Bộ 16 câu tự luận Đường lối CM - ĐHBKHN

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1. Vai trò của NAQ trong việc chuẩn bị về tư tưởng,chính trị, tổ chức cho việc thành lập  Đảng CSVN; ý nghĩa và tác dụng ?

1. Sự chuẩn bị về mặt chính trị: 

    -Do CM thuộc địa không được sự quan tâm đúng mức của Quốc tế CS nên Người đi sâu nghiên cứu, tham gia vào các diễn đàn, viết báo... để tuyên truyền về vấn đề thuộc địa, cách mạng thuộc địa.  

  - Cuối năm 1917, giữa lúc chiển tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, Người trở lại Pháp. Tại đây Người lao vào cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân Pháp, tham gia Đảng xã hội Pháp, lập ra Hội những Người VN yêu nước với tờ báo VN hồn để tuyên truyền giáo dục Việt kiều ở Pháp  

  - Người làm chủ nhiệm kiêm chủ bút cho báo "Người cùng khổ", viết nhiều bài đăng trên Nhân đạo của ĐCSPháp, Đời sống công nhân của Tổng Liên đoàn Lao động Pháp

   - Năm 1923, NAQ rời Pháp đi Matxcova để tham dự Hội nghị Quốc tế nông dân, đồng thời trực tiếp học tập nghiên cứu kinh nghiệm CMT10 và CN Lênin. Người viết bài cho báo Sự thật của ĐCS Liên Xô và tạp chí Thư tín quốc tế của Quốc tế CS.  

   - Năm 1924, Người tham dự Đại hội V của Quốc tế Cộng Sản và các đại hội của Quốc tế công hội, Quốc tế Phụ nữ, Quốc tế Thanh niên...

2. Sự chuẩn bị về mặt tổ chức  

    - Năm 1921, nhờ sự giúp đỡ của ĐCS Pháp, NAQ cùng một số chiến sĩ CM ở nhiều nước thuộc địa của Pháp lập ra Hội liên hiệp thuộc địa nhằm tập hợp tất cả những người ở thuộc địa sống trên đất Pháp đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân  

   - Ngày 11-11-1924, NAQ đến Quảng Châu. Tại đây, Người cùng các nhà cách mạng Trung Quốc, Thái Lan, Ấn độ... thành lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức. Việc làm này đã nêu bật tầm quan trọng vấn đề đoàn kết dân tộc trên toàn thế giới.  

  - Tháng 6-1925, Người sáng lập Hội VN CM Thanh niên hạt nhân là CS đoàn. Cơ quan tuyên truyền của Hội là tuần báo Thanh niên. Đây là một bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự ra đời của ĐCSVN

  - Từ năm 1925-1927, Người mở nhiều lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu, đào tạo một đội ngũ cán bộ cho CM VN

3. Sự chuẩn bị về mặt tư tưởng  

Được thể hiện thông qua hai tác phẩm Đường Kách Mệnh (1925) và Bản án chế độ thực dân Pháp(1927). Hai tác phẩm đã:  

   - Vạch trần tội ác của chủ nghĩa thực dân đế quốc và khẳng định chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù. Từ đó thức tỉnh tinh thần đấu tranh trong quần chúng nhân dân.  

   - Người khẳng định chỉ có cách mạng vô sản là CM triệt để vì quyền lợi của đa số  

   - Người chỉ ra mối quan hệ khăng khít giữa cm vô sản ở thuộc địa và ở chính quốc và khẳng định cm ở thuộc địa phải nổ ra trước và thắng lợi trước chính quốc

   - Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH  

  + Trước hết phải tiến hành độc lập dân tộc để giải quyết mâu thuẫn giữa dân tộc với toàn bộ CNĐQ.  

  + CNXH tạo tính triệt để cho cách mạng vô sản ở thuộc địa, tạo chế độ không áp bức, làm cho nền độc lập dân tộc được vững chắc.  

    - Lực lượng cách mạng ở thuộc địa  

  + NAQ đã nhận thức được điều mà các bậc tiền bối đã thất bại: Người chỉ ra rằng muốn làm cách mạng thì phải tập hợp tối đa lực lượng với mục tiêu thêm bạn bớt thù vì xã hội thuộc địa có sự phân hoá rõ ràng  

  + Lực lượng chính là giai cấp công - nông.  

