C3. Nhiệm vụ, phân loại máy cày.

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

C3. Nhiệm vụ, phân loại máy cày.

*Nhiệm vụ:

Nhiệm vụ của cày là cày một lớp đất ở mặt đồng có độ sâu từ 10 - 35 cm. Thỏi đất được cày có thể bị lật úp hoặc không lật, có thể làm vỡ sơ bộ hoặc không. Trong nông nghiệp nước ta phổ biến nhất vẫn là cày lật đất.

Đối với cày lật đất cần đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật sau: Đảm bảo cày sâu đều và đúng yêu cầu đặt ra, độ cày sâu trung bình thực tế sai lệch so với yêu cầu đặt ra không được vượt quá ± 1cm. Cày phải lật đất, lấp kín cỏ rác, phân bón. Đường cày thẳng, không cày lỏi và cày trùng lập. Máy cày phải bền vững chăm sóc và sử dụng thuận tiện, lực cản riêng của cày nhỏ mà năng suất lại cao.

Ở những nơi có sói mòn hoặc độ ẩm thấp, ta sử dụng cày không lật. Các loại này chỉ làm tơi sơ bộ lớp đất canh tác mà không lật thỏi đất.

*Phân loại:

Máy cày khá phong phú về chủng loại, tùy theo bộ phận lkamf việc chính người ta chia máy cày làm hai loại:

- Máy cày lưỡi: có bộ phận làm việc chính là lưỡi hoặc lưỡi cộng với diệp. Khi làm việc cày chuyển động tịnh tiến. Nếu chỉ có lưỡi thôi thìu cày không lật đất. Nếu cóa cả lưỡi và diệp thì cày sẽ lật úp thỏi đất. Ở nước ta phần lớn dùng cày lưỡi diệp. Thuộc loại này có cày CT-3-25, CT-4-25,... do ta sản xuất.

- Máy cày đĩa: có bộ phận làm việc là đĩa thép chỏm cầu, khi làm việc đĩa chuyển động quay. Ở nước ta có máy cày đĩa C-2-30.

Theo nhiệm vụ máy cày chia làm hai loại:

- Máy cày làm nhiệm vụ chung thường dùng để cày loại đất đã thuần thuộc, loại đất này chiếm phần lớn diện tích đất canh tác của nước ta, thuộc loại này có cày CT-3-25, CT-4-25...

- Máy cày chuyên dùng, loại này dùng để cày ở loại đất đặc biệt, theo những yêu cầu riêng như cày ở đất hoang, đất có sỏi đá, đất đồi núi dốc, đất có lớp dưới nhiễm chua mặn... Thuộc loại này có cày không lật, cày tầng, cày trở chiều lật đất. Ví dụ - máy cày ΠOH-2-30 do Liên Xô (cũ) chế tạo, cày trở chiều để lật đất chỉ về một phía, dùng để cày đất đồi dốc, chống sói mòn, máy cày ΠTH-40 do Liên Xô cũ chế tạo dùng để cày 3 lớp đất.

Theo cách liên kết với nguồn động lực người ta phân ra cày móc, cày treo, cày nửa treo. Cày móc liên kết với máy kéo nhờ bộ phận móc lối, loại cày này khi di chuyển cần phải có bánh xe, thuộc loại này có cày ΠY-5-35. Cày treo là loại cày liên kết với máy kéo qua bộ phận treocuar cày và hệ thống treo thủy lực của máy. Khi di chuyển, cày treo được nâng lên khỏi mặt đường, do đó không cần phải có bánh xe để vận chuyển. Việt Nam có sản xuất cày treo CT-4-25.

Cày tự chạy là cày lắp vào một hệ thống khung có động cơ, cày có thể vận hành như một kết cấu máy động lực chặt chẽ.

Ngoài những loại cơ bản trên, người ta còn phân loại cày theo độ sâu, theo số bộ phận làm việc, cày tốc độ bình thường, tốc độ cao...

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro