C3.NMTCTT

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Put your story text here...Chương 3:

1. Bội chi NSNN là j? Các biện pháp khắc phục bội chi NSNN ? Liên hệ với thực tế khắc phục bội chi NSNN ở VN hiện nay ?

Bội chi NSNN là tình trạng mất cân đối của NSNN khi thu không đủ chi trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).

Một trong những nguyên tắc quan trọng nhất trong quản lý NSNN là đảm bảo cân đối giữa thu và chi. Tuy nhiên, do khả năng nguồn thu bị hạn chế và tăng chậm, còn các nhu cầu chi lại tăng rất nhanh, nên thường xuyên xảy ra tình trạng bội chi ngân sách. Các giải pháp hạn chế bội chi thường dùng trước đây là:

- Tăng thu, giảm chi NSNN

- Vay nợ trong và ngoài nước để bù đắp bội chi

- Phát hành tiền giấy để bù chi (cách này thường dẫn đến lạm phát và các tác động không tốt khác tới nền kinh tế nên từ nhiều năm nay Quốc hội đã không cho phép sử dụng giải pháp này)

Một nguyên nhân mang tính phổ biến tồn tại ở khắp các quốc gia trên thế giới là nhu cầu chi tiêu và thực tế chi của Nhà nước không thể cắt giảm mà ngày càng tăng lên, trong khi đó việc tăng thu ngân sách rất khó khăn do lo sợ sự hạn chế tiêu dùng và kìm hãm tích tụ vốn cho sản xuất dẫn đến khả năng suy thoái của nền kinh tế. Đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước nghèo thì vấn đề bội chi NSNN dường như không thể tránh khỏi. Bởi lẽ, tình trạng thu nhập bình quân đầu người quá thấp, chỉ đủ cho tiêu dùng thường xuyên của người dân ở mức tối thiểu, điều này không cho phép các chính phủ tăng tỷ trọng động viên từ GDP vào NSNN. Trong khi đó nhu cầu chi tiêu của nhà nước các nước này thường cao, đặc biệt những dự án phát triển trong chiến lược kinh tế đòi hỏi nguồn vốn lớn để Nhà nước thực hiện chương trình đầu tư nhằm cải thiện cơ cấu kinh tế và hướng tới sự tăng trưởng.

Hiện nay để xử lý bội chi NSNN, bên cạnh biện pháp tăng thu giảm chi hợp lý, hầu hết các nước đều sử dụng đến biện pháp vay trong và ngoài nước. Biện pháp này chính là chính sách thu bù đắp thiếu hụt ngân sách, là giải pháp mang tính chất tình thế nhằm đảm bảo bù đắp bội chi một cách nhanh chóng, kịp thời. Tuy nhiên, để thực hiện tốt biện pháp này cần phải nghiên cứu một cách đầy đủ vấn đề lãi suất tiền vay, thời hạn vay, hiệu quả sử dụng tiền vay, hình thức vay ... cũng như việc cải thiện môi trường kinh tế, chính trị của đất nước, tạo thế ổn định để đảm bảo huy động được các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nước cũng như nguồn vốn nước ngoài bù đắp cho sự thiếu hụt NSNN.

@ Giải pháp cân đối thu - chi ngân sách nhà nước

Tăng NSNN

- Vay nợ trong nước hoặc nước ngoài. Đề bù đắp bội chi nhà nước ngay lập tức có thế huy động các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nền kinh tế, bằng cách phát hành trái phiếu, công trái...Bên cạch đó chính phủ còn có thể vay vốn của các tổ chức nước ngoài, các tổ chức tín dụng quốc tế như quỹ tiền tệ quốc tế.

- Phát hành tiền vào lưu thông nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.

Bên cạch đó, Nhà nước cần rà soát, cắt giảm, tiết kiệm các khoản chi cho bộ máy nhà nước, giảm bớt các khoản chi không có tác động đến sự phát triển kinh tế, không có tác dụng tạo ra nguồn thu sau này. Ví dụ: Các khoản chi tiếp khách (không tiếp khách bằng rượu tây...), tổ chức các lễ hội đơn giản thôi, ít tốn kém. Cắt giảm các định mức của các cơ quan chính phủ như xăng xe, điện thoại...

- Công cụ thuế

+ Ban hành các loại thuế mới

+ Hoàn thiện các sắc thuế hiện hành theo hướng thay đổi mức thuế suất, mở rộng diện điều tiết của thuế

+ Hoàn thiện bộ máy hành thu (tăng cường thanh tra giám sát, phẩm chất đạo đức cán bộ ngành thuế )

- Mở rộng và bồi dưỡng các nguồn thu

- Các giải pháp khác

- Giảm chi NSNN

+Cắt giảm những khoản chi chưa cấp bách

_Rà soát, xây dựng và hoàn thiện các định mức chi tiêu khoa học và hợp lý

_Thực hành tiết kiệm chống tham ô tham nhũng lãng phí

+Tinh giảm và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước

+Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đơn giản, gọn nhẹ, hiệu quả.

+Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm tiến hành chi NSNN hiệu quả, hợp lý hạn chế sự lãng phí, thất thoát trong quá trình phân phối và sử dụng NSNN.