  + Người nhận thấy: nông dân là động lực cách mạng có sức mạnh to lớn nhưng chỉ khi kết hợp, dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thì sức mạnh ấy mới được phát huy  

  + Không vì lý do gì mà nhượng bộ một chút nào quyền lợi của công - nông.  

 - Phương pháp: tiến hành CM = bạo lực CM

  + Quần chúng phải được tập hợp rộng rãi  

  + Bạo lực CM không chỉ là giành chính quyền mà còn phải giữ chính quyền  

  + Tiếp thu tư tưởng bạo lực CM của cn ML

  + Rút kinhnghiệm của những người đi trước

 - Đoàn kết quốc tế  

   + CM VN là một bộ phận của cách mạng thế giới, cần được sự giúp đỡ quốc tế  

   + Chú trọng liên lạc với giai cấp vô sản Pháp: "VN dân tộc cách mệnh thành công thì tư bản Pháp yếu, tư bản Pháp yếu thì công - nông Pháp làm giai cấp cách mệnh cũng dễ  

 - Đảng CM: CM muốn thắng lợi phải có một chính đảng duy nhất lãnh đạo. Chính đảng đó phải lấy học thuyết ML làm nòng cốt.

4. ý nghĩa và tác dụng của sự chuẩn bị

2. hoàn cảnh đất nước và chủ trương “kháng chiến–kiến quốc” 25/11/45 của TW ĐCS đông dương, ý nghĩa của chủ trương ?

a)  Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng Tháng Tám  

- Thuận lợi:  

  + Trên thế giới: hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu được hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc, phong trào dân chủ và hòa bình vươn lên mạnh mẽ.

  + Ở trong nước: chính quyền được thành lập. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hòa.

- Khó khăn: 

  + Hậu quả do chế độ cũ để lại rất nặng nề như: nạn đói, nạn dốt, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu.

  + Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.

  + Với danh nghĩa quân Đồng minh, quân đội các nước đế quốc ồ ạt vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta. Quân Anh, Pháp đã  nổ súng đánh chiếm Sài Gòn nhằm tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.

b)  Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng  

 - Nội dung chủ trương:

 + Về chỉ đạo chiến lược, Đ xác định Mục tiêu của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng. Khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết. Tổ quốc trên hết”, nhưng k phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lại.

 + Về xác định kẻ thù: “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”.vì vậy phải “lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân pháp xâm lược”

 + Về phương hướng nhiệm vụ: có 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là: “củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa - Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.

- Ý nghĩa của chủ trương:

 Chỉ thị kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. Đảng chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.

3. hoàn cảnh ls và nội dung đường lối kháng chiến chống  thực dân pháp xâm lược 1946-1954

a) Hoàn cảnh lịch sử 

- Thuận lợi:

               + Ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình nên ta có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”. Ta cũng có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược. Trong khi đó, thực dân Pháp có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nước và tại Đông Dương không dễ khắc phục được ngay.

- Khó khăn:

               + Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao vây 4 phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được 2 nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc.

b)  Quá trình hình thành và nội dung đường lối 

- Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính (1946-1950):

Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng tháng Tám, “đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.

Tính chất kháng chiến:Đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.

Chính sách kháng chiến:“Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp. Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. Đoàn kết chặt chẽ toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến… Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”.

Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: “Đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất trí… Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo tòan lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ cộng hòa dân chủ… Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc…”.

Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.

        - Phát triển đường lối theo phương châm hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội (1951-1954) 

4. đặc điểm nước ta sau kí hiệp định giơ ne vơ 54 và đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam  54-75

1. Giai đoạn 1954-1964 

a)  Hoàn cảnh lịch sử CM VN sau 7- 1954 

- Thuận lợi:

               + Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học - kỹ thuật, nhất là Liên Xô.

               + Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở Châu Á, Châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.

               + Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.

               + Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả nước.

- Khó khăn:

               + Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu bá chủ thế giới với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng.

               + Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa 2 phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.

               + Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc.

               + Đất nước ta bị chia làm 2 miền: kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu. Miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ. Đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta.

b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đường lối  

- Quá trình hình thành và nội dung đường lối:

               + Tháng 9/1954, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng.

               + Hội nghị lần thứ 7 (3/1955) và Hội nghị lần thứ 8 (8/1955) nhận định: Muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hòa bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ. Điều cốt lõi là phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.

+ Tháng 12/1957, Hội nghị Trung ương lần thứ 13 đã xác định đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng: “Mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng của toàn Đảng, toàn dân ta hiện nay là: củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần từng bước lên chủ nghĩa xã hội. Tiếp tục đấu tranh để thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương pháp hòa bình”.

