bh hoả hoạn

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1.2.2  Nội dung cơ bản của bảo hiểm hỏa hoạn  và các rủi ro đặc biệt

1.2.2.1 Các khái niệm cơ bản

+ Cháy : là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát sáng do nổ hoặc bất kỳ nguyên nhân nào khác.

+ Hỏa hoạn: là cháy xảy ra không kiểm soát được, lửa không phải là lửa chuyên dùng, gây thiệt hại cho tài sản và con người ở xung quanh.

+ Nổ  : là phản ứng hóa học gây ra việc giải phóng khí và năng lượng đột ngột với khối lượng lớn đồng thời phát ra âm thanh và ảnh hưởng vật lý, đến các vật xung quanh.

+ Sét : là hiện tượng phóng điện từ các đám mây tích điện và mặt đất, tác động vào đối tượng bảo hiểm.

+ Đơn vị rủi ro :Khi những tài sản ở trên các tòa nhà, kho tàng khác nhau và mỗi tòa nhà, kho tàng cách nhau một khoảng trống lớn hơn khoảng cách tối thiểu h có bức tường chống lửa ở giữa các tòa nhà, kho tàng được gọi là đơn vị rủi ro hoặc rủi ro riêng biệt.

+ Giá trị bảo hiểm (GTBH) là giá trị của tài sản được bảo hiểm. giá trị này là giá trị thực tế hoặc giá trị mua mới.

+ Số tiền bảo hiểm ( STBH) là giới hạn bồi thường tối đa cho người bảo hiểm trong trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn thất tòan bộ. STBH còn là căn cứ để xác định phí bảo hiểm.

+ Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ là các cơ sở được quy đinh tại phụ lục 1 nghị định số 35/2003/NĐ – CP ngày 04/04/2003 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật phòng cháy và chữa cháy

+ Mức khấu trừ là số tiền mà bên mua bảo hiểm phải tự chịu trong mỗi sự hiện bảo hiểm

1.2.2.2 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm

a. Đối tượng bảo hiểm

 Theo luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH 10 ký ngày 9/12/2000 ban hành kèm theo quy định số 67/05/QĐ – TGD ngày 22/6/05 :

Hợp đồng hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt bảo hiểm cho đối tượng là bất động sản, động sản ( trừ phương tiện giao thông, vật nuôi, cây trồng và tài sản đang trong quá trình xây dựng – lắp đặt thuộc loại hình bảo hiểm khác ) thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của các đơn vị, các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.

Cụ thể đối tượng bảo hiểm bao gồm:

+Nhà cửa, công trình kiến trúc và trang thiết bị kèm theo ( không bao gồm giá trị đất đai, nền móng )

+Máy móc thiết bị, phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh doanh.

+Hàng hóa lưu kho ( nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm ), vật tư

+Các loại tài sản khác ( kho, bãi, chợ, cửa hàng, khách sạn )

Theo quy định của Nghị định số 130/200/NĐ – CP của chính phủ, các cơ quan tổ chức và các cá nhân có cơ sở nguy hiểm về hỏa hoạn( quy định tại NĐ35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003) đều phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc và các DNBH được phép kinh doanh bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đều phải bán bảo hiểm cháy nổ bắt buộc:

+ Cơ sở sản xuất vật liệu nổ, cơ sở khai thác, chế biến dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, cơ sở sản xuất, chế biến hàng hóa khác cháy được có khối tích từ 500m3 trở lên.

+ Kho vật liệu nổ, kho dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt hóa lỏng, cảng xuất nhập vật liệu nổ, cảng xuất nhập dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ, cảng xuất nhập khí đốt hóa lỏng.

+ Cửa hàng kinh doanh xăng dầu, khí đốt hóa lỏng

+ Nhà máy điện, trạm biến áp từ 110KV trở lên

+ Chợ kiên cố, bán kiên cố thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của UBND cấp huyện trở lên, các chợ kiên cố, bán kiên cố khác, trung tâm thương  mại, siêu thị, cửa hàng bách hóa có tổng diện tích các gian hàng từ 300 n2 trở lên hoặc có khối tích từ 100 m3 trở lên.

+ Nhà tập thể, nhà chung cư khách sạn,nhà khách, nhà nghỉ cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5000 m3 trở lên.

+ Bệnh viện tỉnh, bộ, ngành, các cơ sở y tế khám chữa bệnh khác có từ 50 giường trở lên.

+ Rạp hát, rạp chiếu phim, hội trường, nhà văn hóa,  nhà thi đấu thể thao trong nhà có thiết kế từ 200 chỗ ngồi trở lên, vũ trường, câu lạc bộ trong nhà, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí và phục vụ công cộng khác trong nhà có diện tích từ 200 m2 trở lên, sân vận động 5000 chỗ ngồi trở lên.

+ Nhà ga, cảng hàng không, cảng biên, cảng sông, bến tàu thủy, bến xe khách cấp tỉnh trở lên, bãi đỗ xe có 200 xe trở lên, nhà ga hành khách đường sắt loại 1, loại 2 và loại 3, nhà ga hàng hóa đường sắt loại 1 và loại 2.

+ Cơ sở lưu trữ, thư viện bảo tàng, di tích lịch sử, nhà hộ chợ, triển lãm thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của bộ, cơ quan ngang bộ, tình thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

+ Cơ sở phát thanh, truyền hình, cơ sở bưu chính viễn thông cấp tỉnh trở lên

+ Trung tâm chỉ huy, điều độ, điều hành, điều khiển với quy mô khu vực và quốc gia thuộc mọi lĩnh vực.

+ Kho hàng vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được có khối tích từ 500 m3 trở lên, bãi hàng hóa, vật tư cháy được có diện tích từ 500m2 trở lên.

+ Trụ sở cơ quan, văn phòng làm việc, cơ sở nghiên cứu từ 6 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 25.000 m3 trở lên.

+ Hầm mỏ khai thác than và các khoáng sản khác cháy được; công trình giao thông ngầm có chiêu dài từ 400n trở lên; công trình trong hang ngầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ và có khối tích từ 100 m3 trở lên.

