tính AT.

- 105 8042 Command Not Accepted.Keyboard Communication Failed: Bị một chip điều khiển bàn phím 8042 hoặc bàn phím kém chất lượng.

- 106 Post logic test Problem Logic Test Failed: Lỗi này có thể gây ra do board hệ thống bị hư hoặc các yếu tố khác như các thẻ mạch không chính xác cũng có thể gây ra lỗi.

- 107 MNI Test Failed: Kiểm tra “ngắt không che được “ của bản mạch chính bị sự cố , một NMI là tín hiệu ngắt không thể được vô hiệu hoá bằng mộttín hiệu khác. Nếu lỗi này vẫn còn, phải thay bộ xử lý.

- 108 Failed System Timer Test: Chip bộ định thời trên bản mạch chính không làm việc.

- 109 Probem With First 64K Ram, DMA Test Error: Mã này chỉ một vấn đề trong RAM 64K đầu tiên trong các PC ban đầu hoàn toàn là khả năng của bản mạch chính. Có thể tìm thay các chip không chính xác hoặc thay bản mạch chính.

Các mã lỗi ps/2

- 110 PS/2 System Board Error, Parity chek: Lỗi Board hệ thống, Kiểm tra chẵn lẻ.

- 111 PS/2 Memry Adapter Error: Lỗi bộ phối hợp bộ nhớ.

- 112 PS/2 Microchannel arbitration Error ,System Board: Lỗi phân xử lý kênh, Board hệ thống.

- 113 PS/2 Microchannel arbitration Error ,System Board: Lỗi phân xử lý kênh, Board hệ thống.

- 165 PS/2 System option not test:Các tuỳ chọn hệ thống không được đặt.

- 166 PS/2 Microchannel adapter timeout Error: Lỗi thời gian không tính bộ phối hợp vi kênh.

- 199 PS/2 Configuration not correct. Check Setup: Cấu hình không chính xác. Kiểm tra cài đặt.

Các mã lỗi IBM

Các mã lỗi này được sử dụng trong một số máy IBM và một số máy nhái đã được đặt tương tự.

- 115 System Board ,CPU Error: Bản mạch hệ thống, lỗi CPU

- 118 System Board memry Error: Lỗi bộ nhớ Board hệ thống.

- 119 2,88MB diskette drive installed but not supported: Ổ đĩa mềm 2,88MB được cài đặt , nhưng không hỗ trợ.

- 120 System Board processor, cache (bộ nhớ truy cập nhanh) Error: Lỗi bộ nhớ truy cập nhanh ,bộ vi xử lý hệ thống.

- 121 Unexpected hardware interupts occurred: Các tín hiệu ngắt phần cứng bất ngờ xảy ra.

- 130 POST-no operation System ,check diskettes, configuration: Hệ điều hành không có POST, kiểm tra các đĩa mềm, cấu hình.

- 131 Cassette interface test Failed , PS/2 System Board: Giao diện cassette bị sự cố Board hệ thống PS/2.

- 132 DMA (direct memory access- truy cập bộ nhớ trực tiếp) extended registerss Error . Run diagnostics: Lỗi các thanh ghi bổ sung DMA. Chạy chương trình chẩn đoán.

- 133 DMA (direct memory access - truy cập bộ nhớ trực tiếp) Error . Run diagnostics:Lỗi DMA. Chạy chương trình chẩn đoán.

Các mã lỗi tổng quát- 162 sytem option not set, or Possible Bad Battery: Tuỳ chọn hệ thống không được cài đặt, hoặc pin có thể không chất lượng.

- 162 sytem option not set, or invalid Checksum, or Còniguration incorrect: Tuỳ chọn hệ thống không được cài đặt, hoặc tổng kiểm tra không giá trị, hay cấu hình không chính xác.

- 163 Time and Date Not Set: Thời gian và ngày tháng không được cài đặt.

- 106 Memory Size Error: Có vấn đề liên quan đến bộ nhớ CMOS.

- 201 Memory Error: Lỗi Ram.

- 202 Memory Address Error Lines 0-15,203 Memory Address Error16-23: Chỉ một hoặc nhiều chip bộ nhớ bị hư.

- 301 Keyboard Error: Lỗi đối với bàn phím.

- 302 System Unit Keylock Is Locked: Bộ chuyển mạch khoá phím bị lỗi

hoặc bàn phím bị liệt.

- 303 Keyboard ỏ System Unit Error , 304 Keyboard ỏ System Unit Error ,

Keyboard Clockline Error: Kiểm tra các phím bị liệt ,cáp nối bàn phím hoắc chính bàn phím bị hư.

- 601 Disk Error: Chỉ vấn đề đĩa có thể do máy tính đó tìm một ổ đĩa mềm không có.

- 602 Disk boot Record Error: Có thể do đĩa mềm bị hư hoặc một bộ điều khiển đĩa mềm bị hư.

- 1701 Hard Disk Failure: Chỉ bộ điều khiển đĩa cứng không nhận được trả lời của đĩa cứng mà nó đang chờ.

- 1780 Disk 0 Failure , 1790 Disk 0 Error , 1781 Disk 1 Failure , 1791 Disk 1

Error: Bộ điều khiển đĩa cứng không nhận được trả lời của từ đĩa cứng 0 hoặc 1.

- 1782 Disk Controller Failure: Bộ điều khiển đĩa có thể bị hư.

THÔNG BÁO LỖI- 128 NOT OK, Parity Disa(Industry Atandard Architect-kiến trúc tiêu chuẩn

công nghệ) Bled: 128 không được, chẵn lẻ bị vô hiệu hoá.

- 8042 Gate - A20 Error: (cửa8042-lỗi A20) thường do bàn phím bị hư.

- Access Denied: truy cập bị từ chối.

- Address Line Short!: Điều có thể là vấn đề của chip bộ nhớ và cũng có thể do bản mạch chính và phải thay.

- Allocation Error ,Size Adjusted: Lỗi phân phối, kích thước bị điều chỉnh.

- Attempted Write - Protect Violation: thử định dạng 1 đĩa mềm chống ghi.

- Bad DMA PORT: Cổng truy cập bộ nhớ trực tiếp bi hư.

- Bad Or Missing command interpreter: Bộ dịch lệnh bị hư hoặc mất.

- Bad Patition Table, Error Reading/Writing the Patition Table: Bảng phần chia bị hư, lỗi đọc/viết bảng phần chia.

- Nnnk Base Memory , Base Memory Size=nnk: Bộ nhớ cơ sở Nnnk, kích thước bộ nhớ cơ sở = nnK.

- Bus timeOut NMI At Slot X: NMI không định thời gian Bus tại khe X.

- C: Drive Error , Disk: Drive Error: Lỗi ổ đĩa C, D. Ổ đĩa C hoặc D không được cài đặt chính xác trong CMOS.

- C: Drive Failure ,D: Drive Failure: Sự cố ổ đĩa C hoặc D .

- Cache Memory bad , do Not Enable Cache: Bộ nhớ truy cập nhanh trên bản mạch chính bị lỗi.

- Cannot Chdir to (phatname).Tree past this point not processed: Không thể kiểm tra thư mục tới (tên đường dẫn). Cây qua điểm này không xử lý được.Một trong các tập tin của thư mục đã bị rác (lỗi).

- Cannot chdir to Root: Không thể kiểm tra thư mục tới thư mục gốc. (Thư mục gốc đã bị rác).

- Cannot Recover (.) Entry Processing Continue: Không thể phục hồi(.) Xử lý tiếp tục.

- Cannot Recover (..) Entry Processing Continue: Không thể phục hồi(..) Xử lý tiếp tục.

- Cannot Recover (..) Entry, Entry Has a bad attribute (or link or size): Không thể phục hồi(..) nhập, nội dung có thuộc tính (hoặc liên kết hoặc kích thước) bị hư.

- CMOS barrety state low: tình trạng pin cmos yếu (thay pin đồng hồ Cmos).

- CMOS checksum Failure: Sự cố kiểm tra tổng quát CMOS.

- CMOS display type mismatch: Không thích hợp loại màn hình CMOS.

- CMOS Memory size mismatch: Không thích hợp kích thước bộ nhớ CMOS.

- CMOS System Options not set: Các tuỳ chọn hệ thống CMOS không được cài đặt.

- CMOS Time & Date not Set: Thời gian và ngày tháng CMOS không được cài đặt.

- COM port does not Exit: Cổng COM không có.

- Configuration Error For Slot n: Lỗi cấu hình đối với khe n.

- Convert Directory to file?: Có chuyển đổi thư mục thành tệp không.

- Convert Lost Chains to files(Y/N)?: Chuyển đổi móc nối bị mất thành tệp (C/K) ?.

- Error Found, F Parameter Not Specified:Phát hiện lỗi ,Tham số F không rõ sửa lỗi sẽ không được ghi vào đĩa.

- Disk Bad: Đĩa hư.

- Disk Boot Error , Replace and strike [email protected] to retry: Lỗi khởi động đĩa, thay và gõ phím để thử lại.

- Disk configuration Error: Lối cấu hình đĩa.

- Hard Disk configuration Error: Lỗi cấu hình đĩa cứng.

- Disk Boot Failure: Sự cố khởi động đĩa.

- Disk Drive Failure: sự cố ổ đĩa.

- Diskette Drive X Failure: Sự cố ổ đĩa mềm.

- Diskette Read Failure: sự cố đọc đĩa mềm.

- DMA (Direct Memory Access) Error: Lỗi truy cập bộ nhớ trực tiếp.

- Drive not ready. Abort, Retry, Ignore, Fail ?:ổ đĩa không sẵn sàng. Huỷ, thử lại, bỏ qua, hư ?

- FDD controller Failure: Sự cố bộ điều khiển ổ đĩa mềm.

- FDD A is not installed: ổ đĩa mềm A không được cài đặt.

- File allocation table bad: Bảng phân phối tệp hư.

- Fixed disk configuration error: Lỗi cấu hình đĩa cố định.

- Fixed disk controller Failure: Sự cố bộ điều khiển đĩa cố định.

- Fixed disk Failure: Chỉ bộ điều khiển đĩa cứng không nhận được trả lời của đĩa cứng mà nó đang chờ.

- Hard Disk Failure: Sự cố đĩa cứng.

- Invalid boot diskette: Đĩa mềm khởi động không hợp lệ.

- Invalid configuration information. Please run setup program: Thông tin cấu hình không hợp lệ. Chạy chương trình cài đặt.

- Keyboard bad: bàn phím hư

- Keyboard data line Failure: Sự cố đường truyền dữ liệu của bàn phím.

- Keyboard controller Failure: Sự cố bộû điều khiển bàn phím

- Keyboard Error: Lỗi bàn phím

- Non-system disk or disk error. Replace and Strike and [email protected] When Ready: Không có đĩa hệ thống hoặc đĩa bị lỗi.Thay và gõ phím bất kỳ khi sẵn sàng.

- Non-system disk or disk error.Press A [email protected] to continue: Không có đĩa hệ thống hoặc đĩa bị lỗi.Ấn một phím để tiếp tục.

- No a boot disk-strike F1 to retry boot: Không có đĩa khởi động, gõ phím F1 để thử khởi động lại.

- Real time clock Failure: Đồng hồ thực hoặc pin hỗ trợ bị sự cố.

- Track 0 bad - disk unsuable: Đĩa hư không sử dụng được track 0. Lỗi này có thể xảy ra khi định dạng đĩa mềm 1.44MB ,hoặc đĩa mềm đó bị hư track 0. Nếu thông báo này trên đĩa cứng thì phải thay đĩa cứng.

- Write protect error writing Drive X: Chốt bảo vệ ổ đĩa có thể chưa mở.

CÁC MÃ LỖI BIP

1. CÁC MÃ AMI- Một ‘bip’:Sự cố làm tươi của DRAM. Nếu máy tính hiển thị thông tin tiêu chuẩn trên màn hình,bạn không gặp vấn đề gì; nếu có vấn đề trở ngại, máy tính sẽ thông báo lỗi trên màn hình.

- Hai ‘bip’: Sự cố hệ mạch chẵn lẻ / lỗi chẵn lẻ.

- Ba ‘bip’: Sự cố bộ nhớ 64K cơ sở

- Bốn ‘bip’: Bộ hẹn thời hệ thống không hoạt động.

- Năm ‘bip’: Sự cố bộ vi xử lý

- Sáu ‘bip’: Sự cố cửa A20 / bộ điều khiển bàn phím 8042

Những lỗi thường gặp và cách xử lý Monitor --Mouse-Ram

I. Khái niệm:

Monitor là cái “tivi” để phía trước cái đầu CPU mà dân nông thôn hay gọi như vậy.

II. Phân loại:

- Theo cấu tạo: Loại phổ biến dùng đèn CRT (như tivi) hoặc loại tinh thể lõng (LCD) là loại cao cấp hơn dành cho người nhiều tiền hơn.

- Theo đời máy: củ hơn - đời củ, mới hơn - đời mới, hàng tàu (Sec - lọai xài rồi nhập về bán giá rẻ cho người ít tiền) hàng thùng (nhập khẩu mới - hoặc sản xuất láp ráp trog nước).

III. Các lỗi thường gặp của monitor: Tùy lọai mà nó sẽ có những pan cơ bản riêng. Ở đây tôi sẽ phân tích pan của CRT trước vì nó thông dụng hơn.

1. Lỗi màu không đúng, vào xem phim thì rổ rổ như là không đúng, không đủ màu. Đối với người có kinh nghiệm sử dụng máy tính thì dễ thấy đây là pan chưa nhận đúng driver Card màn hình. <– Tôi chỉ nêu cho đủ vì các bạn mới có thể sẽ không biết.

2. Mất hẳng một màu, hoặc chỉ còn một màu:

- Do lõng cáp, cắm chắc lại là OK.

- Nhưng sau nhiều lần cắm vẫn bị, Có thể dây nối tính hiệu bị đứt ruột bên trong.

- Nếu thay dây khác mà vẫn bị. Bo màu bên trong bị hở mối hàn.

- Nếu chấm mạch các mối hàng vẫn còn bị. Các transitor công suất màu, IC giải mã màu … nói chung là bo giải mã màu hay bo màu có vấn đề.

- Nếu đã kiểm tra Bo màu “tương đối” OK mà vẫn còn bị thì bạn nên nghĩ đến việc bóng đèn hình CRT bị chết tia. <— Cái này là nặng nhất của pan này. Vì thay đèn hình như là mua một cái CRT khác vã lại bây giờ ít ai chịu thay vì nếu thay thì chất lượng có thể sẽ kém hơn mua một monitor hàng Sec cùng lọai với giá mua hơn giá thay bóng chút xíu thôi.

3. Hình bị giật giật, ***p ***p lúc có, lúc không, lúc mất màu lúc bình thường:

- Bị lõng dây <- xữ lý như trên.