+Rà soát lại định mức cấp phát kinh phí, xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn định mức hợp lý cho từng ngành, từng lĩnh vực.

@ Nguyên tắc cân đối NSNN Việt Nam

NSNN phải được cân đối theo nguyên tắc tổng thu về thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và dành một phần tích luỹ ngày càng cao cho đầu tư phát triển. Trường hợp có bội chi NSNN thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, có nghĩa là khoản bội chi này cũng chính là khoản tăng chi cho đầu tư phát triển. Bội chi được bù đắp bằng nguồn vay nợ trong và ngoài nước. Vay bù đắp bội chi phải đảm bảo nguyên tắc ko sử dụng cho tiêu dùng, chỉ được sử dụng cho mục đích đầu tư phát triển. Các ngành các cấp khi sử dụng khoản vay này phải có kế hoạch thu hồi vốn vay và đảm bảo cân đối ngân sách để chủ động trả nợ khi đến hạn.

2. Phân tích các nguyên tắc chi NSNN ? Ý nghĩa các nguyên tắc đó ? Trong tình hình thực tế hiện nay, cần có biện pháp gì để hạn chế thất thoát trong hoạt động chi NSNN

Các nguyên tắc chi NSNN và ý nghĩa

Chi NSNN có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, hiệu quả chi NSNN tác động trực tiếp đến sự phát triển ổn định, bền vững và đúng hướng của nền kinh tế, do đó việc tổ chức chi NSNN phải tuân theo các nguyên tắc nhất định:

Nguyên tắc thứ nhất: dựa trên khả năng các nguồn thu để hoạch định, bố trí các khoản chi. Chi NSNN phải dựa trên cơ sở có nguồn thu thực tế từ nền kinh tế, mức độ chi và cơ cấu các khoản chi phải dụa vào khả năng tăng trưởng GDP của đất nước. Nếu nguồn thu hạn hẹp thì chi ngân sách phải cắt giảm. Nếu vi phạm nguyên tắc này sẽ dẫn đến tình trạng bội chi ngân sách, một nguyên nhân gây bùng nổ lạm phát, làm mất ổn định cho sự phát triển kinh tế.

Nguyên tắc thứ hai: tiết kiệm và hiệu quả. Nguyên tắc này đòi hỏi các tổ chức, các dơn vị sử dụng nguồn kinh phí hay nguồn vốn của NSNN cấp phát phải nâng cao tinh thần trách nhiệm sử dụng một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất. Việc quản lý kém hiệu quả, lãng phí các khoản chi đã từng gây nên các hậu quả nghiêm trọng ở nước ta như thâm hụt NS kéo dài, tình hình tài chính Nhà nước yếu kém, kinh tế - xã hội suy thoái. Quán triệt nguyên tắc này trong việc bố trí các khoản chi của NSNN cần phải dựa trên các định mức chi tích cực, có căn cứ khoa học và thực tiễn, tổ chức các khoản chi theo các chương trình có mục tiêu. Khi phê duyệt hạn mức kinh phí phải xem xét kỹ chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức, đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách.

Nguyên tắc thứ ba: trọng tâm trọng điểm. Nguyên tắc này đòi hỏi việc phân bổ các khoản chi ngân sách phải căn cứ và ưu tiên các chương trình trọng điểm của Nhà nước, tránh tình trạng đầu tư tràn lan mà phải giải quyết dứt điểm các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Thực hiện đúng nguyên tắc này mới đảm bảo tính mục đích và khả năng tiết kiệm các khoản chi NSNN.

Nguyên tắc thứ tư: Nhà nước và nhân dân cùng làm trong việc bố trí các khoản chi của NSNN nhất là các khoản chi mang tính chất phúc lợi xã hội. Nguyên tắc này đòi hỏi khi quyết định các khoản chi ngân sách cho một lĩnh vực nhất định cần phải cân nhắc khả năng huy động các nguồn vốn khác để giảm nhẹ gánh nặng NSNN, nâng cao ý thức và trách nhiệm công dân trong xã hội.

Nguyên tắc thứ năm: phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các cấp theo luật pháp để bố trí các khoản chi cho thích hợp. Quán triệt nguyên tắc này tránh bố trí chồng chéo, khó kiểm tra, giám sát, đồng thời nâng cao trách nhiệm và tính chủ động của các cấp.

Nguyên tắc thứ sáu: kết hợp chặt chẽ các khoản chi NSNN với khối lượng tiền tệ có mặt trong lưu thông và các phạm trù lãi suất, tỷ giá hối đoái tạo nên công cụ tổng hợp cùng tác động đến vấn đề của kinh tế vĩ mô. Nguyên tắc này đòi hỏi khi bố trí một khoản chi của NSNN phải phân tích diễn biến của khối lượng tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối đoái trong các chu kỳ kinh doanh để tạo nên một tổng lực để giải quyết các mục tiêu của kinh tế vĩ mô.

Nhìn chung, chi NSNN là công cụ quan trọng không chỉ đáp ứng các khoản chi phí của Nhà nước mà còn có ảnh hưởng to lớn đến điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Khi bố trí các khoản chi NSNN cần có sự cân nhắc, nghiên cứu thận trọng dựa trên các nguyên tắc trên

Các biện pháp hạn chế thất thoát

Nhà nước phải thiết lập phạm vi và dự toán chi NSNN hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.

Quán triệt các nguyên tắc tránh việc bố trí các khoản chi chồng chéo, khó kiểm tra giám sát đồng thời nâng cao trách nhiệm và tính chủ động của các cấp.

Tăng thu NSNN

- Vay nợ trong nước hoặc nước ngoài. Đề bù đắp bội chi nhà nước ngay lập tức có thế huy động các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nền kinh tế, bằng cách phát hành trái phiếu, công trái...Bên cạch đó chính phủ còn có thể vay vốn của các tổ chức nước ngoài, các tổ chức tín dụng quốc tế như quỹ tiền tệ quốc tế.

- Phát hành tiền vào lưu thông nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.

Bên cạch đó, Nhà nước cần rà soát, cắt giảm, tiết kiệm các khoản chi cho bộ máy nhà nước, giảm bớt các khoản chi không có tác động đến sự phát triển kinh tế, không có tác dụng tạo ra nguồn thu sau này. Ví dụ: Các khoản chi tiếp khách (không tiếp khách bằng rượu tây...), tổ chức các lễ hội đơn giản thôi, ít tốn kém. Cắt giảm các định mức của các cơ quan chính phủ như xăng xe, điện thoại...

- Công cụ thuế

+ Ban hành các loại thuế mới

+ Hoàn thiện các sắc thuế hiện hành theo hướng thay đổi mức thuế suất, mở rộng diện điều tiết của thuế

+ Hoàn thiện bộ máy hành thu (tăng cường thanh tra giám sát, phẩm chất đạo đức cán bộ ngành thuế )

- Mở rộng và bồi dưỡng các nguồn thu

- Các giải pháp khác

- Giảm chi NSNN

+Cắt giảm những khoản chi chưa cấp bách

_Rà soát, xây dựng và hoàn thiện các định mức chi tiêu khoa học và hợp lý

_Thực hành tiết kiệm chống tham ô tham nhũng lãng phí

+Tinh giảm và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước

+Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đơn giản, gọn nhẹ, hiệu quả.

+Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm tiến hành chi NSNN hiệu quả, hợp lý hạn chế sự lãng phí, thất thoát trong quá trình phân phối và sử dụng NSNN.

+Rà soát lại định mức cấp phát kinh phí, xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn định mức hợp lý cho từng ngành, từng lĩnh vực.

3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN, liên hệ với nước ta ? Cần phải áp dụng biện pháp gì để tăng thu NSNN ?

Các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN

• GDP bình quân đầu người là một nhân tố khách quan quyết định mức động viên của NSNN, đây là một chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng và phát triển của một quốc gia, phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một nước.

Khi GDP/người cao => Thu NSNN cao

Khi GDP/người thấp => Thu NSNN thấp

• Tổ chức bộ máy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống thất thu do trốn, lậu thuế là nhân tố tích cực làm giảm tỷ suất thu NSNN mà vẫn đáp ứng nhu cầu chi tiêu của NSNN. Ngược lại tổ chức bộ máy thu nộp cồng kềnh, cán bộ quản lý thu nộp thiếu trách nhiệm, cố ý làm sai sẽ là những nguyên nhân gây giảm thu của NSNN.

• Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế

Tỷ suất doanh lợi = kết quả thu được/ tổng chi phí bỏ ra

Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế càng lớn thì thu NSNN càng lớn.

Ngoài ra, nếu dựa vào tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế để xác định tỷ suất thu NSNN sẽ tránh được việc động viên vào NSNN gây khó khăn về tài chính cho hoạt động kinh tế

• Khả năng xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên (dầu mỏ và khoáng sản)

• Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước

Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước phụ thuộc vào các yếu tố:

+Quy mô tổ chức bộ máy nhà nước và hiệu quả hoạt động của bộ máy đó

+Những nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nước phải đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử, chính sách sử dụng kinh phí của nhà nước

Trong điều kiện các nguồn tài trợ khác cho chi phí của nhà nước không có khả năng tăng lên, việc tăng mức độ chi phí của nhà nước sẽ dẫn đến đòi hỏi thu NSNN tăng lên

• Các nhân tố khác...

Để tăng thu NSNN, chính phủ thực thi các giải pháp:

- Vay nợ trong nước hoặc nước ngoài. Đề bù đắp bội chi nhà nước ngay lập tức có thế huy động các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nền kinh tế, bằng cách phát hành trái phiếu, công trái...Bên cạch đó chính phủ còn có thể vay vốn của các tổ chức nước ngoài, các tổ chức tín dụng quốc tế như quỹ tiền tệ quốc tế.

- Phát hành tiền vào lưu thông nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.

Bên cạch đó, Nhà nước cần rà soát, cắt giảm, tiết kiệm các khoản chi cho bộ máy nhà nước, giảm bớt các khoản chi không có tác động đến sự phát triển kinh tế, không có tác dụng tạo ra nguồn thu sau này. Ví dụ: Các khoản chi tiếp khách (không tiếp khách bằng rượu tây...), tổ chức các lễ hội đơn giản thôi, ít tốn kém. Cắt giảm các định mức của các cơ quan chính phủ như xăng xe, điện thoại...

- Giải pháp tăng thu NSNN

+ Có chiến lược phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế phát triển tạo tiềm lực và tích luỹ cho nền kinh tế. Khuyến khích nhân dân dùng tiền tiết kiệm để đầu tư, làm kinh tế từ đó tăng tổng GDP cho nhà nước.

+Tổ chức bộ máy thu nộp hoạt động một cách hiệu quả để đảm bảo thu đúng, thu đủ. Nâng cao đạo đức, phẩm chất, trách nhiệm và đời sống của cán bộ thuế.

+ Công cụ thuế

_Ban hành các loại thuế mới

_Hoàn thiện các sắc thuế hiện hành theo hướng thay đổi mức thuế suất, mở rộng diện điều tiết của thuế

_Hoàn thiện bộ máy hành thu (tăng cường thanh tra giám sát, phẩm chất đạo đức cán bộ ngành thuế )

+Mở rộng và bồi dưỡng các nguồn thu

+Các giải pháp khác

4. Nội dung cơ bản của các khoản thu NSNN ? Mục lục các khoản thu NSNN của VN đã liệt kê đầy đủ, hợp lý chưa ? Làm gì để tăng thu NSNN ?

Nội dung kinh tế của thu NSNN

1.Thuế

Trong quá trình ra đời, hình thành và phát triển, các Nhà nước đều sử dụng thuế để huy động nguồn thu và phân phối các khoản thu nhập bằng quyền lực chính trị của mình. Thuế là hình thức đóng góp nghĩa vụ theo luật định của các pháp nhân và thể nhân cho Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thuế có các đặc điểm sau đây:

Thuế là hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên tắc luật định. Thuế được Nhà nước áp đặt bằng quyền lực chính trị, được thể chế hoá bằng luật pháp, cho nên mọi tổ chức và cá nhân đều phải nghiêm chỉnh chấp hành.

Nộp thuế cho nhà nước được coi là nghĩa vụ, trách nhiệm của các pháp nhân và thể nhân trong xã hội đối với Nhà nước nhằm tạo ra nguồn thu lớn, ổn định cho NSNN để nhà nước thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình. Thuế là một hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Một phần số thuế đã nộp cho NSNN được hoàn trả một cách gián tiếp cho người nộp thuế dưới những hưởng thụ về giáo dục, y tế, phúc lợi công cộng và an ninh quốc phòng...

Thuế là hình thức đóng góp được quy định trước, Nhà nước là chủ thể duy nhất ban hành và sửa đổi các luật thuế, đặt ra các loại thuế để tạo lập nguồn thu cho NSNN. Thuế là một công cụ để thực hiện các chính sách tài chính của Nhà nước và bảo vệ lợi ích giai cấp mà Nhà nước đại diện.

Thuế làm chuyển đổi quyền sở hữu từ sở hữu tập thể và cá thể thành sở hữu toàn dân. Việc chuyển quyền sở hữu này được quyết định bởi chức năng quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân của Nhà nước và biểu hiện sự thống nhất về lợi ích giữa Nhà nước với các thành phần kinh tế, các cá nhân trong xã hội.

Trong nền KTTT, thuế được coi là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế không những là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của NSNN mà còn có ảnh hưởng to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế. Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế, kích thích tích luỹ cơ bản, định hướng sản xuất và tiêu dùng. Chính sách thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả, quan hệ cung cầu, cơ cấu đầu tư và sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế. Thuế là công cụ phân phối lại lợi tức, làm gia tăng tiết kiệm trong khu vực tư nhân và đảm bảo công bằng xã hội.

2. Phí, lệ phí

- Khái niệm phí: Phí là một khoản thu mang tính chất bù đắp hay là một khoản nộp có tính chất bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân do được hưởng thụ những lợi ích hoặc dịch vụ cung cấp bởi Nhà nước. Phí có tính hoàn trả trực tiếp và mang tính quyền lực của Nhà nước, do các cơ quan hành pháp ban hành như phí giao thông, viện phí , học phí, thuỷ lợi phí, phí về sử dụng bến bãi, kho tàng, cầu phà...và các loại phí mang tính chất địa phương như phí bảo vệ trật tự, an ninh, vệ sinh, phí cầu đường thôn xã...

-Khái niệm lệ phí: lệ phí là khoản thu của NSNN, vừa mang tính chất phục vụ cho người nộp lệ phí về việc thực hiện một số thủ tục hành chính, vừa mang tính chất động viên đóng góp cho NSNN, VD lệ phí trước bạ, lệ phí chứng thư.

So với thuế, tính pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn. Lệ phí do cơ quan hành pháp ban hành, mang tính quyền lực của Nhà nước và mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Mức thu lệ phí được đặt ra trên cơ sở đáp ứng yêu cầu bù đắp chi phí của các dịch vụ công cộng của Nhà nước.

3.Các khoản thu khác

- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước như:

 Thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế

 Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế

 Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc lẫn lãi)

 Thu từ lợi tức cổ phần nhà nước

- Thu từ các hoạt động sự nghiệp

- Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.