+ Cơ sở và công trình có hạng mục hay bộ phận chính nếu xảy ra cháy nổ ở đó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới tòan bộ cơ sơ, công trình hoặc có tổng diện tích hay khối tích của hạng mục, bộ phận chiếm từ 25% tổng diện tích trở lên hoặc khối tích của toàn bộ cơ sở, công trình mà các hạng mục hay bộ phận đó trong quá trình hoạt động thường xuyên có số lượng chất nguy hiểm cháy, nổ thuộc 1 trong các trường hợp sau:

+Khí cháy với khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp dễ nổ chiếm 5% thể tích không khí trong phòng trở lên hoặc có từ 70kg khí cháy trở lên

+Chất lỏng có nhiệt độ bùng cháy đến 61độ C với khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp dễ nổ chiếm từ 5% thể tích không khí trong phòng lên hoặc các chất lỏng cháy khác có nhiệt độ bùng cháy cao hơn 61 độ C với khối lượng từ 1.000 lít trở lên.

+Bụi hay xơ cháy được có giới hạn nổ dưới bằng hoặc nhỏ hơn 65g/m3 với khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp dễ nổ chiếm từ 5% thể tích không khí trong phòng trở len; các chất rắn, hàng hóa, vật tư là chất rắn cháy được với khối lượng trung bìnhtừ 100kg/m2 sàn trở lên.

+Các chất có thể cháy, nổ hoặc sinh ra chât cháy, nổ khi tác dụng với nhau với tổng khối lượng từ 1000 kg trở lên.

+Các chất có thể cháy, nổ hoặc sinh ra chất cháy nổ khác khi tác dụng với nước hay với oxy trong không khí với khối lượng từ 500 kg trở lên.

b.  Phạm vi địa lý: Lãnh thổ Việt Nam

c. Phạm vi bảo hiểm

Phạm vi bảo hiểm là giới hạn của các rủi ro được bảo hiểm và giới hạn trách nhiệm của công ty bảo hiểm. Trong bảo hiểm cháy, người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường các thiệt hại và chi phí sau :

Những thiệt hại do những rủi ro được bảo hiểm gây ra cho tài sản.

Những chi phí cần thiết và hợp lý để hạn chế bớt tổn thất tài sản được bảo hiểm trong và sau khi cháy,

Những chi phí dọn dẹp hiện trường sau khi cháy.

c.1 / Rủi ro được bảo hiểm

+ Rủi ro chính

Trong đơn bảo hiểm chuẩn, rủi ro cơ bản có thể bảo hiểm được bao gồm ba rủi ro sau:

+ Cháy theo nghĩa thông thường, cháy được hiểu là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát ra ánh sáng. Hỏa hoạn là cháy xảy ra ngoài sự kiểm soát của con người, ngoài nguồn lửa chuyên dùng và gây thiệt hại về người và/ hoặc tài sản. Như vậy sẽ được coi là hỏa hoạn được bảo hiểm nếu có đủ các yếu tố sau đây:

üPhải thực sự có phát lửa

üLửa đó không phải là lửa chuyên dùng

üViệc phát sinh nguồn lửa phải là bất ngờ hay ngẫu nhiên đối với người được bảo hiểm chức không phải do cố ý, có chủ định hoặc có sự đồng lõa của họ. tuy nhiên, cháy xảy ra do bất cẩn của người được bảo hiểm vẫn thuộc phạm vi bảo hiểm.

Hỏa hoạn gây nên thiệt hại được bảo hiểm phải do yếu tố tác động từ bên ngòai. Cho dù có thể yếu tố ngẫu nhiên, nhưng những yếu tố nội tại, tự phát từ trong bản thân tài sản được bảo hiểm bất ngờ phát huy tác dụng và gây nên thiệt hại cũng không được coi là hỏa hoạn được bảo hiểm.

Tuy nhiên, DNBH chỉ loại trừ đối với những thiệt hại của tài sản tự phát cháy, chứ không loại trừ đối với các hậu quả cháy tiếp theo từ đám cháy. Bên cạnh việc loại trừ những thiệt hại của tài sản do tự phát hoặc chịu tác động của một quá trình xử lý nhiệt, đơn bảo hiểm tiêu chuẩn cũng loại trừ trường hợp do hỏa hoạn do động đất, núi lửa phun hoặc các biến động khác của thiên nhiên như cháy ngầm ở mỏ than hay giếng dầu,… và những thiệt hịa gây nên bởi hoặc hậu quả của việc đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoang mạc, rừng nhiệt đới hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đối dù là ngẫu nhiên. Những trường hợp loại trừ này, nếu người được bảo hiểm yêu cầu, vẫn có thể được bảo hiểm bởi những rủi ro phụ hoặc những điều khoản bổ sung.

+ Sét là hiện tượng phóng điện từ các đám mây tích điện và mặt đất, tác động vào đối tượng bả hiểm. Người bảo hiểm sẽ bồi thường khi tài sản bị phá hủy trực tiếp do sét, hoặc do sét đánh gây ra hỏa hoạn. Như vậy khi sét đánh mà không làm biến dạng hoặc gây cháy cho tài sản được bảo hiểm thì không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm.

Cần lưu ý rằng, khi tia sét phá hủy trực tiếp hoặc làm phát lửa gây cháy đối với các thiết bị điện thì được bảo hiểm bồi thường. Nếu tia sét chỉ làm thay đổi dòng điện, mà không gây hỏa hoạn, dẫn đến thiệt hại cho thiết bị điện thì không được bồi thường theo rủi ro này.

+ Nổ là hiện tượng cháy xảy ra rât nhanh tạo ra một áp lực lớn kèm theo tiếng động mạnh, phát sinh do sự giãn nở đột ngột của chất lỏng, rắn  hoặc khí. Các trường hợp nổ gây ra hỏa hoạn đã nghiễm nhiên được bảo hiểm, với điều kiện là nổ không phải do các nguyên nhân bị loại trừ. Như vậy ở đây chỉ còn lại những thiệt hại do nổ mà không gây hỏa hoạn. Nổ trong rủi ro cơ bản chỉ giới hạn ở các trường hợp nổ nồi hơi hoặc hơi đốt được sử dụng với mục đích duy nhất là phục vụ sinh hoạt( như thăp sáng, sưởi ấm,..) nhưng loại trừ những thiệt hại gây ra do động đất, núi lửa phun hoặc các biến động khác của thiên nhiên. Sự cố này cũng được đảm bảo khi nó xảy ra trong một nhà máy liên quan tới nồi hơi chỉ sử dụng để đun nước trong căng tin. Những thiệt hại do nổ nhưng không gây hỏa hoạn, ngòai trường hợp nổ nồi hơi và hơi đốt phục vụ sinh hoạt, sẽ khôgn được bồi thường theo rủi ro này. Trường hợp thiệt hại do nổ xuất phát từ cháy thì thiệt hại ban đầu do cháy được bồi thường, còn thiệt hại do hậu quả nổ, ngòai nồi hơi và hơi đốt phục vụ sinh hoạt, không được bồi thường.