- Nếu đã kiểm tra dây xong, vẫn bị: dùng tay gõ nhẹ (đập nhẹ thì đúng hơn) máy sẽ ***p, giựt nhiều hơn. Máy bị hở mạch toàn bộ. Tháo máy chấmmối hàng lại tính tiếp.

4. Máy nhòe chữ không đọc nỗi bật lên để chừng 15 phút mới rỏ lại bình thường: Máy bị ẩm kilo - do để máy trong môi trường ẩm ước, máy lạnh mà ít dùng. Thay kilo

5. Máy mới bật thì rỏ nhưng vài ba phút sau thì nhòe đến không đọc nỗi: Bị “tuột bô”, độ “bô” lại hoặc thay cả biến thế “Fly Back”.

6. Có chổ thì rỏ, có chổ thì chữ bị nhòe: Hư “dốc” hoặc đã thay bóng, thay “dốc”. Nếu mua máy củ mà gặp cái này thì Bye đừng ***ng vào. Rất khó tìm được một cái “dốc” cho tương xứng với đèn hình CRT của mình.

7. Hơi tối, mờ nhưng chỉnh sáng lên thì màn hình cứ hoắc lên không rỏ lắm và nhìn nhức mắt: Bóng yếu, tốt nhất là chạy thật xa khi gặp lọai này.

Tôi chủ yếu xoay quanh những ban mà = mắt thường có thể nhận ra. Còn những pan mà chỉ có thợ mợi nhận ra như rít, dợn sóng, sai focus… hặc mù đui câm điếc thì khó miêu tả và nên dành riêng cho thợ vậy.

Dĩ nhiên ở trên tôi có dùng vài từ “thợ” thì có lẽ bạn đã từng nghe còn không thì những pan đó cũng đã dành cho thợ rồi. Mình chỉ nhìn hiện tượng để biết đường mà xử lý thôi

Xử lý sự cố "Màn hình xanh"

Trong phần này, ta sẽ tiến hành thực hiện các bước xử lý lỗi chung cho các trường hợp để khắc phục lỗi.

Khi gặp trường hợp lỗi BSOD (Blue screen of dead - màn hình xanh chết chóc), trước tiên bạn cần phải xem xét nó thuộc nhóm lỗi nào như ở phần trước đã giới thiệu, nhưng mặc định Windows sẽ tự động khởi động lại hệ thống khi bắt gặp lỗi.

Do đó, ta cần thay đổi thiết lập này trong Windows XP bằng cách: phải chuột lên My Computer - Properties, chọn thẻ "Advanced" và bên dưới phần "Startup and Recovery" nhấn vào nút "Settings". Cửa sổ mới sẽ xuất hiện và dưới phần "System Failure", bỏ chọn "Automatically restart".

Sau khi thực hiện thao tác trên, ta có thể khởi động lại Windows thủ công để xem lỗi BSOD có được khắc phục hay chưa. Nếu đã xử lý được, thì bạn cứ tiếp tục sử dụng trừ trường hợp số lần bị lặp lại nhiều lần trong khoảng thời gian ngắn thì tham khảo những trường hợp và cách xử lý bên dưới đây.

Lưu ý là lỗi BSOD có rất nhiều nguyên nhân nên ta cần phải xem xét qua khá nhiều trường hợp dẫn đến việc hệ thống hư hỏng mà có cách giải quyết riêng.

Trường hợp Windows vẫn không khởi động lại được như bình thường hoặc BSOD vẫn xuất hiện thì khi ở màn hình khởi động (POST - giai đoạn kiểm tra bộ nhớ), nhấn F8 nhiều lần. Tùy chọn khởi động Windows sẽ xuất hiện với nhiều chọn lựa. Kế tiếp, chọn Safe Mode để Windows khởi động ở chế độ Safe mode. Safe mode sẽ tải Windows XP với mức độ hạn chế nhất của driver và các phần mềm tự khởi động cùng Windows. Bằng việc thử nghiệm này, ta sẽ lọc ra được trường hợp lỗi từ phần mềm ứng dụng và driver.

* Cách xử lý: Chạy các chương trình diệt virus, spyware như Ad-Aware, Spybot Search & Destroy... nếu sau khi quét mà phát hiện ra các virus, spyware lây nhiễm trong hệ thống, loại trừ chúng rồi khởi động lại hệ thống.

Nếu cách trên vẫn không khắc phục được, ta khởi động trở lại hệ thống ở chế độ Safe mode. Bước kế tiếp này sẽ sử dụng đến chức năng khôi phục lại hệ thống với "System restore". Vào Start - Programs - Accessories - System tools - system restore.

Tiện ích "System restore" dự phòng dung lượng đĩa cứng và tạo một điểm khôi phục mỗi khi bạn cài đặt hay gỡ bỏ phần mềm. Nếu bạn cảm thấy lỗi xuất phát từ việc cài hay gỡ bỏ một phần mềm vào một thời điểm xác định, bạn có thể khôi phục hệ thống trở về thời điểm đó với "System restore".

Tuy nhiên, cần lưu ý là những phần mềm hay thiết lập kể từ thời điểm đó trở đi cũng bị mất, các giá trị registry mới cũng sẽ bị xóa sau khi khôi phục. Ngoài ra, người dùng cũng có thể không cần phải sử dụng "System restore" nếu sau khi bạn cài đặt một driver hay phần mềm nào đó dẫn đến việc hệ thống bị lỗi, thì hãy ngưng hoạt động của chúng và gỡ bỏ ra khỏi hệ thống.

* Xử lý với driver: Với driver các thiết bị phần cứng, bạn có thể lùi (roll-back) chúng trở về phiên bản driver trước hoặc khóa lại. Nhắp phải chuột lên My Computer, chọn Properties và chuyển đến thẻ Hardware và chọn Device Manager. Tại phần này, ta có thể kiểm tra tình trạng hoạt động của chúng (Video card driver nằm trong "Display Adaptors", của sound card nằm trong "Sound card and game controllers" và của bo mạch chủ thì "IDE/ATAPI controllers"). Chọn thiết bị nào muốn kiểm tra, phải chuột và nhấn "Properties", chuyển đến thẻ "Drivers".

Trong thẻ "Driver", có thể dùng tùy chọn "Roll back" để lùi phiên bản driver thiết bị lại phiên bản trước đó hoặc "Uninstall" để gỡ bỏ hoàn toàn driver. Một lưu ý là bạn không nên "Uninstall" driver sound card, video card hay motherboard vì chúng sẽ làm ảnh hưởng đến phần khởi động Windows. Thay vào đó thì bạn nên "roll back" trước.

Tùy chọn thứ 2 ta có thể thực hiện là khóa (disable) driver bằng cách phải chuột lên thiết bị trong phần "Device Manager" và chọn "Disable" để ngăn không cho Windows XP tải driver thiết bị khi khởi động. Và cũng như trên, không nên khóa driver của sound card, video card và motherboard.

Nếu công đoạn xử lý này thành công thì bạn nên cập nhật lại driver mới của thiết bị từ CD hay website nhà sản xuất để tránh lỗi.

* Xử lý với phần mềm: Đối với những phần mềm bị lỗi, không tương thích và chúng tự động khởi động khi Windows khởi động dẫn đến việc hệ thống bị lỗi, ta có 2 cách để xử lý.