- Thu từ vay nợ và viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân nước ngoài, từ đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

- Thu kết dư ngân sách năm trước

- Thu khác: như thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản...

Để tăng thu NSNN, chính phủ thực thi các giải pháp:

- Vay nợ trong nước hoặc nước ngoài. Đề bù đắp bội chi nhà nước ngay lập tức có thế huy động các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nền kinh tế, bằng cách phát hành trái phiếu, công trái...Bên cạch đó chính phủ còn có thể vay vốn của các tổ chức nước ngoài, các tổ chức tín dụng quốc tế như quỹ tiền tệ quốc tế.

- Phát hành tiền vào lưu thông nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.

Bên cạch đó, Nhà nước cần rà soát, cắt giảm, tiết kiệm các khoản chi cho bộ máy nhà nước, giảm bớt các khoản chi không có tác động đến sự phát triển kinh tế, không có tác dụng tạo ra nguồn thu sau này. Ví dụ: Các khoản chi tiếp khách (không tiếp khách bằng rượu tây...), tổ chức các lễ hội đơn giản thôi, ít tốn kém. Cắt giảm các định mức của các cơ quan chính phủ như xăng xe, điện thoại...

- Giải pháp tăng thu NSNN

+ Có chiến lược phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế phát triển tạo tiềm lực và tích luỹ cho nền kinh tế. Khuyến khích nhân dân dùng tiền tiết kiệm để đầu tư, làm kinh tế từ đó tăng tổng GDP cho nhà nước.

+Tổ chức bộ máy thu nộp hoạt động một cách hiệu quả để đảm bảo thu đúng, thu đủ. Nâng cao đạo đức, phẩm chất, trách nhiệm và đời sống của cán bộ thuế.

+ Công cụ thuế

_Ban hành các loại thuế mới

_Hoàn thiện các sắc thuế hiện hành theo hướng thay đổi mức thuế suất, mở rộng diện điều tiết của thuế

_Hoàn thiện bộ máy hành thu (tăng cường thanh tra giám sát, phẩm chất đạo đức cán bộ ngành thuế )

+Mở rộng và bồi dưỡng các nguồn thu

+Các giải pháp khác

5. NSNN là gì ? Đặc điểm ? Ý nghĩa nghiên cứu ?

Ngân sách nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể trong xã hội dưới hình thái giá trị, phát sinh trong quá trình nhà nước tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước (NSNN) nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng của nhà nước về mọi mặt.

Đặc điểm

• Hoạt động của NSNN gắn liền với quyền lực kinh tế, chính trị của nhà nước được NN tiến hành trên cơ sở luật định.

• Các hoạt động thu - chi NSNN luôn gắn chặt với việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của NN trong từng thời kỳ.

• Hoạt động thu - chi của NSNN chứa đựng các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích nhất định trong đó lợi ích quốc gia, lợi ích của tổng thể được đặt lên hàng đầu và chi phối các lợi ích khác.

• Hoạt động thu - chi cuả NSNN mang tính không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.

• NSNN mang tính kế hoạch và cân đối : Tính kế hoạch: Dự toán thu, chi NSNN + Tính cân đối: Cân đối giữa thu và chi NSNN

• Hoạt động thu-chi của NSNN gắn chặt với thực trạng của nền kinh tế và các phạm trù gía trị như giá cả, lãi suất, tỉ gía hối đoái...

• Hoạt động thu-chi NSNN thực chất là sự phân chia nguồn lực tài chính quốc gia nhằm giải quyết hài hoà các mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội.

Ý nghĩa nghiên cứu : NSNN có vai trò rất quan trọng

Ngân sách nhà nước là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của nhà nước

• Có thể nói, đây là vai trò truyền thống của NSNN, tồn tại trong bất cứ thời đại, chế độ xã hội nào kể từ khi nhà nước ra đời. Nó xuất phát từ sự cần thiết khách quan của việc ra đời nhà nước với chức năng quản lý kinh tế xã hội.

• Liên quan đến vấn đề này, C. Mác tổng kết như sau: " Sức mạnh chuyên chính của Nhà nước được quyết định bởi ngân sách nhà nước và ngược lại". Thật vậy, nhà nước sử dụng sức mạnh chuyên chính của mình để huy động nguồn lực vào quỹ ngân sách nhà nước. Ngược lại, Nhà nước muốn duy trì quyền lực chính trị của mình thì phải dựa trên tiềm lực kinh tế của quỹ ngân sách nhà nước.

NSNN là công cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội

- Là công cụ để định hướng sản xuất kinh doanh xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý của nền kinh tế quốc dân

- Là công cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiểm soát lạm phát.

Là công cụ để điều tiết thu nhập giữa các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo công bằng xã hội.

• Thông qua hoạt động thu ngân sách, dưới hình thức kết hợp thuế gián thu và thuế trực thu, Nhà nước điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp có thu nhập cao trong xã hội, hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm, đảm bảo thu nhập chính đáng của người lao động.

• Mặt khác, thông qua hoạt động chi ngân sách dưới hình thức các khoản cấp phát, trợ cấp trong các chính sách về dân số kế hoạch hoá gia đình về bảo trợ xã hội, về việc làm...