+ các rủi ro phụ

Những rủi ro phụ còn được gọi là các rủi ro đặc biệt, mậc dù chúng chỉ là những rủi ro bổ sung hay những hiểm họa thêm vào đơn bảo hiểm cháy. Tuy nhiên các rủi ro phụ không được bảo hiểm riêng mà chỉ cso thể được bảo hiểm cùng với những rủi ro cơ bản ( hỏa hoạn,sét và nổ nồi hơi và hơi đốt phục vụ sinh hoạt). Mỗi rủi ro phụ cũng không được bảo hiểm một cách tự động mà chỉ được bả hiểm khi khách hàng yêu cầu với điều kiện đóng thêm phí và phải được ghi rõ trong giấy yêu cầu và giấy chứng nhận bảo hiểm.

Rủi ro phụ có thể được bảo hiểm theo đơn  bảo hiểm tiêu chuẩn bao gồm những rủi ro sau:

+ Nổ, nhưng loại trừ:

Thiệt hại xảy ra đối với nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt, bình chứa, máy móc, hoặc thiết bị có sử dụng áp lực hoặc đối với các chất liệu chứa trong các máy móc thiết bị đó do chúng bị nổ

+ Thiệt hại gây nên bởi hoặc do hoặc là hậu quả trực tiếp hay gián tiếp của những hành động khủng bố của một người hay một nhóm người đại diện hay co liên quan tới bất kỳ tổ chức nào

+ Máy bay và các phương tiện hàng không khác hoặc các thiết bị trên các phương tiện đó rơi vào

+ Gây rồi, đình công, bãi công, sa thải.

DNBH chịu trách nhiệm về những thiệt hại gây nên trực tiếp bởi

Hành động của bất kỳ người nào cùng với người khác tham gia vào việc mất trật tự xã hội ( dù có liên quan đến đình công, bãi công hay sa thải hay không )

üHành động của bất kỳ chính quyền hợp pháp nào trong việc hạn chế hậu quả của những hành động gây rối đó.

üHành động cố ý của bất kỳ người bãi công hay người bị sa thải nào nhằm ủng hộ bãi công hoặc chống sa thải.

üHành động của bất kỳ chính quyền hợp pháp nào nhằm ngăn chặn hoặc cố gắng ngăn chặn những hành động như vậy hay hạn chế haụa quả của những hành động đó.

+ Hành động ác ý:

Theo rủi ro này, người bảo hiểm bồi thường những thiệt hại xảy ra đối với tài sản được bảo hiểm mà nguyên nhân trực tiếp là hành động ác ý của bất cứ người nào ( dù cho hành động này có thể xảy ra trong quá trình gây rồi trật tự xã hội hay không) nhưng loại trừ những thiệt hại do trộm cắp hay cố gắng thực hiện hành động trộm cắp.

Rủi ro này chỉ được đảm bảo nếu người được bảo hiểm tham gia rủi ro: gây rối, đình công, bãi công, sa thải. Điểm đáng lưu ý là mức miễn thường luôn được áp dụng đối với rủi ro này sau khi đã áp dụng điều khoản bồi thường theo tỷ lệ.

+ Động đất, núi lửa phun, bao gồm cả lụt và nước biển tràn do hậu quả của động đất và núi lửa phun.

+ Giông bão

ü  Thiệt hại gây ra do nước tràn từ các nguồn nước tự nhiên hay nhân tạo, các kênh, hồ, đê, đập, các bể chứa nước, thiết bị chứa nước hay đường ống dẫn, nước tràn từ biển dù là do bão hay các nguyên nhân nào khác gây ra.

ü  Thiệt hại gây ra do sương muối, sụt lở đất

ü  Thiệt hại xảy ra đối với các công trình đang trong giai đoạn xây dựng, cải tạo hay sửa chữa, trừ khi tất cả các cửa ra vào, cửa sổ, các lỗ thông thoáng khác đã được hoàn thành vào được bảo vệ chống giông bão.

ü  Thiệt hại do nước hoặc mưa, ngoại trừ nước hoặc mưa tràn vào thông qua các cửa và các lỗ thông thoáng do tác động trực tiếp của giông bão.

+ Giông bão, lụt

Rủi ro này có phạm vi đảm bảo rộng hơn giông bão. Lụt lội có thẻ xảy ra sau một cơn giông bão lớn hoặc do nước tràn từ hồ, sông hay hồ chứa hoặc đường ống dẫn.

+ Vỡ hay tràn nước từ các bể chứa nước, thiết bị chứa nước hoặc đường ống dẫn nước.

c.2 / Rủi ro loại trừ

Những điểm loại trừ áp dụng cho tất cả các rủi ro theo đơn bảo hiểm tiêu chuẩn bao gồm những thiệt hại sau đây:

+ Thiệt hại do hành đồng cố ý hoặc đồng lõa của người được bảo hiểm gây ra.

+  Những thiệt hại gây ra do:

Gây rối, quần chúng nổi dậy, bãi công, sa thải công nhân trừ khi rủi ro này được ghi nhận là được bảo hiểm trong giấy chứng nhận bảo hiểm, nhưng chỉ với phạm vi bảo hiểm đã quy định tại rủi ro đó.

Chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch, hành động khiêu khích, quân sự hoặc hiếu chiến của người nước ngoài ( dù có tuyên chiến hay không ), nội chiến.

Những hành động khủng bố.

Binh biến, dấy binh, bạo loạn, khởi nghĩa, cách mạng, bạo đông , đảo chính, lực lượng quân sự, tiếm quyền, thiết quân luật, phong tỏa, giới nghiêm hoặc những biến cố và nguyên nhân dẫn đén việc tuyên bố và duy trì tình trạng khẩn cấp hoặc giới nghiêm.

+ Những thiệt hại xảy ra đối với bất kỳ tài sản nào, hoặc bất kỳ tổn thất hoặc chi phí nào bắt nguồn từ hoặc phát sinh từ những thiệt hại đó hoặc bất kỳ tổn thất có tính chất hậu quả nào, trực tiếp hoặc gián tiếp gây nên bởi hoặc phát sinh từ:

Nguyên liệu vũ khí hạt nhân

Phóng xạ ion hóa hay nhiễm phóng xạ từ nhiên liệu hạt nhân hoặc từ chất thải hạt nhân do bốc cháy nguyên liệu hạt nhân. Đối với điểm loại trừ này thì thuật ngữ “ bốc cháy” bao gồm cả quá trình phản ứng phân hủy hạt nhân tự phát.

Những thiệt hại xảy ra đối với bất kỳ máy móc, khí cụ điện hay bất kỳ bộ phận nàocủa thiết bị điện do chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nòng, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào ( kể cả sét )

Tuy nhiên điểm loại trừ này chỉ áp dụng đối với chính những máy móc, khí cụ điện hoặc những bộ phận của thiết bị điện chịu tác động trực tiếp của những hiện tượng nêu trên chứ không áp dụng đối với những máy móc, khí cụ và thiết bị điện khác bị phá hủy, hư hại do cháy phát sinh từ các máy móc, thiết bị nói trên.

+  Những thiệt hại gây ra do ô nhiễm, nhiễm bẩn, ngoại trừ những thiệt hại đối với tài sản được bỏa hiểm xảy ra do:

Ô nhiễm, nhiễm bẩn phát sinh từ những rủi ro được bảo hiểm.

Bất kỳ rủi ro được bảo hiểm nào phát sinh từ ô nhiễm hay nhiễm bẩn ( trừ khi có những điểm loại trừ khác)

Hàng hóa nhận ủy thác hay nhận bảo quản, vàng bạc và đá quý, tiền ( tiền giấy hay tiền kim loại), séc, thư bảo lãnh, tín phiếu, tem, tài liệu, bản thảo, sổ sách kinh doanh,  hệ thống dữ liệu máy tính, hàng mẫu, vật mẫu, quần áo mẫu, tượng, sơ đồ, bảm vẽ hay tài liệu thiết kế, chất nổ, trừ khi được xác định cụ thể là chúng được bảo hiểm thoe đơn bảo hiểm

Thiệt hại xảy ra đối với những tài sản mà vào thời điểm xảy ra tổn thất, được bảo hiểm hay lẽ ra được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải, trừ  phần thiệt hại vượt quá số tiền bồi thường hay lẽ ra được bồi thường theo đơn bảo hiểm hàng hải nếu như đơn bảo hiểm này chưa có hiệu lực.

Những thiệt hại mang tính chất hậu quả dưới bất kỳ hình thức nào, trừ thiệt hại về tiền thuê nhà nếu tiền thuê nhà được xác nhận là được bảo hiểm trong giấy chứng nhận bảo hiểm.

1.2.2.3 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm

Trong các HĐBH tài sản, GTBH là cơ sở để xác định số tiền bảo hiểm của hợp đồng. GTBH của đối tượng bảo hiểm trong các HĐBH cháy và các rủi ro đặc biệt được xác định như sau:

Đối với nhà cửa, vật kiến trúc : GTBH được xác định trên chi phí nguyên vật liệu và xây lắp tài sản đó ( giá trị xây dựng mới ) trừ khấu hao trong thời gian đã sử dụng

Đối với máy móc, thiết bị và bất động sản khác : GTBH được xác định dựa trên cơ sở giá cả thị trường, chi  phí vận chuyển và lắp đặt của loại máy móc thiêt bị cùng chủng loại, công suất, tính năng kỹ thuật, nơi sản xuất… hoặc xác đinh trên cơ sở giá mua mới tài sản tương đương trừ đi khấu hao đã sử dụng.

Đối với vật tư, hàng hóa, đồ dùng trong kho, trong dây truyền sản xuất, trong cửa hàng, văn phòng, nhà ở… GTBH được xác định theo giá trị bình quân hoặc giá trị tối đa của các loại vật tư, hàng hóa có mặt trong thời gian bảo hiểm.

Nếu bảo hiểm theo giá trị bình quân, người được bảo hiểm tính trước và thông báo cho người bảo hiểm giá trị số dư bình quân theo số dư thực tế của từng tháng hoặc từng quý trong thời gian bảo hiểm. Gía trị bình quân này được coi là số tiền bảo hiểm.Khi tổn thất xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm, công ty bảo hiểm bồi thường thiệt hại thực tế nhưng không vượt quá giá trị trung bình đã khai báo.

Nếu bảo hiểm theo giá trị tối đa, người được bảo hiểm ước tính và thông báo cho người bảo hiểm giá trị của số lượng vật tư, hàng hóa tối đa vào một thời điểm nào đó trong thời gian bảo hiểm. Phí bảo hiểm được tính theo giá trị tối đa, song chỉ tạm nộp một phần, thường được thu trước 75%. Đầu mỗi tháng hoặc quý, người được bảo hiểm thông báo cho người bảo hiểm số vật tư, hàng hóa tối đa thực có trong tháng, trong quý trước đó. Cuối thời hạn bảo hiểm, trên có sở các giá trị được thông báo, người bảo hiểm tính giá trị số vật tư, hàng hóa tối đa bình quân của cá thời hạn bảo hiểm và tính lại phí bảo hiểm. Nếu trong thời hạn bảo hiểm, xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm và số tiền bồi thường  vượt quá giá trị tối đa thì phí bảo hiểm được tính dựa vào số tiền bồi thường đã trả. Trong trường hợp này số tiền bồi thường được côi là số tiền bảo hiểm.

Việc áp dụng bảo hiểm theo giá trị tối đa rất phức tạp đòi hỏi người bảo hiểm phải biêt giá trị hàng hóa được bảo hiểm, theo dõi chặt chẽ số hàng hóa đó trong suốt thời gian bảo hiểm. những tài sản cso giá trị lớn công ty bảo hiểm khó có thể tái bảo hiểm vì tính phí phức tạp và khó khăn.