Cách nhanh chóng và tiện lợi là dùng tiện ích miễn phí AutoRuns của Sysinternal (đã được Microsoft mua lại). AutoRuns sẽ hiển thị toàn bộ những phần mềm (kể cả những tập tin của Windows) được tự động tải khi khởi động. Bằng việc bỏ chọn để ngăn không cho phần mềm, dịch vụ đó được tải lên. Tuy nhiên, bạn cũng lưu ý không được khóa các dịch vụ, tập tin hệ thống của Windows như userini.exe, explorer.exe.

Cách thủ công hơn là vào Start - Run, gõ "msconfig" rồi chọn thẻ "Startup" trong cửa sổ "System Configuration Utility". Cũng như trên, bạn bỏ chọn các chương trình có nguy cơ làm tổn hại đến hệ thống.

Khắc phục lỗi khi Windows không nhân ổ CD ROM.

Window không nhận được ổđĩa CD máy tính không nhận được ổ CD-ROM. Vào Device Manager thì thấy biểu tượng ổ CD có dấu chấm than đen và xuất hiệnthông báo khi truy nhập vào phần cứng này, tạm dịch là “Trong quá trình cài đặt phần cứngđã xảy ra lỗi,nó có thể hoạt động không chính xác (lỗi tại code 39)”.

Khi xuất hiện thông báo lỗi Errore code 31, 32, 39 hoặc 19 tức là ổ CD của bạn hiện nay không truy cập được có thể do lỗi một vài chương trình phátsinh ra như Adaptec CD Easy Creator hoặc Registry bị lỗi. Cách khắc phục nhưsau: Vào Start --> chọn Run --> gõ Regedit --> bấm OK. Bạn tìm theo đường dẫn sau:

HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Class\{4D36E965- E325-11CE-BFC1-08002BE10318}

Bấm chuột phải vào {4D36E965- E325-11CE-BFC1- 08002BE10318}, chọn Delete.

[color="black"][size=2]Thoát khỏi Registry Editor, khởi động lại máytính.

Các lỗi thường gặp khi khởi động máy tính

Các lỗi thường gặp khi khởi động máy tính

128 Not Ok, Parity Disable:

Lỗi trục trặc RAM, tốc độ RAM không tương thích với tốc độ CPU hoặc Mainboard có vấn đề.

8024 Gate - A20 Error:

Lỗi bàn phím (có thể do kẹt phím) làm cho chip điều khiển bàn phím phát tín hiệu liên tục lên đường địa chỉ 20 đến bộ vi xử lý...

128 Not Ok, Parity Disable:

Lỗi trục trặc RAM, tốc độ RAM không tương thích với tốc độ CPU hoặc Mainboard có vấn đề.

8024 Gate - A20 Error:

Lỗi bàn phím (có thể do kẹt phím) làm cho chip điều khiển bàn phím phát tín hiệu liên tục lên đường địa chỉ 20 đến bộ vi sử lý.

Bad or Missing Command Interpreter:

Lỗi không tìm thấy tập tin lệnh của hệ điều hành, thường là COMMAND.COM.

Bad Partition Table:

Lỗi do đĩa cứng được tạo và phân vùng partition bằng lệnh fdisk không đúng.

C: Drive Error:

Lỗi do các thông số đĩa cứng không được khai báo đúng trong CMOS.

Cmos Battery Stage Low:

Lỗi do hết Pin nuôi mạch đồng hồ và CMOS trên mainboard, cũng có thể do gắn Jumper chân xóa CMOS không đúng.

Cmos Checksum Failure:

Lỗi cho biết các dữ liệu của CMOS bị hỏng, có thể do hết Pin nuôi mạch đồng hồ và CMOS.

Cmos Display Type Mismatch:

Lỗi do khai báo không đúng Card hiển thị trong CMOS.

Cmos Memory Size Mismatch:

Lỗi do hư các chip nhớ hoặc RAM cấm không chắc.

Disk Boot Error, Replace And Strike To Retry:

Lỗi do máy tính không tìm thấy đĩa có thể khởi động.

Disk Drive 0 Seek Failure:

Lỗi do dây cáp Data của ổ đọc đĩa lỗi, hoặc do mạch điều khiển bị lỗi.

Disk Boot Failure:

Lỗi do đĩa khởi động bị hỏng, thay đĩa khởi động khác

Disk Read Failure - Strike F1 To Retry Boot:

Lỗi do đĩa hỏng, cắm nhằm cáp, hoặc ổ đọc đĩa mềm hỏng.

FDD Controller Failure:

Lỗi do ổ đọc đĩa mềm hoặc mạch điều khiển đĩa mềm hỏng, cũng có thể card I/O (đối với những máy 486 trở về trước) cắm không được chắc. Đồng thời, nếu thấy đèn ổ đọc đĩa mềm sáng liên tục thì có thể khẳng định là do cắm ngược đầu cáp data.

Hard Disk Failure:

Lỗi do một trong các nguyên nhân sau: mạch điều khiển đĩa cứng hỏng, dây nguồn nuôi không gắn vào ổ cứng, cáp data cắm lộn đầu, hoặc Jumper chọn master/sleve không đúng.

Keyboard Stuck Key Failure hay Keyboard Error:

Lỗi do cắm bàn phím hỏng, hoặc kẹt phím.

RAM Test Address Failure:

Lỗi do chip dùng địa chỉ hóa bộ nhớ hỏng, vì các chip này được tích hợp trên mainboard, nên phải sửa hoặc thay mianboard.

Serial Port Test Failure:

Lỗi do cổng nối tiếp và cổng song song không đáp ứng các phép thử POST.

Math Coprocessor Failure:

Lỗi do bộ đồng xử lý toán học bị trục trặc.

Máy báo "Thiếu File SYSTEM.DAT, SYSTEM.INI, USER.DAT hoặc WIN.INI" và sau đó là câu "Vui lòng Setup lại hệ điều hành": lỗi này là do file SYSTEM.DAT, SYSTEM.INI, USER.DAT hoặc WIN.INI không còn trong thư mục WINDOWS của hệ điều hành. Cách khắc phục: Khởi động lại hệ điều hành bằng đĩa khởi động, vào thư mục WINDOWS\SYSBCKUP chép file rb00x.cab mới nhất (có ngày tháng gần nhất) ra đĩa mềm, với x nhận gía trị từ 0-5. giải nén file này và copy những file bị thiếu vào thư mục WINDOWS, rồi khởi động lại máy tính

Khắc phục lỗi "NTLDR is Missing" trên máy tính

Đây là một lỗi mà nếu như bạn là người thường xuyên làm việc bên máy vi tính thì chắc chắn bạn sẽ gặp phải. Vậy lúc đó bạn sẽ làm gì khi gặp tính huống này? Cài lại hệ điều hành chăng? Đó không phải là giải pháp hay đâu. Thực ra có một cách khắc phục rất đơn giản.

Nếu bạn làm theo hướng dẫn trên màn hình, sau khi nhấn tổ hợp phím CTRL+ALT+DEL để khởi động lại máy, bạn sẽ tiếp tục nhận được thông báo lỗi như trên.

Nguyên nhân gây ra lỗi này thường do một trong những tập tin khởi động của Windows bị lỗi. Các tập tin khởi động của Windows bao gồm Ntldr, Ntdetect.com, Boot.ini. Như vậy, chúng ta chỉ việc chép những tập tin khởi động vào đúng thư mục của chúng trên phân vùng hệ thống là Windows có thể khởi động được.

Thực hiện như sau:

- Khởi động máy với đĩa CD cài đặt Windows, thiết lập chế độ khởi động cùng CD/DVD ROM trong BIOS

- Nhấn phím bất kỳ khi xuất hiện thông báo "Press any key to boot from CD".

