c3-di trú mã

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1.Di trú mã

1.1.Ý tưởng

Ý tưởng của việc di trú mã  đó là việc di trú các tiến trình (chứ không phải là source code) đang chạy ở một máy này sang máy một máy khác. 

1.2.Lý do cần phải di trú mã

- Hiệu suất: + cải thiện hiệu suất hệ thống  khi tiến trình được di chuyển từ máy đang ở mức độ xử lý  cao đến thấp -> Giảm tài nguyên, thông qua cân bằng tải giữa các server trong hệ thống. Tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, qua đó, tăng tính mềm dẻo trong thực thi hệ phân tán. + Khai thác được xử lý song song. + Có tính chịu lỗi cao.

- Tính linh hoạt : + Cấu hình linh động. + Client không cần cài đặt trước phần mềm.

7 bước di trú mã:

- chọn tiến trình

- chọn node đích

- tạm dừng tiến trình

- nắm giữ trạng thái hiện tại của tiến trình

- gửi tiến trình đến đích

- khôi phục tiến trình

- chuyển tiếp thông điệp tiếp theo đến đích

1.3.Các mô hình di trú mã

Một tiến trình gồm có 3 thành phần:

•Phần mã (Code Segment): chứa tập các lệnh của tiến trình đang thực hiện. 

•Phần tài nguyên (Resource Segment): chứa các tham chiếu đến tất cả các tài nguyên bên ngoài mà tiến trình đang cần.

•Phần thực thi (Execution segment): chứa các trạng thái thực thi hiện hành của tiến trình. 

Các mô hình di trú mã:  

•Weak mobility: Với mô hình này chỉ có thành phần Code Segment cùng với một số tham số khởi động được di trú. Một đặc điểm của mô hình này, đó là chương trình được di chuyển luôn luôn được khởi tạo từ một trong các vị trí bắt đầu được định nghĩa trước. Ví dụ như Java applets, nó luôn được bắt đầu thực thi  ngay từ đầu. Lợi ích của mô hình này là tính đơn giản của nó. Nó chỉ đòi hỏi phía máy đích có khả năng thực thi đoạn mã nguồn đó, ý tưởng chính của nó chỉ là làm cho đoạn code có khả năng di động.

Đánh giá: ưu:đơn giản, có thể thực hiện bất cứ lúc nào. Chỉ cần yêu cầu máy đích thực hiện mã đó.

Nhược: tiến trình đích cần phải được bảo vệ chống lại mã độc hoặc mã thực thi.

•Strong Mobility: Truyền cả phần mã và phần thực thi. Đặc điểm của mô hình này là một tiến trình đang chạy có thể được dừng lại rồi chuyển đến một máy khác và tiếp tục thực hiện tiếp tiến trình đó →khó thực thi hơn. 

Đánh giá: ưu – tăng hiệu suất, tính linh hoạt do cấu hình động, giảm tài nguyên hệ thống.

Nhược – khó khăn trong xây dựng phần mềm, tính bảo mật trong hpt không cao,  khó thực hiện.

Quá trình nhân bản được thi hành tại song song với bản gốc quá trình. Trong các hệ thống UNIX, nhân bản từ xa diễn ra bởi phân nhánh tắt một quá trình con và cho rằng con em tiếp tục trên một máy tính từ xa. Lợi ích của nhân bản là rằng mô hình gần giống với một trong đó đã được sử dụng trong rất nhiều sự khác biệt chỉ là các ứng dụng .cho  rằng quá trình nhân bản được thực thi trên một máy khác nhau. 

Trong ý nghĩa này, di chuyển bằng cách nhân bản là một cách đơn giản để cải thiện tính minh bạch phân phối. 

•Sender initiated migration(di trú được khởi tạo từ phía gửi) : Di trú được khởi động từ máy mà phần code của tiến trình được lưu trữ hoặc đang thực hiện. Di trú này hoàn thành khi upload chương trình. 

•Receiver initiated migration (di trú được khởi tạo từ phía nhận) : Di trú mã ban đầu từ máy tính. 

Di trú được khởi tạo từ phía nhận thực thi đơn giản hơn di trú được khởi tạo từ phía gửi. 

Do di trú từ phía gửi cần xác thực do cần bảo vệ tài nguyên cho server-nhiều hơn và quan trọng hơn.

 Ví dụ: một server gửi về một đoạn code cho browser của client, client cách ly đoạn code

Điểm yếu của di trú mã là bảo mật: không có cơ chế để kiểm tra 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#windy