Ngược lại bảo hiểm theo giá trị trung bình lại đơn giản, dễ theo dõi. Nếu một loại hàng hóa được bảo hiểm giá trị ít biến động trên thị trường áp dụng phương pháp này rất thuận tiện.

Nếu vật tư, hàng hóa mua về để kinh doanh, nếu thỏa thuận, còn được bảo hiểm cả lãi kinh doanh. Lãi kinh doanh được xác định bằng tỷ lệ lãi bình quân của người được bảo hiểm đối với vật tư, hàng hóa trước khi xảy ra tổn thất.

1.2.2.4. Phí bảo hiểm

a.  Cách xác định phí bảo hiểm

Phí bảo hiểm được tính theo tỷ lệ phí và số tiền bảo hiểm. Tỷ lệ phí quy định riêng cho từng loại rủi ro. Phí bảo hiểm cháy được tính theo công thức:

P = Sb * R

Trong đó:      Sb : STBH

                      R : tỷ lệ phí bảo hiểm

                      P : Phí bảo hiểm

Trong thực tế việc tính phí bảo hiểm được chuẩn hóa theo quy trình sau:

a .1/  Xác định tỷ lệ phí cơ bản : Tỷ lệ này quy định trong biểu phí cho từng loại đối tượng bảo hiểm theo ngành nghề kinh doanh. Riêng biểu phí bảo hiểm cửa hàng và kho tàng, tỷ lệ phí cơ bản được xác định bằng cách chọn tỷ lệ phí thích hợp từ bảng phân loại hàng hóa theo kho căn cứ vào bao bì và đóng gói, sau đó điều chỉnh theo hệ số của chiều cao và diện tích xếp hàng.

Đối với các công trình kiến trúc, tỷ lệ phí trong bảng là tỷ lệ phí tương ứng với công trình loại N. Nếu công trình được đánh giá là loại D hoặc L thì phải điều chỉnh để chọn được tỷ lệ phí cơ bản thích hợp.

a.2 / Điều chỉnh tỷ lệ phí cơ bản theo những yếu tố tăng giảm phí

v  Điều chỉnh theo những yếu tố làm tăng mức độ rủi ro

Công trình có thiết bị phụ trợ có thể làm tăng thêm khả năng xảy ra tổn thất

Công trình có các điều kiện không thuận lợi đối với các rủi ro được bảo hiểm như có các nguồn cháy không được tách biệt hoàn tòan, có không khí bị đốt nóng bởi dầu hay khí đốt nơi làm việc, có lò sưởi ấm bằng tia hồng ngoại hoặc dầu, thiếu các thiét bị chữa cháy thích hợp, thiếu các biển báo phòng cháy chữa cháy, có dây chuyền sản xuất tự động nhưng không được trang bị các thiết bị báo cháy đúng tiêu chuẩn…

Công trình có trung tâm máy tính nhưng không được ngăn cách bằng tường chống cháy, không có hệ thống phòng cháy chữa cháy riêng biệt và phù hợp, có khả năng xảy ra rủi ro phá hoại, cố tình gây cháy…

v  Điều chỉnh theo những yếu tố làm giảm mức độ rủi ro.

Những yếu tố này là cơ sở để giảm tỷ lệ phí cơ bản. tuy nhiên người bảo hiểm khống chế tỷ lệ giảm tối đa không quá 45%. Những yếu tố làm giảm mức độ rủi ro bao gồm:

Các thiết bị phòng cháy, báo cháy như: có hệ thống báo cháy tự động nối với phòng thường trực, nối thẳng tới trạm cứu hỏa công cộng, có bộ phận báo cháy thuộc hệ thống chữa cháy tự động được lắp đặt cố định, có đội cứu hỏa có trách nhiệm,… Trong các yếu tố trên chỉ được chọn yếu tố nào có mức giảm cao nhất, mặc dù người được bảo hiểm có đầy đủ các phương tiện nói trên.

Các thiết bị và phương tiện chữa cháy như: có hệ thống thủ công hoặc tự động phun nước, dập cháy bằng CO2, chữa cháy bằng bột, bột khô, dập tắt tia lửa, quạt thông khói và hơi nóng, gần đội cứu hỏa công cộng và xe cứu hỏa có thể đến sau 10 phút, ô tô chữa cháy dễ tiếp cận để chữa cháy… Trong các yếu tố kể trên, nếu người được bảo hiểm có nhiều yếu tố để giảm phí thì mức giảm cao nhất được giữ nguyên, các mức giảm khác chỉ tính 50%. Đối với các hệ thống chữa cháy, chỉ coi là đủ điều kiện giảm phí khi đưộc cơ quan chức năng kiểm tra và công nhận.

vĐiều chỉnh theo mức miễn thường:

Mức miễn thường tối thiểu là 0.2% STBH nhưng không dưới 100USD/mỗi vụ tổn thất và tối đa không quá 2000USD/ mỗi vụ tổn thất. Đấy là mức miễn thường không được giảm phí. Néu người được bảo hiểm lựa chọn mức miễn thường cao hơn thì sẽ được giảm phsi theo các tỷ lệ giảm mà người bảohiểm quy định trong bảng “ tỷ lệ giảm phí tương ứng với số tiền bảo hiểm và mức miễn thường tự chọn “

vĐiều chỉnh theo tỷ lệ tổn thất trong quá khứ

Nếu trong những năm gần nhất, tỷ lệ tổn thất của người được bảo hiểm nhỏ thì tỷ lệ phí cơ bản được điều chỉnh giảm và ngược lại.