- Trong màn hình Welcome to setup, nhấn phím R (Repair) để khởi động Recovery Console (RC).

- Nếu hệ thống cài đặt nhiều hệ điều hành (HĐH) khác nhau, chọn HĐH bị lỗi cần khắc phục

Lưu ý: nếu nhấn Enter khi chưa chọn HĐH, chương trình sẽ tự khởi động lại máy.

- Gõ mật khẩu của tài khoản Administrator.

- Tại dấu nhắc của RC, gõ dòng lệnh:

copy E:\I386

tldr C:\

copy E:\I386

tdetect.com C:\

(với E: là ổ CD-ROM, C: là phân vùng hệ thống).

- Chọn Yes (Y) nếu xuất hiện hộp thoại xác nhận việc chép đè tập tin cũ.

- Gõ lệnh Exit để khởi động lại hệ thống.

Mất biểu tượng kết nối mạng Trong Windows XP SP2

Khi bạn cập nhật phiên bản Microsoft Windows XP SP2 xong , bạn kết nối đến ISP (nhà cung

cấp dịch vụ Internet) nhưng không được , khi đó bạn vào Control Panel chọn Network

Connections để tìm lại các biểu tượng kết nối mạng nhưng khi bạn vào , bạn nhìn thấy còn “thê

thảm” hơn . Triệu chứng của “bệnh” này như sau :

- Máy tính của bạn mất biểu tượng kết nối trong mạng LAN

- Mất biểu tượng Dial-up Connection chỉ còn lại biểu tượng New Connection Wizard .

Bạn liền chọn Advanced chọn tiếp Advanced Settings nhưng chĩ có Remote Access connections

là còn xuất hiện trong danh sách Connections .

- Cửa sổ Network Connections sẽ bị treo hoặc đóng ngay lập tức sau khi bạn chọn kết nối mạng .

Kiểm tra việc thiết lập card mạng

Nhấn chuột phải vào My Computer chọn Properties.

Chọn thẻ Hardware khi đó bạn chọn Device Manager . Chọn Network Adapters kiểm tra card

mạng có được hiển thị không .

Nhấn chuột phải vào card mạng của bạn , trên thanh General trong mục Device Status bạn kiểm

tra thông tin "This device is working properly" có xuất hiện hay không . Nếu có bạn chuyển sang

bước thứ hai .

Kiểm tra những dịch vụ cần thiết

Nhấn chuột phải vào My Computer và khi đó chọn Manage.

Chọn và mở Services and Applications , chọn tiếp Services.

Ở cửa sổ bên phải , bạn kiểm tra các dịch vụ sau đây đã được khởi động (Started) rồi chưa :

Remote Procedure Call (RPC)

Network Connections (Dịch vụ này phụ thuộc vào dịch vụ RPC)

Plug and Play

COM+ Event System (Dịch vụ này phụ thuộc vào dịch vụ RPC)

Remote Access Connection Manager (Dịch vụ này phụ thuộc vào dịch vụ Telephony)

Telephony (Dịch vụ này phụ thuộc vào dịch vụ RPC)

Sau đó bạn kiểm tra việc thiết lập đăng nhập :

Nhấn chuột vào dịch vụ COM+ Event System .

Chọn thanh Log On . Dưới Log on as , kiểm tra Local System account có được chọn hay không .

Đây là thiết lập mặc định , nếu chức năng này không được bật , bạn chọn mục này . Chọn OK.

Kiểm tra việc thiết lập ảnh hưỡng của màn hình Desktop

Nhấn chuột vào dịch vụ Network Connection , chọn thanh Log On . Dưới Log on as , bạn kiểm tra

Local System account có được chọn rồi chưa , xác định lựa chọn Allow service to interact with

Welcome To VNECHIP http://www.vnechip.com - Where People Go To Know

VNECHIP – Advanced Technologies , 24/7 Support , Free Fastest Online

desktop có được bật hay không . Nếu như chức năng này chưa được chọn , bạn đánh dấu kiểm

vào nó . Nhấn nút OK .

Kiểm tra việc thiết lập dịch vụ mạng

Trong cửa sổ Control Panel , bạn chọn Add or Remove Programs , chọn Add/Remove Windows

Components .

Chọn Networking Services nhấn nút Details , kiểm tra xem Simple TCP/IP Services có được

chọn hay không , nếu không được bật bạn chọn nó . Nhấn OK .

Đặt đĩa cài đặt Windows XP /2003 vào , nhấn Next và chọn Finish để kết thúc .

Đăng ký lại các tập tin DLL (Dynamic Link Library : Thư viện liên kết động)

Vào Start – Run gỏ cmd và nhấn nút OK .

Trong cửa sổ Command Prompt , bạn nhập vào các lệnh dưới đây để đăng ký các tập tin sau

(lưu ý khi thực hiện một lệnh , bạn phải nhấn phím Enter để xuống dòng) .

Bạn tiến hành đăng ký lần lượt các tập tin DLL như netshell.dll , netcfgx.dll và netman.dll

regsvr32 netshell.dll (hai tập tin sau đó bạn đăng ký cũng tương tự)

Nếu bạn nhận được thông báo giống như sau thì xem như quá trình đăng ký lại tập tin .dll hòan

tất . Khởi động lại máy tính .

Vào tiếp Command Promt . Trong cửa sổ Command Promt , bạn gõ sfc /purgecache nhấn Enter .

Sau đó trình ứng dụng Windows File Checker được bắt đầu .

Kiểm tra khoá Registry

Bạn tiếp tục kiểm tra Regedit . Sau khi màn hình Registry Editor hiện ra , bạn tìm đến khóa sau :

HKEY_CLASSES_ROOT\Interface\{0000010C-0000-0000-C000-000000000046}

Kiểm tra xem hai khóa con NumMethods và ProxyStubClsid32 có tồn tại hay không .

Nếu hai khóa con này không tồn tại bạn nên tạo chúng .

Sử dụng tiện tích Dcomcnfg.exe để khởi động lại thiết lập Default Impersonation Level :

Vào Start - Run gỏ dcomcnfg và nhấn nút OK.

Trong Component Services chọn Computers , nhấn chuột phải vào MyComputer và chọn

Properties.

Chọn thanh Default Properties và khi đó chọn hộp kiểm Enable Distributed COM on this

computer .

Bạn chọn bất kì thiết lập khác với Anonymous ở trong mục Default Impersonation Level và khi đó

nhấn nút OK. Khởi động lại máy tính .

Thiết lập các chức năng khác :

Vào Start – Run gỏ gpedit.msc và nhấn phím Enter .

Trong cửa sổ Group Policy , bạn chọn User Configuration – Windows Settings chọn Internet

Explorer Maintenance , bạn chọn tiếp Connection - Connection Settings . Xóa hộp kiểm Delete

existing connection settings if present . Nhấn OK .

Tiếp theo bạn vào Command Prompt , gỏ winmgmt /clearadap nhấn Enter

Mở Registry Editor , bạn tìm đến khóa sau :

HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Network

Nhấn chuột phải vào khóa Network , chọn Export lưu nó để đề phòng sự cố khi bạn thay đổi

Regedit . Nhấn chuột phải vào khóa Network lại một lần nữa , bạn xóa khóa Config đi , lưu ý bạn

Welcome To VNECHIP http://www.vnechip.com - Where People Go To Know

VNECHIP – Advanced Technologies , 24/7 Support , Free Fastest Online

không được xóa khóa Network . Khóa Config sẽ khôi phục khi bạn khởi động lại máy tính . Khởi

động lại máy tính .

Tạo bài viết mới Mất biểu tượng kết nối Internet trong Network Connection

Khi máy tính của bạn mất biểu tượng kết nối Internet , bạn thường tạo một kết nối mới tuy nhiên

bạn sẽ kết nối hoặc không kết nối với ISP của bạn bằng cách sử dụng trình tiện ích RAS

Phonebook .

Để kết nối Internet , bạn vào Start – Run gõ E:\Documents and Settings\All

Users\Application Data\Microsoft\Network\Connections\Pbk

E : là ổ đĩa mà bạn cài đặt hệ điều hành . Nhấn chuột vào tập tin RASPHONE.PBK để

kết nối đến Internet .

Tiếp tục vào Start – Run gõ CMD và nhấn phím Enter .

Trong cửa sổ Command Prompt , bạn gõ 3 dòng sau để đăng ký các tập tin netshell.dll ,

netcfgx.dll , netman.dll (Lưu ý khi xuống hàng ở mổi dòng bạn đều nhấn phím Enter để

lệnh được thực thi) .

regsvr32 netshell.dll

regsvr32 netcfgx.dll

regsvr32 netman.dll

Cách nhận biết tình trạng của máy vi tính qua âm thanh

Trong máy vi tính đều có lắp đặt một loa nhỏ, khi máy khởi động loa này sẽ phát ra các mã lỗi dưới dạng âm thanh để báo trạng thái hoạt động của máy vi tính. Tùy theo bộ xử lý giao tiếp xuất nhập cơ bản (BIOS) mà các mã lỗi sẽ có âm thanh và ý nghĩa khác nhau.

Các thông tin về BIOS được hiển thị ngay lúc vừa mới bật máy vi tính, nó nằm ở góc trên bên trái màn hình. Hiện nay thông dụng nhất là AMI BIOS và AWARD BIOS.

Sau đây là một số mã lỗi dưới dạng âm thanh thường gặp:

Mã âm thanh của AMI BIOS:

1 bíp , 2 bíp, 3 bíp: Lỗi bộ nhớ (RAM).

4 bíp: Lỗi đồng hồ hệ thống (Timer).

5 bíp: Lỗi bộ vi xử lý (CPU).

6 bíp, 7 bíp: Lỗi bản mạch chính (Mainboard).

8 bíp: Lỗi bộ nhớ của thiết bị đồ họa (VGA card).

9 bíp, 10 bíp: Lỗi bộ xử lý giao tiếp xuất nhập cơ bản (BIOS).

11 bíp: Lỗi bộ nhớ đệm (Cache).

Lưu ý: bíp là âm thanh ngắn phát ra từ loa, khi quá trình khởi động thưc hiện thành công sẽ phát ra 1 tiếng bíp ngắn.

Mã âm thanh của AWARD BIOS:

1 ngắn: Hệ thống khởi động bình thường.

2 ngắn: : Lỗi do thiết lập thông số sai trong phần điều khiển hệ thống (CMOS).

1 dài và 1 ngắn: Lỗi bộ nhớ (DRAM) hoặc bản mạch chính (Mainboard).

1 dài và 2 ngắn: Lỗi của thiết bị đồ họa (VGA card) hay màn hình (Monitor).

1 dài và 3 ngắn: Lỗi bàn phím (Keyboard).

1 dài và 9 ngắn: Lỗi bộ xử lý giao tiếp xuất nhập cơ bản (BIOS).

Âm thanh dài liên tiếp: Lỗi bộ nhớ (DRAM).

Âm thanh ngắn liên tiếp: Lỗi bộ nguồn (Power).

Lưu ý: ngắn là tiếng bíp ngắn, dài là tiếng bíp kéo dài.

Trên đây chỉ là một số cách nhận biết được tình trạng của máy nhằm giúp có được hướng giải quyết ban đầu, để xác định chính xác hư hỏng của máy vi tính cần phải có các thiết bị chuyên dụng kiểm tra. Trong một số trường hợp các thiết bị không bị hư mà có thể do chân cắm bị dơ hoặc lỏng, chỉ cần làm vệ sinh sạch sẽ và cắm chặt lại là được.

Tạo bài viết mới Các Vấn Đề lỗi Phần Cứng thường Gặp

Sau khi lắp ráp một máy tính xong, có thể nó sẽ không chạy được. Điều đó cũng có nghĩa là vấn đề bạn lắp sai, bị lỗi hoặc không phù hợp, vậy để tìm ra nguyên nhân đó thì các bạn phải tiến hành kiểm tra từng thành phần. Để cho vấn đề giải quyết nhanh hơn, trước hết bạ phải xem tình trạng máy, cũng giống như là bác sĩ khám sức khỏe cho ta vậy:

Vấn đề 1 : Sau khi bật công tắc nguồn nhưng không thấy tín hiệu hoạt động:

Các triệu chứng, chẳng hạn như đèn chỉ báo công tắc nguồn không sáng lên, quạt cho bộ nguồn không hoạt động, không nghe thấy tiếng bíp sau khi khởi động máy và các ổ đĩa không chạy, v.v…Nguyên nhân có thể là:

Bị ngắt nguồn: kiển tra cáp nguồn trên bộ nguồn được nối với Jack cắm nguồn xem nó đã khớp chặt chưa. Nếu máy có công tắc nguồn phụ thì phải kiểm tra xem đã bật công tắc này chưa.

Xác lập điện áp sai:Nút chuyển mạch điện áp cung cấp điện áp 110(115)hoặc 220(230). Gạt nút này sang vị trí điện áp thích hợp với nguồn điện ở khu vực của bạn .

Công tắc nguồn được cài đặt không chính xác: vấn đề này rất thường xảy ra đối với các máy tính ATX. Công tắc nguồn được nối vào bo hệ thống trong máy tính ATX thường bị lầm như đối với AT, hãy tham khảo tài liệu để xác lập được chính xác.

Nguồn không được nối với bo hệ thống:Máy tính không thể khởi động được nếu nguồn không được nối với bo hệ thống ATX. Kiểm tra cáp nguồn trên bo hệ thống và xem nó đã được nối chính xác chưa.

Ngắn mạch: Đa số các bộ nguồn và các bo hệ thống được thiết kế để tránh tình trạng bị ngắn mạch xảy ra. Các yếu tố như hệ mạch phía sau bo hệ thống tiếp xúc với vỏ máy, các ốc trên bo hệ thống không sử dụng vòng đệm cách điện hoặc các ốc bị mắc kẹt có thể gây ra ngắn mạch.

CPU không được cài đặt chính xác: xem CPU đã được cài hoàn toàn chưa, đối với loại Socket phải ấn cần ZIP xuống.

Vấn đề 2 : Đèn chỉ báo nguồn trên tấm mặt sáng nhưng đèn trên monitor không sáng(hoặc nó có màu cam), nguồn monitor không được bật lên:

Vấn đề này có thể là cáp nguồn monitor không được nối với jack nguồn

Cáp tín hiệu video chưa được cắm hoặc cắm nhưng không chặt

Các chân của cáp video monitor bị gãy hoặc bị lệch.

Dây cáp bị đứt ngầm.

Vấn đề 3 : Đèn chỉ báo của tấm mặt sáng, nguồn được nối vào monitor và không giống với bất kỳ nguyên nhân kể trên. Trên màn hình không xuất hiện gì (ngay cả trường hợp có tiếng bíp):

Không có màn hình và không có tiếng bip : rất có thể là do CPU chưa được cài đặt chắc chắn

Một tiếng bíp dài theo sau ba tiếng bíp ngắn: cạc video chưa được cài đặt chính xác. Tháo car video ra và cài lại

Một tiếng bíp dài (hoặc một loạt tiêngs bíp): có thể do module bộ nhớ chưa được cài đặt cẩn thận, xem kẹp ở hai bên module bộ nhớ đã ăn khớp vào ngàm module chưa. Nếu module bộ nhớ có 72 chân, thì bạn phải cài một cặp.