6. Chi NSNN là gì ? Phân loại chi ? Ý nghĩa từng tiêu thức phân loại ?

Chi ngân sách nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ lớn nhất của nhà nước - quỹ ngân sách, nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước về mọi mặt theo những nguyên tắc nhất định.

Phân loại :

• Căn cứ vào các lĩnh vực hoạt động

- Chi đầu tư phát triển kinh tế

- Chi phát triển văn hoá, giáo dục, y tế

- Chi quản lý hành chính

- Chi phúc lợi xã hội

- Chi cho an ninh quốc phòng.

- Chi khác: Chi trả nợ, chi viện trợ,...

• Căn cứ vào mục đích chi tiêu

- Chi cho tích luỹ là những khoản chi làm tăng cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế, là các khoản chi đầu tư phát triển và các khoản chi tích luỹ khác. Các khoản chi tích luỹ bao gồm: Chi đầu tư XDCB, chi cấp vốn lưu động...

- Chi tiêu dùng là các khoản chi không trực tiếp tạo ra sản phẩm vật chất trong tương lai. Ví dụ như các khoản chi: Chi quản lý hành chính sự nghiệp, chi cho quốc phòng an ninh, chi cho sự nghiệp văn hoá xã hội ....

• Căn cứ vào tính chất phát sinh các khoản chi:

- Chi thường xuyên gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của nhà nước: chi tiền lương cho người thuộc khu vực hành chính sự nghiệp, chi về nghiệp vụ chuyên môn, mua sắm sửa chữa...

- Chi không thường xuyên bao gồm chi đầu tư các dự án phát triển, chi chuyển giao vốn đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước, chi dự trữ cho mục đích đầu tư, chi viện trợ cho nước ngoài...đảm bảo sự phát triển của nền sản xuất và tái sản suất trong dài hạn.

Chi trả khác: bao gồm chi cho vay và trả nợ gốc và lãi...

7. Nguyên tắc chi NSNN ? Ý nghĩa của nguyên tắc đó ? Thực tế VN cần làm gì để hạn chế thất thoát chi ?

Dựa trên khả năng các nguồn thu để hoạch định chi tiêu

• Chi ngân sách nhà nước phải dựa trên cơ sở có nguồn thu thực tế từ nền kinh tế

• Đòi hỏi mức độ chi và cơ cấu các khoản chi phải dựa vào khả năng tăng trưởng GDP của đất nước

Tiết kiệm và hiệu quả

• Để đảm bảo nguyên tắc này, chúng ta cần phải xắp xếp bố trí các khoản chi ngân sách nhà nước với một cơ cấu hợp lý, phải dựa trên các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu có căn cứ khoa học và thực tiễn, tổ chức các khoản chi theo các chương trình có mục tiêu.

Trọng tâm, trọng điểm

• Nguyên tắc này đòi hỏi việc phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước phải căn cứ vào chương trình trọng điểm của nhà nước

• Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ đảm bảo được tính mục đích và khả năng tiết kiệm các khoản chi

Nhà nước và nhân dân cùng làm trong việc bố trí các khoản chi của ngân sách nhà nước nhất là các khoản chi mang tính chất phúc lợi xã hội

Phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội các cấp theo luật định để bố trí các khoản chi cho thích hợp . Quán triệt nguyên tắc này tránh việc bố trí các khoản chi chồng chéo, khó kiểm tra giám sát đồng thời nâng cao trách nhiệm và tính chủ động của các cấp.

Kết hợp chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước với khối lượng tiền tệ có mặt trong lưu thông với các phạm trù giá trị. Nguyên tắc này đòi hỏi khi bố trí một khoản chi của ngân sách nhà nước phải phân tích diễn biến của khối lượng tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối đoái trong các chu kỳ kinh doanh làm sao tạo nên một tổng lực để giải quyết mục tiêu của kinh tế vĩ mô.

**Các biện pháp hạn chế thất thoát

Nhà nước phải thiết lập phạm vi và dự toán chi NSNN hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.

Quán triệt các nguyên tắc tránh việc bố trí các khoản chi chồng chéo, khó kiểm tra giám sát đồng thời nâng cao trách nhiệm và tính chủ động của các cấp.

Tăng thu NSNN

- Vay nợ trong nước hoặc nước ngoài. Đề bù đắp bội chi nhà nước ngay lập tức có thế huy động các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nền kinh tế, bằng cách phát hành trái phiếu, công trái...Bên cạch đó chính phủ còn có thể vay vốn của các tổ chức nước ngoài, các tổ chức tín dụng quốc tế như quỹ tiền tệ quốc tế.

- Phát hành tiền vào lưu thông nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.

Bên cạch đó, Nhà nước cần rà soát, cắt giảm, tiết kiệm các khoản chi cho bộ máy nhà nước, giảm bớt các khoản chi không có tác động đến sự phát triển kinh tế, không có tác dụng tạo ra nguồn thu sau này. Ví dụ: Các khoản chi tiếp khách (không tiếp khách bằng rượu tây...), tổ chức các lễ hội đơn giản thôi, ít tốn kém. Cắt giảm các định mức của các cơ quan chính phủ như xăng xe, điện thoại...

- Giảm chi NSNN

+Cắt giảm những khoản chi chưa cấp bách

_Rà soát, xây dựng và hoàn thiện các định mức chi tiêu khoa học và hợp lý

_Thực hành tiết kiệm chống tham ô tham nhũng lãng phí

+Tinh giảm và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước

+Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đơn giản, gọn nhẹ, hiệu quả.

+Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm tiến hành chi NSNN hiệu quả, hợp lý hạn chế sự lãng phí, thất thoát trong quá trình phân phối và sử dụng NSNN.

+Rà soát lại định mức cấp phát kinh phí, xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn định mức hợp lý cho từng ngành, từng lĩnh vực

8. Bội chi là gì ? Giải pháp nào quan trọng nhất ? Tại sao ?

Bội chi NSNN là tình trạng mất cân đối của NSNN khi thu không đủ chi trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).

thực hiện chương trình đầu tư nhằm cải thiện cơ cấu kinh tế và hướng tới sự tăng trưởng.

Thực tế cho thấy một sự bội chi NSNN không có nguồn bù đắp hợp lý sẽ dẫn đến lạm phát, gây tác hại xấu cho nền kinh tế cũng như đời sống xã hội. Nếu bội chi ngân sách được bù đắp bằng phát hành thêm tiền vào lưu thông thì sẽ dẫn đến bùng nổ lạm phát. Điều này được biểu hiện rõ nét ở nước ta từ năm 1988 trở về trước, bội chi ngân sách nhà nước được bù đắp chủ yếu bằng nguồn phát hành nên lạm phát cao (năm 1986 là 774,7%, năm 1987 là 223,1%, năm 1988 là 393,8% - nguồn tổng cục thống kê Việt Nam). Từ năm 1991, mặc dù bội chi NSNN vẫn còn ở mức độ lớn, nhưng do được bù đắp bằng các biện pháp khác không phải phát hành tiền nên lạm phát giảm nhanh. Tuy nhiên bội chi NSNN không phải hoàn toàn tiêu cực. Kinh nghiệm thực tiễn kinh tế thế giới cho thấy nếu bội chi NSNN ở mức độ nhất định (dưới 5% so với tổng chi NSNN/năm) là có tác dụng kích thích sản xuất. Song bội chi ngân sách là tình trạng được quan tâm đặc biệt vì nó biểu hiện sự thiếu hụt về nguồn lực so với nhu cầu chi tiêu có tác động trực tiếp đến nền kinh tế. Chính phủ luôn chú ý kiểm soát và kiềm chế bội chi ngân sách và biện pháp tăng thu giảm chi là biện pháp truyền thống nhưng không phải bao giờ cũng thực hiện được. Bởi lẽ, trong bối cảnh mức tăng GDP chưa lớn, nếu phần tập trung vào NSNN quá lớn sẽ hạn chế đến khả năng đầu tư và tiêu dùng ở khu vực tư nhân, làm giảm động lực phát triển kinh tế; còn khả năng giảm chi cũng có những giới hạn nhất định, nếu giảm chi vượt quá giới hạn nhất định, nếu giảm chi vượt quá mức giới hạn sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước.

Hiện nay để xử lý bội chi NSNN, bên cạnh biện pháp tăng thu giảm chi hợp lý, hầu hết các nước đều sử dụng đến biện pháp vay trong và ngoài nước. Biện pháp này chính là chính sách thu bù đắp thiếu hụt ngân sách, là giải pháp mang tính chất tình thế nhằm đảm bảo bù đắp bội chi một cách nhanh chóng, kịp thời. Tuy nhiên, để thực hiện tốt biện pháp này cần phải nghiên cứu một cách đầy đủ vấn đề lãi suất tiền vay, thời hạn vay, hiệu quả sử dụng tiền vay, hình thức vay ... cũng như việc cải thiện môi trường kinh tế, chính trị của đất nước, tạo thế ổn định để đảm bảo huy động được các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nước cũng như nguồn vốn nước ngoài bù đắp cho sự thiếu hụt NSNN.

Để tăng thu NSNN, chính phủ thực thi các giải pháp:

- Vay nợ trong nước hoặc nước ngoài. Đề bù đắp bội chi nhà nước ngay lập tức có thế huy động các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nền kinh tế, bằng cách phát hành trái phiếu, công trái...Bên cạch đó chính phủ còn có thể vay vốn của các tổ chức nước ngoài, các tổ chức tín dụng quốc tế như quỹ tiền tệ quốc tế.

- Phát hành tiền vào lưu thông nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.

- Công cụ thuế

+ Ban hành các loại thuế mới

+ Hoàn thiện các sắc thuế hiện hành theo hướng thay đổi mức thuế suất, mở rộng diện điều tiết của thuế

+ Hoàn thiện bộ máy hành thu (tăng cường thanh tra giám sát, phẩm chất đạo đức cán bộ ngành thuế )

- Mở rộng và bồi dưỡng các nguồn thu

- Các giải pháp khác

Giảm chi

Cắt giảm những khoản chi chưa cấp bách

- Rà soát, xây dựng và hoàn thiện các định mức chi tiêu khoa học và hợp lý

- Thực hành tiết kiệm chống tham ô tham nhũng lãng phí

- Tinh giảm và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước

9. Vai trò NSNN ? Liên hệ với việc phát huy vai trò đó trong thực tế VN hiện nay ?

• Ngân sách nhà nước là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của nhà nước

Có thể nói, đây là vai trò truyền thống của NSNN, tồn tại trong bất cứ thời đại, chế độ xã hội nào kể từ khi nhà nước ra đời. Nó xuất phát từ sự cần thiết khách quan của việc ra đời nhà nước với chức năng quản lý kinh tế xã hội.

Liên quan đến vấn đề này, C. Mác tổng kết như sau: " Sức mạnh chuyên chính của Nhà nước được quyết định bởi ngân sách nhà nước và ngược lại". Thật vậy, nhà nước sử dụng sức mạnh chuyên chính của mình để huy động nguồn lực vào quỹ ngân sách nhà nước. Ngược lại, Nhà nước muốn duy trì quyền lực chính trị của mình thì phải dựa trên tiềm lực kinh tế của quỹ ngân sách nhà nước.

• NSNN là công cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội

- Là công cụ để định hướng sản xuất kinh doanh xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý của nền kinh tế quốc dân : Thông qua công cụ là ngân sách nhà nước đảm bảo cung cấp kinh phí để nhà nước đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rời vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Ví dụ: nhà nước trợ giá, đầu tư, hỗ trợ vốn, góp vốn liên doanh, cổ phần....Sự hỗ trợ của Nhà nước thường tập trung vào các lĩnh vực quan trọng với mục đích là ổn định thị trường và bù đăp các thua thiệt cho các doanh nghiệp phải hoạt động theo chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.

- Là công cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiểm soát lạm phát : Nhà nước phải can thiệp vào thị trường khi thấy có dấu hiệu bất ổn. Do đó NSNN còn đóng vai trò là công cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiểm soát lạm phát. Vai trò này thể hiện như sau: bằng công cụ thuế, phí, lệ phí, vay và chính sách chi têu của ngân sách nhà nước, nhà nước có thể tác động vào khía cạnh cung hoặc cầu để bình ổn giá cả. Ví dụ như khi trên thị trường đang có sự mất cân bằng cung cầu lớn, cung lớn hơn cầu rất nhiều khiến cho giá cả tăng liên tục. Trong trường hợp đó để điều tiết thị trường nhà nước có thể tăng chi tiêu công, nhờ đó tổng cầu của xã hội được mở rộng và giá cả được bình ổn. Ngoài ra, Nhà nước còn có thể bình ổn giá cả thông qua việc hình thành quỹ dự phòng trong ngân sách nhà nước. Khi có hiện tượng mất cân đối trên thị trường, nhà nước sẽ sử dụng quỹ dự phòng này để điều chỉnh. Mặt khác, hoạt động thu, chi của NSNN có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề lạm phát. Lạm phát là căn bệnh nguy hiểm đối với nền kinh tế và chống lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá trình điều chỉnh thị trường. Nguyên nhân gây ra và thúc đẩy lạm phát có nhiều và xuất phát từ nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực thu chi tài chính của Nhà nước. Do đó để hạn chế lạm phát nhà nước có thể tiến hành điều tiết thu chi ngân sách nhà nước như: thắt chặt và nâng cao hiệu quả các khoản chi têu của ngân sách nhà nước, tăng thuế tiêu dùng, giảm thuế đối với đầu tư...

• Là công cụ để điều tiết thu nhập giữa các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo công bằng xã hội.

Thông qua hoạt động thu ngân sách, dưới hình thức kết hợp thuế gián thu và thuế trực thu, Nhà nước điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp có thu nhập cao trong xã hội, hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm, đảm bảo thu nhập chính đáng của người lao động.

Mặt khác, thông qua hoạt động chi ngân sách dưới hình thức các khoản cấp phát, trợ cấp trong các chính sách về dân số kế hoạch hoá gia đình về bảo trợ xã hội, về việc làm...

10. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN, nhân tố nào ảnh hưởng mạnh nhất?

• Bản chất chế độ xã hội : Chế độ xã hội quyết định đến bản chất, nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước . Trong khi đó, Nhà nước lại là chủ thể chi ngân sách nhà nước . Nội dung cơ cấu chi ngân sách nhà nước chị sự ràng buộc của chế độ xã hội

• Sự phát triển của lực lượng sản xuất : Đây là nhân tố vừa tạo ra khả năng và điều kiện cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi một cách hợp lý, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung, cơ cấu chi trong từng thời kỳ thích hợp

• Khả năng tích luỹ của nền kinh tế : Nhân tố này càng lớn thì khả năng chi đầu tư phát triển kinh tế càng lớn.

• Mô hình tổ chức bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, xã hội mà nhà nước đảm nhiệm trong từng thời kỳ: Với mỗi mô hình tổ chức bộ máy nhà nước khác nhau thì nhu cầu chi tiêu nhằm duy trì quyền lực chính trị của bộ máy đó cũng khác nhau . Trong mỗi thời kỳ khác nhau thì nhiệm vụ kinh tế, xã hội của nhà nước cũng khác nhau

Một số nhân tố khác như: biến động kinh tế, chính trị, xã hội; giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#nmtctt