Điều đặc biệt lưu ý là việc điều chỉnh tỷ lệ phí cơ bản nhất thiết phải lần lượt theo trình tự các yếu tố tăng giảm ở  trên. Không được tính gộp các yêu tố tăng giảm phí, sau đó điều chỉnh theo  những yếu tố ảnh hưởng, tỷ lệ phí bảo hiểm rủi ro cơ bản sẽ được ấn định. Kết hợp với yêu cầu bảo hiểm đối với các rủi ro phụ, các điều khoản bảo hiểm bổ sung, thời hạn bảo hiểm, STBH, mức phí bảo hiểm của từng hợp đồng sẽ được xác định cụ thể.

b.  Những yếu tố liên quan đến việc xác định phí bảo hiểm

Việc xác định phí dựa trên các yếu tố sau:

b.1 / Ngành nghề kinh doanh chính của người được bảo hiểm khi sử dụng những tài sản được bảo hiểm kinh doanh

b.2 Vị trí địa lý của tài sản : Trường hợp những tài sản được bảo hiểm ở trong cùng một tòa nhà, kho tàng ( các tầng khác nhau ) hoặc các tòa nhà, kho tàng gần nhau ( khoảng cách 10m hoặc 20m , tùy thuộc vào tài sản ) và không có bức tường chống lửa giữa các tòa nhà, kho tàng được gọi là rủi ro cộng đồng cho những tài sản kề nhau, gần nhau. Rủi ro cộng đồng là yếu tố làm tăng thêm mức trầm trọng của rủi ro, do đó cần tính tới yếu tố này để tăng phí.

b.3 /  - Độ bền vững và kết cấu của nhà xưởng, vật kiến trúc: Việc đánh giá độ bền vững và kết cấu của nhà xưởng, vật kíên trúc dựa trên các yếu tố:

ü   Khung nhà

ü   Tường nhà

ü   Sàn nhà

ü   Số lượng tầng và độ cao của tòa nhà

ü   Mái nhà

ü   Trang trí nội thất bên trong bao gồm trần giả, sàn giả, tường giả.

Tổng hợp kết quả phân loại trên ta được kết qủa phân loại của nhà cửa, vật kiến trúc. Tương dương với mỗi hạng phân loại là tỷ lệ bảo hiểm thích ứng với chúng. Trong biểu phí do Munich Re xây dựng, hiện nay các công ty bảo hiểm ở Việt Nam thường áp dụng, dựa theo các tiêu thức trên người ta chia các công tình kiến trúc thành 3 loại theo độ chịu lửa là:

ü  Loại D( Discount Class) : Giảm tối đa 10% phí bảo hiểm trong biểu phí

ü  Loại N( Neutral Class) : Giữ nguyên tỷ lệ phí

ü  Loại L( Loading Class ) : Tăng tối đa 10% phí bỏa hiểm tỏng biểu phí

- Yếu tố sử dụng điện trong khu vực có tài sản được bảo hiểm:

- Tính chất hàng hóa, vật tư và cách xếp sắp bảo quản trong kho

ü  Tính chất của hàng hóa, vật tư đặc biệt là loại dễ cháy nổ như xăng dầu, hơi đốt, bình ga, hóa chất,.. ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định tỷ lệ phí.

ü  Xếp xắp hàng hóa trong kho phải thích hợp như có giá đỡ hàng, thoáng mát khô ráo sạch sẽ, ngòai ra hàng chỉ được xếp với chiều cao nhất định kể cả xếp chồng lên nhau trức tiếp trên giá, thùnghàng nọ chồng lên hàng kia. Độ cao của kho sẽ là điều kiện để xếp hàng lên cao đồng thời cũng là yếu tố tăng thếm rủi ro  bảo hiểm. Người ta thường quy định độ cao tiêu chuẩn không phải tăng phí bảo hiểm vì nằm trong khả năng đề phòng hạn chế lớn nhất. Nếu cao vượt mức quy định phải nộp tăng thêm phí theo tỷ lệ chiều cao đó.

-          Trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy và đội ngũ tuần tra phòng chống cháy của ngừoi được bảo hiểm như bể chứa nước, ống dẫn nước, bình CO2, hệ thống chống cháy tự động  bằng nước ( sprinkler ) hoặc bằng CO2.

1.2.3.  Hợp đồng bảo hiểm

1.2.3.1 Hợp đồng bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt phải có những nội dung chính sau đây:

Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm

ü  Đối tượng bảo hiểm

ü  Điều kiện bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm.

ü  Gía trị tài sản được bảo hiểm cháy, nổ.

ü  Quy tắc biểu phí được áp dụng.

ü  Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

ü  Thời hạn bảo hiểm

ü  Mức phí, phương thức đóng bảo hiểm

ü  Cơ qua thẩm định thiệt hại khi cần

ü  Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường

ü  Trách nhiệm của bên mua và bên bán bảo hiểm

ü  Các quy định giải quyết tranh chấp

ü  Trách nhiệm của bên vi phạm hợp đồng

ü  Ngày, tháng, năm giao kết hộp đồng.

Ngòai những nội dung trên, hợp đồng bảo hiểm cháy và cá rủi ro đặc biẹt còn có thể có thể có các nội dung khác do các bên thỏa thuận nhưng  không trái với các quy định của pháp luật có liên quan.

Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo quy đinh tại giấy chứng nhận bảo hiểm, trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

1.2.3.2 Trách nhiệm của các bên trong hợp đồng bảo hiểm

+ Bên tham gia bảo hiểm:

Tham gia bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt theo quy định của pháp luật.

Khi yêu cầu bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải có nghĩa vụ kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm

Đóng phí bảo hiểm đẩy đủ, theo thời hạn và theo phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác được quy định trong hợp đông bảo hiểm hỏa hoạn.

Kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về những yếu tố làm thay đổi mức độ rủi ro để điều chỉnh điều kiện và mức phí bảo hiểm.

Hợp tác với các doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.

Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của pháp luật.

+ bên bán bảo hiểm

Thực hiện các bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để bên mua bảo hiểm tham gia bảo hiểm.

Giải thích đầy đủ cho bên mua bảo hiểm những thông tin liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và của doanh nghiệp bảo hiểm, cung cấp cho bên mua bảo hiểm nội dung biểu phí, quy tắc bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt do bộ tài chính ban hành

Phối hợp với cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cơ sở mua bảo hiểm thực hiện chế độ bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt và đề phòng hạn chế tổn thất đối với cơ sở được bảo hiểm.

Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp chặt chẽ với bên mua bảo hiểm và các cơ quan chức năng để giải quyết sự việc, thu thập các thông tin cần thiết có liên quan nhằm xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do sự kiện bảo hiểm gây ra.

Đóng kinh phí để phục vụ cho các hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.