Vấn đề 4 : Đèn chỉ báo trên ổ đĩa mềm sáng liên tục sau khi bật công tắc nguồn máy tính:

Điều này cho bạn biết cáp dẹp chưa được nối, có thể hướng cài bị sai hướng. Quay lại ngược lại đầu cáp và cài lại.

Vấn đề 5 : Máy tính bị tắt ngay sau khi nó hiển thị một số thông điệp trên màn hình:

Hãy tìm hiểu các thông báo lỗi này trước. Bây giờ chúng ta khỏa sát các giải pháp đối với các khả năng khác nhau.

Lỗi bàn phím : có thể cáo bàn phím không được cài chính xác vào máy tính, hoặc cài sai chỗ, sai hướng. Cũng có khi chân cắm bị gãy hay vẹo do chúng ta sơ ý gây ra.

Sai sót ổ đĩa cứng Primary Master:Chắc chăn chế độ Master/Slave đã được chỉnh chính xác bằng cầu nhảy mạch chưa, cáp dẹp được cài chính xác chưa(đường viền màu đỏ trên cáp dẹp và dây màu đỏ của cáp nguồn ở gần nhau)

Vấn đề 6 : Màn hình thứ hai được hiển thị trên monitor chỉ “Disk boot failure, insert…” và sau đó hệ thống bị treo.

Thông báo này chỉ hệ thống không thể phát hiện dữ liệu khởi động trong bất kỳ ổ đĩa nòa; nói cách khác, không có ổ đĩa nào có thể sử dụng, nguyên nhân có thể như sau:

Không có thiết bị khởi động: hãy kiểm tran xem đã nhét đĩa khởi động vào chưa

Không thể cài đặt ổ đĩa mềm có vấn đề hoặc bị hư: cài đặt ổ đĩa mềm không chính xác, kiểm tra xem ổ đĩa đã cài đúng hướng chưa.

Vấn đề 7 : sau khi máy tính được khởi động, trang màn hình thứ 2 hiển thị “ Non-system disk or disk error” và hệ thống bị treo:

Đây là nguyên nhân mà máy không đọc thấy dữ liệu: nguyên nhân này có thể là đĩa khởi động bị hư hoặc bạn đã nhét nhầm một đĩa khác mà không phải là đĩa khởi động

Vấn đề 8 : màn tính bị tắt trong tiến trình khởi động:

Đây là nguyên nhân có thể là do xung đột các thiết bị hoặc hệ thống quá nóng:

Hệ thống quá nóng: nó thường xẩy ra do máy tính sử dụng vượt tốc độ đồng hồ, nên hệ thống tự tắt đi để tránh làm hư các thiết bị trong máy tính. Hãy điều chỉnh lại tốc độ cho phù hợp, kiểm tra xem CPU đã ráp và nối quạt giải nhiệt chưa.

Xung đột các thiết bị : khó có thể đoán được xem các thiết bị sẽ có bị xung đột với nhau không. Chúng ta phải xét tính tương thích của các thiết bị khác nhau khi mua các linh kiện của máy tính. Khi các thiết bị xung đột với nhau, tháo mọi thứ ra và tìm từng vấn đề cùng một lúc để xét các giải pháp khả dụng khác.

Phần cứng hư:Nếu tất cả các cố gắng để tìm ra giải pháp không thành công. Thì khả năng tệ nhất là hư phần cứng, thường hư ở trong bo hệ thống. Khó có thể xác định được nguyên nhân chính xác đã gây ra vấn đề này và tôt nhất đưa máy tính tới dịch vụ sửa chữa trước khi hết bảo hành.

Tát cả các điều nói ở trên có mục đích giúp bạn giải quyết tối đa những trường hợp gặp phải về khởi động máy tính; tuy nhiên, nếu trường hợp thậm tệ, chúng ta đối đầu với khả năng phần cứng bị hư xảy ra và phải nhờ tới sự giúp đõ của dịch vụ sửa chữa phần cứng

Tạo bài viết mới Triệu chứng và cách khắc phục khi máy tính bị nhiễm VIRUS

Đôi khi người dùng có kinh nghiệm thực sự cũng không thể nhận ra một máy tính bị tiêm nhiễm virus thực sự hay không vì chúng có thể ẩn náu trong các file thông thường hoặc như các file chuẩn.

Vậy triệu chứng của các máy tính khi bị nhiễm virus như thế nào, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn những vấn đề này trong bài, cùng với đó là cách khôi phục dữ liệu sau khi virus xâm nhập vào máy bạn và cách phòng chống dữ liệu để tránh bị các phần mềm độc hại xâm nhập.

Các triệu chứng bị tiêm nhiễm

Có một số triệu chứng cho thấy rằng máy tính của bạn đã bị tiêm nhiễm. Nếu bạn phát hiện ra các hiện tượng lạ như chúng tôi liệt kê ra dưới đây thì đó chính là triệu chứng:

Các thông báo hoặc các ảnh không mong muốn được hiển thị một cách bất ngờ

Những âm thanh hoặc đoạn nhạc không bình thường được bật một cách ngẫu nhiên

Ổ CD-ROM của bạn đóng mở bất thường

Các chương trình chạy bất thình lình

Bạn nhận thông báo từ tường lửa cho biết rằng, một số ứng dụng nào đó đã có gắng thực hiện kết nối Internet mặc dù bạn không khởi chạy nó.

Thêm vào đó, có một số triệu chứng chỉ thị rằng máy tính của bạn đã bị tiêm nhiễm thông qua email:

Các bạn thân của bạn cho biết rằng họ đã nhận được các thông báo từ địa chỉ của bạn mà bạn không hề gửi các thư đó.

Mailbox của bạn chứa rất nhiều các thông báo không có địa chỉ hoặc header của người gửi.

(Tuy vậy có thể các vấn đề này lại không bị gây ra bởi virus. Cho ví dụ, các thông báo bị tiêm nhiễm giả sử đến từ địa chỉ của bạn có thể lại được gửi từ một máy tính khác).

Có một số các triệu chứng khác chỉ thị rằng máy tính của bạn có thể bị tiêm nhiễm:

Máy tính thường xuyên bị đóng băng hoặc bất thình lình xuất hiện các lỗi

Máy tính chạy chậm khi các chương trình bắt đầu được bật

Không thể nạp hệ điều hành

Các file và thư mục bị xóa hoặc bị thay đổi nội dung

Không thể truy cập ổ đĩa cứng như thường lệ

Internet Explorer bị đóng băng hoặc các chức năng chạy một cách thất thường, nghĩa là bạn không thể đóng cửa sổ ứng dụng.

90% trong số các triệu chứng được liệt kê trên chỉ thị vấn đề phần cứng hoặc phần mềm. Mặc dù các triệu chứng như vậy không chắc bị gây ra bởi virus nhưng bạn cần sử dụng một phần mềm chống virus để quét toàn bộ máy tính của mình.

Cần làm gì nếu bạn mắc các triệu chứng tiêm nhiễm trên?

Nếu bạn thấy máy tính của mình chạy thất thường

Không nên sợ hãi! Nguyên tắc vàng này có thể tránh được vấn đề mất các dữ liệu quan trọng đã được lưu trong máy tính và giúp bạn tránh khỏi tình trạng stress không đáng có.

Hủy kết nối máy tính với Internet

-Nếu máy tính được kết nối với mạng LAN, hãy hủy kết nối với mạng này.

-Nếu máy tính không thể khởi động từ ổ đĩa cứng (lỗi khởi động), bạn hãy khởi động hệ thống trong chế độ Safe Mode hoặc từ đĩa khởi động của Windows.

Trước khi thực hiện bất cứ hành động nào, hãy backup toàn bộ dữ liệu quan trọng của bạn vào một ổ cứng ngoài (đĩa CD hoặc ổ USB,…).

Cài đặt phần mềm diệt virus trong trường hợp không cài đặt trước đó.

Download các nâng cấp mới nhất đối với phần cơ sở dữ liệu về virus. Nếu có thể, không sử dụng máy tính bị tiêm nhiễm để download mà bạn hãy sử dụng một máy tính khác để thực hiện công việc này. Điều này rất quan trọng vì bạn lại phải kết nối với Internet, virus có thể gửi các thông tin quan trong đến các thành phần thứ ba hoặc có thể thực hiện gửi thư đến các địa chỉ trong danh sách các địa chỉ của bạn. Bạn cũng có thể lấy các nâng cấp về phần mềm chống virus từ các đĩa CD-ROM của các hãng phần mềm hoặc những người chính đáng.

Thực hiện quét toàn bộ hệ thống.

Nếu không xuất hiện virus trong quá trình quét

Nếu không xuất hiện virus trong quá trình quét và các triệu chứng đã cảnh báo thì bạn có thể không có lý do gì phải phiền muộn về vấn đề virus. Hãy kiểm tra tất cả phần cứng và phần mềm đã được cài đặt trong máy tính. Download các bản vá của Windows bằng cách sử dụng Windows Update. Hủy bỏ cài đặt tất cả các phần mềm không có đăng ký khỏi máy tính và xóa các ổ đĩa chứa các file rác.

Nếu phát hiện virus trong quá trình quét

Một giải pháp chống virus tốt nhất sẽ được gửi đến bạn nếu trong quá trình quét thấy xuất hiện virus, bên cạnh đó là một vài tùy chọn để giải quyết với các đối tượng bị tiêm nhiễm.

Trong đại đa số các trường hợp, các máy tính cá nhân thường bị tiêm nhiễm bởi worm, các chương trình Trojan hoặc virus. Trong hầu hết các trường hợp như vậy, dữ liệu bị mất có thể đều được khôi phục thành công.

Một giải pháp chống virus hữu ích sẽ cung cấp tùy chọn giúp tẩy uế các đối tượng bị tiêm nhiễm, cánh ly các đối tương bị tiêm nhiễm, xóa worms và Trojans. Một báo cáo sẽ xuất hiện cung cấp tên của các phần mềm mã độc đã bị phát hiện trong máy tính của bạn.

Trong một số trường hợp, bạn có thể cần đến một tiện ích đặc biệt để khôi phục dữ liệu đã bị lỗi. Hãy ghé thăm các website của các hãng phần mềm chống virus, tìm kiếm thêm các thông tin về virus, Trojan hoặc worm đã tiêm nhiễm vào máy tính của bạn. download bất cứ tiện ích đặc biệt nào nếu có thể.

Nếu máy tính bị tiêm nhiễm bởi virus khai thác lỗ hổng của Microsoft Outlook Express, khi đó bạn có thể làm sạch toàn bộ máy tính bằng cách tẩy uế tất cả các đối tượng bị tiêm nhiễm, sau đó quét và tẩy uế các cơ sở dữ liệu mail máy khách. Cách làm này có thể bảo đảm rằng các chương trình mã độc không thể được kích hoạt trở lại khi các thông báo bị tiêm nhiễm trước khi quét được mở lại. Bạn cũng cần download và cài đặt các bản vá bảo mật cho Microsoft Outlook Express.

Tuy nhiên một số virus không thể remove khỏi các đối tượng bị tiêm nhiễm. Số virus này có thể làm hư hại đến các thông tin trên máy tính và không thể khôi phục các thông tin này. Nếu một virus không thể remove khỏi một file nào đó, cách tốt nhất lúc này là bạn hãy xóa file đó.

Nếu máy tính bị tấn công virus ở mức độ nguy hiểm

Một số virus và Trojan có thể gây ra một số hỏng hóc đối với máy tính:

Nếu bạn không thể khởi động máy tính từ ổ đĩa cứng của mình (lỗi khởi động), khi đó hãy thử khởi động từ đĩa khôi phục của Windows. Nếu hệ thống không thể nhận ra đĩa cứng của bạn thì virus có thể đã làm hư hại đến bảng partition của đĩa. Trong trường hợp này, hãy khôi phục lại bảng partition bằng tiện ích candisk, đây là một chương trình Windows chuẩn. Nếu thao tác này vẫn không giúp ích gì bạn, khi đó hãy liên hệ với một dịch vụ khôi phục dữ liệu máy tính nào đó. Hãng máy tính của bạn thường cung cấp các thông tin liên hệ về các vấn đề như vậy.

Nếu bạn đã cài đặt một tiện ích quản lý đĩa, một số ổ đĩa logic của bạn có thể không hiện hữu khi bạn khởi động từ đĩa khôi phục. Trong trường hợp này, bạn cần phải tẩy uế tất cả các ổ đĩa có khả năng truy cập, sau đó khởi động lại từ ổ cứng của hệ thống và tẩy uế tiếp các ổ đĩa logic còn lại.

Khôi phục các file và các ứng dụng bị lỗi bằng cách backup các copy sau khi bạn đã quét ổ đĩa có chứa dữ liệu.

Khắc phục vấn đề bằng các công cụ Windows chuẩn

Kiểm tra tính toàn vẹn của hệ thống file trên ổ đĩa cứng (sử dụng chương trình CHKDSK) và sửa các lỗi hệ thống file. Nếu có rất nhiều lỗi thì bạn phải backup các file quan trọng nhất vào một ổ lưu động nào đó trước khi sửa lỗi.

Quét máy tính sau khi khởi động từ đĩa khôi phục Windows.

Sử dụng các công cụ Windows chuẩn, ví dụ như tiện ích scandisk.

Nếu không gì có thể trợ giúp

Nếu các triệu chứng được miêu tả ở trên vẫn xuất hiện sau khi bạn đã quét toàn bộ máy tính, đã kiểm tra tất cả các phần cứng cũng như phần mềm đã cài đặt và các ổ đĩa bằng các tiện ích của Windows thì bạn cần phải gửi thông báo với những mô tả đầy đủ về vấn đề của mình tới trung tâm hỗ trợ kỹ thuật của hãng phần mềm chống virus của bạn.

Các chuyên gia phát triển phần mềm ở đây sẽ phân tích các file bị lây nhiễm được đề trình từ phía người nhận.

Sau khi trừ khử sự tiêm nhiễm

Khi đã trừ khử được vấn đề tiêm nhiễm của mình, hãy quét toàn bộ đĩa và thiết bị lưu trữ ngoài có thể bị tiêm nhiễm virus.

Hãy cấu hình thích hợp phần mềm chống virus đã được cài đặt trên máy tính.

Thao tác an toàn trong khi sử dụng máy tính.

Tất cả các cách xử trí này sẽ giúp bạn ngăn chặn được máy tính của mình bị tiêm nhiễm trong tương lai.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#hoatv