+ Tháng 1/1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 họp bàn về cách mạng miền Nam.

+ Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5 – 10/9/1960. Đại hội đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.

- Ý nghĩa đường lối:

    + Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vừa phù hợp với miền Bắc vừa phù hợp với miền Nam, vừa phù hợp với cả nước Việt Nam và phù hợp với tình hình quốc tế.

 + Đường lối chung của cách mạng Việt Nam đã thể hiện tinh  thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ trong lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời đại.

 + Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là cơ sở để Đảng chỉ đạo quan dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam.

2. Giai đoạn 1965-1975  

a)  Hoàn cảnh lịch sử 

- Thuận lợi:

               + Cách mạng thế giới đang ở thế tiến công. Ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt mục tiêu về kinh tế, văn hóa. Sự chi viện sức người, sức của cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh.

               + Ở miền Nam, vượt qua những khó khăn trong những năm 1961 – 1962, từ năm 1963, cuộc đấu tranh của quân và dân ta có bước phát triển mới. Đến đầu năm 1965, chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ được triển khai đến mức cao nhất cơ bản bị phá sản.

- Khó khăn:

               + Bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt.

               + Việc đế quốc Mỹ mở cuộc “chiến tranh cục bộ”, ồ ạt đưa quân đội viễn chinh Mỹ và các nước chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam đã làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta.

b)  Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đường lối  

- Quá trình hình thành và nội dung đường lối:

               + Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 9 (11/1963) xác định quan điểm quốc tế, hướng hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để đánh Mỹ và thắng Mỹ. Hội nghị tiếp tục khẳng định đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang đi đôi. Đối với miền Bắc, trách nhiệm là căn cứ địa, hậu phương đối với cách mạng miền Nam, đồng thời nâng cao cảnh giác, triển khai mọi mặt sẵn sàng đối phó với âm mưu đánh phá của địch.

               + Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3/1965) và lần thứ 12 (12/1965) đã tập trung đánh gái tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước.

- Ý nghĩa đường lối:

               + Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, độc lập tự chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta.

               + Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược cách mạng trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế.

               + Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.

5. mục tiêu, quan điểm và định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà ĐCSVN đề ra thời kì đổi mới :

a)  Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá 

Đại hội X đề ra mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức: 

  - Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển 

  -Tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại 

b)  Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá 

    - Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá; công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức 

    - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế 

    - Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững 

    - Coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá 

    - Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học 

c) Nội dung và định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức 

 Nội dung  

- Phát triển các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức 

- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng... 

- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý 

- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động... 

  Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức 

- Đẩy mạnh CN hoá, HĐ hoá nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn 

  - Phát triển nhanh hơn CN, xây dựng và dịch vụ 

  - Phát triển kinh tế vùng 

  - Phát triển kinh tế biển 

  - Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ 

  - Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên 

6. mục tiêu và các quan điểm cơ bản về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đinh hướng XHCN do Đảng đề ra

a)  Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường

-Thể chế kinh tế: là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.

-Thể chế kinh tế thị trường: là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường.

b)  Mục tiêu

-Mục tiêu cơ bản đến năm 2020: làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

-Những năm trước mắt cần đạt các mục tiêu:

+ Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Hình thành một số tập đoàn kinh tế, các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quản trị hiệu đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.

+ Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.

Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.

+ Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.

+ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tồ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội cà nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.

 c)  Quan điêm

 - Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường...

 - Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường...

 - Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại, kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta

 - Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng... vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm

 - Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước...

7. mục tiêu và quan điểm cơ bản về xây dựng hệ thống chính trị thời kì đổi mới của ĐCSVN

a)  Mục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị

        - Mục tiêu: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội do Đại hội VII thông qua xác định: “Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân”.

-         Quan điểm:

  + Một là, dùng khái niệm “hệ thống chính trị” thay cho khái niệm hệ thống chuyên chính vô sản.

  + Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm đồng thời từng bước đổi mới chính trị.

  + Ba là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị không phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước; đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

  + Bốn là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế hoạch, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.

  +  Năm là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy xã hội phát triển; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

  b)  Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị

   - Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị

   - Xây dựng Nhà nước trong hệ thống chính trị

    - Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị

8. trình bày các quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hóa của ĐCSVN Trong thời kì đổi mới:

  - Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội

  - Nền văn hoá mà ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 

  - Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc/ 

  - Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng

 - Văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi ý chí CM và sự kiên trì, thận trọng

  - Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu

9. mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo về công tác đối ngoại của ĐCSVN trong giai đoạn hiện nay

                -  Cơ hội và thách thức:

   Về cơ hội: Xu thế hoà bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế. Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh   tế quốc tế.

  Về thách thức: Những vấn đề toàn cầu như phân hoá giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia…gây tác động bất lợi đối với nước ta. 

 Nền kinh tế Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia; những biến động trên thị trường quốc tế sẽ tác động nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn, thậm chí khủng hoảng kinh tế - tài chính.

-         Mục tiêu, nhiệm vụ:

Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước; kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp đẻ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới và hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

-         Tư tưởng chỉ đạo:

  +  Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam.

  +  Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.

  +  Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế;

  +  Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Coi trọng quan hệ hoà bình, hợp tác với khu vực; chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.

  +  Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân.

  +  Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân.

  +  Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

  + Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

10. một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của ĐCSVN

   - Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững

  - Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp

   - Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO

   - Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước

   - Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế

   - Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập

   - Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập

   - Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại

   - Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.

11. hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản và ý nghĩa của cương lĩnh CT đầu tiên của ĐCS được thông qua 3/2/1930

1. Hội nghị thành lập Đảng 

a)  Hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam:

Đến cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một Đảng cộng sản thống nhất, chấm dứt sự chia rẽ trong phong trào cộng sản ở Việt Nam. Điều này phản ánh quá trình tự ý thức của những người cộng sản Việt Nam về nhu cầu phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng cộng sản duy nhất. Thành phần Hội nghị hợp nhất gồm 7 đại biểu.

Ngày 24/2/1930, theo yêu cầu của Đông Dương cộng sản liên đoàn, Ban chấp hành Trung ương lâm thời họp và ra nghị quyết chấp nhận Đông Dương cộng sản liên đoàn gia nhập Đảng cộng sản Việt Nam.

b)  Thảo luận xác định và thông qua các văn kiện của Đảng:

Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt và Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.

2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (gồm các văn kiện: Chánh cương vắn tắt của Đảng; Sách lược vắn tắt của Đảng; Chương trình tóm tắt của Đảng) 

 a) Phươnghướng chiếnlược và n vụ CMVN

b) Lực lượng cách mạng  

c) Lãnh đạo cách mạng 

d) Quan hệ với phong trào CM thế giới 

3. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời DCSVNvà Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng 

a) Xác lập sự lãnh đạo của giai cấp CN VN; chứng tỏ giai cấp CN VN đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM; thống nhất tư tưởng, chính trị và tổ chức phong trào CS VN

b) Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc và phương hướng phát triển của CM VN; giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối cách mạng Việt Nam; nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam. 

c) Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới, tranh thủ được sự ủng hộ của cách mạng thế giới

12. tình hình đất nước và chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của ĐCSDD trong thời kì 39-45, ý nghĩa và kết quả?

a)  Tình hình  thế giới và trong nước

-Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ:

-Ngày 1/9/1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan. Hai ngày sau Anh, Pháp tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.

-Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức.

-Ngày 22/6/1941,quân phát xít Đ tấn công lxô

-Tình hình trong nước:

+ Thực dân Pháp đã thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn. Chúng phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân, tập trung lực lượng đánh vào Đảng cộng sản Đông Dương

+ Ngày 22/9/1940, phát xít Nhật tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng. Ngày 23/9/1940, tại Hà Nội, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó, nhân dân chịu cảnh một cổ 2 tròng áp bức, bóc lột của Pháp - Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp - Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.

b) Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược 

 - Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu

           - Thành lập Mặt trận Việt Minh, để đoàn kết, tập hợp các lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc

          - Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm

         c)  Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược 

         - Về lý luận: là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.

         - Về thực tiễn: Ngày 25/10/1941, mặt trận Việt Minh tuyên bố ra đời. Lực lượng chính trị quần chúng ngày càng đông đảo và được rèn luyện trong đấu tranh chống Pháp - Nhật theo khẩu hiệu của mặt trận Việt Minh. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, lập các chiến khu và căn cứ địa cách mạng 

13. kết quả ,ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân của chủ trương công nghiệp hoá XHCN 1960-1985? Đặc trưng cơ bản?

a) Kết quả:

 So với năm 1955, số xí nghiệp tăng 16,5 lần. Nhiều khu công nghiệp lớn đã hình thành, có nhiều cơ sở đầu tiên của công nghiệp nặng quan trọng như điện, than, cơ khí, luyện kim, hóa chất được xây dựng.

Có hàng chục trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học – kỹ thuật xấp xỉ 43 vạn người, tăng 19 lần so với năm 1960 là thời điểm bắt đầu công nghiệp hóa.

b) Ý nghĩa:

Trong ĐK đi lên từ xuất phát thấp, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề thì những kết quả đạt được trên đây có ý nghĩa hết sức quan trọng – tạo cơ sơ ban đầu để nước ta phát triển nhanh hơn trong các giai đoạn tiếp theo.

c) Hạn chế:

- Cơ sở vật chất – kỹ thuật còn hết sức lạc hậu. Những ngành công nghiệp then chốt còn nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ, chưa đủ sức làm nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân.

- Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉ bước đầu phát triển, nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội. Đất nước vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội.

d) Nguyên nhân:

Về khách quan, chúng ta tiến hành công nghiệp hóa từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn và trong điều kiện chiến tranh kéo dài, vừa bị tàn phá nặng nề, vừa không thể tập trung sức người sức của cho công nghiệp hóa.

Về chủ quan, chúng ta đã mắc những sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục tiêu, bước đi về cơ sở vật chất, kỹ thuật, bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư, v.v… Đó là những sai lầm xuất phát từ chủ quan duy ý chí trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa.

e) đặc trưng

- Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hư¬ớng nội và thiên về phát triển công nghiệp nặng, gắn với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp.

- Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các n¬ước xã hội chủ nghĩa...

- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn không quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội

14. nội dung cơ bản của định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường mà đại hội TQ lần thứ X của Đảng đề ra <4/2006>

- Về mục tiêu phát triển: nhằm thực hiện”dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”. Thể hiện mục tiêu phát triển kt vì con người gp llsx pt kt để nâng cao đời sống cho mọi người

- Về Phương hướng phát triển: phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế trong đó KTNN giữ vai trò chủ đạo , là công cụ chủ yếu điều tiết nền kt

Đại hội X tiếp tục hoàn thiện nhận thức về sở hữu và các thành phần kinh tế:

+ Khẳng định có 3 chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể và tư nhân), hình thành 5 thành phần kinh tế

+ KTNN giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất để nhà nước điều tiết và định hướng nền kinh tế

+ KTNN và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân, kinh tế tư nhân là một trong các động lực của nền kinh tế

-Về định hướng xã hội và phân phối

+ Lĩnh vực xã hội: kết hợp tăng trưởng kinh tế với  tiến bộ và công bằng xã hội

+ Lĩnh vực phân phối: nhiều hình thức phân phối trong đó phân phối theo kết quả lao động,hiệu quả kinh tế và phúc lợi xã hội là chủ yếu

-Về quản lí: phát huy vai trò làm chủ của nhân dân,bảo đảm vai trò quản lí của nhà nước pháp quyền XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng

15. quan điểm về giải quyết các vấn đề XH của Đảng CSVN

 - Kết hợp các mục tiêu k tế với các mục tiêu xã hội

 - Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng chính sách phát triể

 - Chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ

 - Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người (HDI) và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực XH

16.chủ trương của ĐCSVN về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN VN

Thuật ngữ này xuất hiện lần đầu tiên tại TW2 (Khóa VII) năm 1991

-Nhà nước pháp quyền là một tất yếu lịch sử, là sản phẩm của nền văn minh nhân loại, Việt Nam cần tiếp thu.

•              Nội dung của khái niệm Nhà nước pháp quyền XHCNVN

-              Chế định Nhà n¬ớc pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước, một chế độ nhà nước. Trong lịch sử loài ng¬ời chỉ có 4 kiểu nhà nước.

-              Nhµ nước pháp quyền là cách thức tổ chức phân công quyền lực nhà nước để thực hiện quyền lực nhà nước.

•              Nhà nước pháp quyền XHCNVN được xd theo 5 đặc điểm:

-              Một là, đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân

-              Hai là, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. 

-              Ba là, nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho Hiến pháp và pháp luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội

-              Bốn là, nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật

-              Năm là, nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận

•              Để việc xây dựng NN pháp quyền cần thực hiện tốt 1 số biện pháp lớn sau đây:

-Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi trong các văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và các quyết định của cơ quan công quyền

-Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của quốc hội để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.

-Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.

-Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người. 

-Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#tuanthanh