1.2.4. Những đảm bảo bổ sung có thể được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm tiêu chuẩn gồm các nhóm sau:

1.2.4.1 Nhóm điều khoản đảm bảo cho các chi phí phát sinh, bao gồm chi phí dọn dẹp hiện trường, chi phí cho kiếm trúc sư và giám định, chi phí cứu hỏa ở tại hoặc nơi gần nơi chứa tài sản được bảo hiểm, chi phí cho việc định vị và lắp đặt lại máy móc thiết bị do hậu quả của việc phá hủy hay hư hại phát sinh từ các rủi ro được bảo hiểm…

1.2.4.2 Nhóm điều khoản đảm bảo cho một số rủi ro loại trừ, bao gồm điều khoản bảo hiểm tất cả các tài sản khác, bỏa hiểm tự bốc cháy, bảo hiểm thiệt hại do nước rò rỉ từ hệ thống chữa cháy tự động, bảo hiểm trộm cướp, bảo hiểm thiệt hại tài sản do nồi hơi gây ra, điều khoản về các dữ liệu trong hệ thống máy tính,…

Nhóm điều khoản đảm bảo cho sự trượt giá và khôi phục số tiền bảo hiểm, bao gồm điều khoản về trượt giá, điều khoản về việc khôi phục số tiền bảo hiểm, điều khoản về bảo hiểm theo giá trị khôi phục, điêu khoản về bảo hiểm theo giá hợp đồng,…

1.2.4.3 Nhóm điều khoản đảm bảo thay đổi vị trí tài sản, bao gồm điều khoản di chuyển nội bộ, điều khoản về tài sản ở ngòai địa điểm bảo hiểm, điều khoản về địa điểm khác, điều khoản về địa điểm bảo hiểm, điều khoản về di chuyển tạm thời, điều khoản về vận chuyển,…

1.2.4.4 Nhóm điều khoản đảm bảo những thiệt hại mang tính hậu quả, bao gồm thiệt hại về sử dụng nhà ở, trụ sở, văn phòng, công xưởng,… ( do tổn thất phải đi thuê nhơi mới có giá trị sử dụng tương đương nơi cũ đến khi khắc phục xong hậu quả của tổn thất ), thiệt hại về kinh doanh nhà ở do không thu được tiền cho thuê, thiệt hại về kinh doanh tài sản trong thời gian sửa chữa, khôi phục tài sản bị tổn thất,…

1.2.4.5 Nhóm điều khoản đảm bảo mở rộng khác như điều khoản về việc chuyển đổi tiền tệ một cách tự động, điều khoản về từ bỏ quyền truy đòi bồi thường, điều khỏan đồng bảo hiểm 80%,…

1.3 Quy trình kinh doanh sản phẩm bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

Nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt nói riêng và các nghiệp vụ hỏa hoạn khác nói chung, trong quá trình kinh doanh đều qua các bước:

üKhai thác

üĐề phòng hạn chế tổn thất

üGiám định

üBồi thường

Các bước này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, kết quả của bước này ảnh hưởng trực tiếp đến kế quả của các bước kế tiếp, trong đó công tác khai thác là khâu quan trọng nhất trong toàn chu trình.

1.3.1 Khai thác

Đây là khâu đầu tiên và quan trọng nhất vì nó trực tiếp tạo ra doanh thu cho nghiệp vụ bảo hiểm. Nó đóng vai trò quyế định trong sự phát triển của công ty, mục đích là ký kết được hợp đồng với người có nhu cầu bảo hiểm.Khai thác viên có nhiệm vụ là phải chủ động, tích cực tìm đến khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của họ. Sau khi đã tiếp cận được hách hàng thì khai thác viên có nhiệm vụ giải thích cho khách hàng biết được lợi ích và tầm quan trọng khi tham gia bảo hiểm hỏa hoạn , giải đáp những thắc mắc của họ về sản phẩm bởi vì khách hàng sẽ không đồng ý mua bảo hiểm nếu họ không biết lợi ích họ có được khi tham gia bảo hiểm này là gì. Sau khi khách hàng đã mua bảo hiểm, công ty cử nhân viên trực tiếp đến cơ sở ký kết hợp đồng của họ nhằm đánh giá rủi ro.

Công việc đánh giá rủi ro rất quan trọng, nhà bảo hiểm sẽ biết được mức độ rủi ro, ước tính mức độ tổn thất có thể xảy ra cũng như xác định được yếu tố ảnh hưởng đến mức độ rủi ro. Do đó sẽ xác định được số phí bảo hiểm thích hợp. Hơn nữa thông qua kết quả của đánh giá rủi ro mà nhà bảo hiểm tư vấn cho khách hàng tham gia bảo hiểm phù hợp và thực hiện các biện pháp phòng tránh. Đây là cơ sở, tiền đề cho khâu sau

1.3.2 Đề phòng hạn chế tổn thất

Do hỏa hoạn có thể xảy ra bất cứ nơi đâu, nơi nào, và thiệt hại có thể rất nghiêm trọng, có thể khiến cho các doanh nghiệp phá sản, gây nên thiệt hại cho xã hội, cho nên các công ty  bảo hiểm ngày càng coi trọng công tác này hơn.

Các biện pháp hạn chế tổn thất mà công ty thường xử dụng đối với các nghiệp vụ bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ hỏa hoạn nói riêng là:

ü   Cách ly khu vực, tài sản bị thiệt hại

ü   Rào kín những nơi mà người ngòai có thể đột nhập vào

ü   Bơm nước cứu hỏa

ü   Đưa những tài sản còn giá trị tránh chỗ xảy ra hỏa hoạn nhằm tránh tài sản hư hỏng thêm.

ü   Di chuyển các mảnh đổ vỡ nhằm cứu tài sản.

 Khi công tác này được tổ chức một cách chuyên nghiệp và nghiêm túc thì số tiền mà công ty bỏ ra để bồi thường giảm đi đáng kể sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao.

Hơn nữa lợi ích hoạt động này  mang lại cho xã hội là rất to lớn vì hàng năm các công ty đều trích một phần doanh thu để thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất mà nhờ đó nếu khi xảy ra cháy sẽ giảm mức độ thiệt hai, và hạn chế được khả năng cháy xảy ra.

Do đó các doanh nghiệp bảo hiểm nên chú trọng công tác đề phòng hạn chế tổn thất

1.3.3 Công tác giám định

Giám định tổn thất có mục đích xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất, từ đó làm cơ sở để người bảo hiểm xác định tổn thất có thuộc trách nhiệm bảo hiểm hay không và tính toán chính xác số tiền bồi thường. Khi có tổn thất xảy ra, người được bảo hiểm phải kịp thời thông báo cho người bảo hiểm ( bằng văn bản, điện thoại, điện tín hoặc fax,… ) về các nội dung như địa điểm, thời gian xảy ra tổn thất, đối tượng bị thiệt hại, dự đóan nguyên nhân xảy ra tổn thất,… trong đó có bảng kê chi tiết ước tính giá trị tài sản bị tổn thất, làm cơ sở cho công việc giám định. Sau khi nhận được thông báo, DNBH cử nhân viên có trách nhiệm đến hiện trường cùng các bên tiến hành giám định và lập biên bản giám định. Nếu hai bên không thống nhất về nguyên nhân và mức độ thiệt hại thì có thể mời giám định viên độc lập. Nội dung biên bản hoặc chứng từ giám định thiệt hại phải phản ánh được những thông tin liên quan đến HĐBH và tài sản bị tổn thất, bao gồm tóm tắt về đặc điểm được bảo hiểm, nguyên nhân dẫn đến tổn thất, mô tả mức độ thiệt hại và tính tóan giá trị thiệt hại, đánh giá về trách nhiệm của bảo hiểm đối với thiệt hại đã xảy ra, vấn đề đóng góp bồi thường với người bảo hiểm khác ( nếu có ), diễn biến sự cố dẫn đến tổn thất và các biện pháp xử lý, phòng tránh, lời khai của các nhân chứng,… Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các  bên liên quan như công ai, cảnh sát phòng cháy, đại diện cơ quan thuế, kiểm tóan, chính quyền sở tại,… DNBH có thể yêu cầu người được bảo hiểm cho xem dấu vết của tài sản bị tổn thất bằng ảnh chụp tại hiện trường cũng như chứng minh tài sản đó thuộc quyền sở hữu của mình đang sử dụng cho đến trước xảy ra rủi ro.

1.3.4 Công tác bồi thường

Hồ sơ bồi thường thiệt hại bao gồm các loại giấy tờ chủ yếu sau:

ü   Thông báo tổn thất

ü   Thư yêu cầu bồi thường

ü   Biên bản giám định thiệt hại hoặc chứng thư giám định của cơ quan chức năng hoặc công ty giám định độc lập.

ü   Hóa đơn mua tài sản, hợp đồng xây lắp mới, hóa đơn nhập kho ( nếu là vật tư, hàng hóa)

ü   Hóa đơn, chứng từ pháp lý liên quan đến việc sữa chữa hoặc thay thế mới

ü   Chứng từ pháp lý liên quan đến các chi phí.

Sau khi nhận được hồ sơ từ các giám định viên, khách hàng, cán bộ khai thác,… qua bất kỳ hình thức nào, bồi thường viên phải lập xác minh phí chuyển đến phòng kế toán để kiểm tra khách hàng tham gia nghiệp vụ bảo hiểm đã đóng phí hay chưa, yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ. Sau khi đã thu thập đầy đủ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ trên bồi thường viên cần rà soát lại xem tổn thất có thuộc trách nhiệm Bảo hiểm hay không. Nếu không phải trả lời bằng văn bản cho khách hàng. Trong trường hợp tổn thất của khách hàng thuộc trách nhiệm bảo hiểm, cán bộ bồi thường tiến hành lập tờ trình bồi thường trình lãnh đạo theo phân cấp xem xét cho ý kiến, sau đó lập thông báo bồi thường thông báo cho khách hàng bằng cách có thể qua điện thoại hoặc văn bản.

Trường hợp khách hàng yêu cầu bảo lãnh ra xưởng phải phối hợp cùng giám định viên và lập văn bản bảo lãnh chuyển khách hàng/xưởng sửa chữa.

 Trong bảo hiểm cháy tổn thất gồm tổn bộ phận và tổn thất toàn bộ. Tùy theo trường hợp tổn thất bộ phận hay tổn thất tòan bộ thì xem xét bồi thường khác nhau

a. Tổn thất bộ phận

vNếu STBH > GTTT của tòan bộ tài sản vào thời điểm xảy ra tổn thất, người bảo hiểm sẽ bồi thường:

STBT = thiệt hại bộ phận – mức khẩu trừ

+ Trong trường hợp người được bảo hiểm thu được gía trị thu hồi thì người bảo hiểm sẽ tính tóan bồi thường:

STBT = thiệt hại bộ phận  - Giá trị thu hồi – Mức khấu trừ

vNếu STBH < GTTT của toàn bộ tài sản được bảo hiểm, người bảo hiểm sẽ bồi thường :

STBT = Thiệt hại bộ phận *       STBH      /       GTTT   - mức khấu trừ

+ Trường hợp người được bảo hiểm thu được giá trị thu hồi thì người bảo hiểm sẽ tính toán bồi thường

STBT = thiệt hại bộ phận – giá trị thu hồi *        STBH      /       GTTT            - mức khấu trừ

STBH ghi trong đơn bảo hiểm là giới hạn trách nhiệm bảo hiểm cho cả thời hạn bảo hiểm. Sau mỗi lần bồi thường giới hạn trách nhiệm đó sẽ giảm đi một khoản bằng số tiền bồi thường đã trả ( trừ khi người bảo hiểm đã đồng ý khôi phục lại STBH và người tham gia bảo hiểm đã nộp thêm phí bổ sung tương ứng)

b. Tổn thất toàn bộ

Khi tài sản được bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ, nghĩa là thiệt hại được xác định ( theo các phương pháp trên đối với từng loại tài sản ) bằng giá trị thực tế của tài sản vào thời điểm xảy ra tổn thất.

v   Nếu STBH > GTTT của tài sản vào thời điêm xảy ra tổn thất ( còn gọi là thiệt hại), người bảo hiểm sẽ bôi thường:

STBT = thiệt hại – mức khấu trừ

+ Trong trường hợp người được bảo hiểm thu được giá trị thu hòi thì người bảo hiểm sẽ tính toán bồi thường:

STBT = Thiệt hại – GT thu hôi – mức khâu trừ

v   Nếu STBH < GTTT của tài sản được bảo hiểm, người bảo hiểm sẽ bồi thường

STBT = STBH – mức khấu trừ

+ Trường hợp người được bảo hiểm thu được gía trị thu hồi thì người bảo hiểm sẽ tính toán bồi thường

STBT = Thiệt hại – giá trị thu hồi *           STBH      /       GTTT            - mức khấu trừ

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro