C9&C10

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 9: trình bày phương pháp đánh giá, so sánh hiệu quả dự án đầu tư theo chỉ tiêu suất thu lợi nội tại (IRR):

- KN: suất thu lợi nội tại là lãi suất của dự án được tính toán trong từng thời đoạn (thường là 1 năm) có giá trị không đổi trong tất cả các thời đoạn khác nhau của vòng đời dự án. Lãi suất này do nội tại của dự án sinh ra và nếu dùng nó để tính đổi tương đương dòng tiền hiệu số thu chi của dự án theo quy luật sinh lãi kép về 1 thời điểm tính toán bất kỳ chọn trước thì giá trị thu đó phải bằng 0.

- Công thức:

+ Trường hợp: nếu chọn gốc dùng để phân tích đánh giá ở thời điểm hiện tại thì suất thu lợi nội tại được tìm ra từ PT sau:

+ Trường hợp: khi tách riêng vốn đầu tư giá trị thu hồi khi thanh lý tài sản:

Giải PT bằng cách thử dần, các giá trị khác nhau của IRR tới khi nào PT có giá trị =0 thì đó là suất thu lợi nội tại cần tìm. Trường hợp tính toán gần đúng có thể áp dụng phương pháp nội suy hoặc ngoại suy tuyến tính thì cần phải thực hiện các bước tính toán sau:

\ Giả định IRR1=a%=> NPV>0

\ Giả định IRR2=b%=> NPV<0

Tính toán IRR theo công thức gần đúng:

* Vận dụng để phân tích đánh giá dự án:

- Đánh giá phương án độc lập:

IRR ≥ r => PA đáng giá nên đtư

IRR < r => PA khôngđáng giá

- Khi so sánh các PA:

+ Nếu các PA có cùng vốn đầu tư thì PA lựa chọn là PA có: IRR max, IRR ≥ r.

+ Khi các PA có vốn đầu tư khác nhau việc lựa chọn PA đầu tư tốt nhất trong trường hợp này không thể căn cứ vào PA có suất thu lợi nội tại max vì PA có IRRmax chưa chắc chắn đã cho hiệu quả tính theo số tuyệt đối max mà quá trình so sánh phải theo các bước sau:

\ Bước 1: Sắp xếp các PA theo thứ tự tăng dần của vốn đầu tư, PA có vốn đầu tư min là PA số 0

\ Bước 2: tiến hành xét sự đáng giá của từng PA bắt đầu từ PA số 0. PA nào không đáng giá thì gạt ra khỏi so sánh. Cho đến lúc có 1 PA đáng giá thì dừng lại và ta  xét 2 trường hợp:

- Nếu PA đáng giá là PA cuối cùng thì đó là PA được lựa chọn và quá trình so sánh kết thúc.

- Nếu PA đáng giá chưa phải là cuối cùng thì ta tiến hành theo bước 3.

\ Bước 3: Giả sử PA đáng giá là PA thứ n thì sẽ đem so sánh với PA thứ n+1:

- Lập bảng dòng tiền gia số đầu tư cho PA n+1 và n

- Tính suất thu lợi nội tại của gia số đầu tư (IRR∆) và so sánh lựa chọn PA theo nguyên tắc sau:

          + Nếu IRR∆ ≥ r => chọn PA vốn lớn.

          + Nếu IRR∆ < r => chọn Pa vốn bé.

 PA lựa chọn sẽ trở thành PA gốc để so sánh với PA tiếp theo. Quá trình lập lại cho đến lúc chỉ còn 1 PA thì đó là PA tốt nhất để lựa chọn.

Câu 10: Trình bày phương pháp đánh giá độ an toàn tài chính của dự án theo chỉ tiêu số trả nợ và phân tích điểm hoà vốn:

1. Chỉ tiêu chỉ số trả nợ:

Knợ = B/A

+ B: nguồn tài chính dùng để trả nợ chích 1 phần từ lợi nhuận ròng, tiền khấu hao tài sản cố định trả lãi vay.

+ A: Số nợ phải trả hằng năm

- Nếu trả nợ đều cả gốc lẫn lãi hàng năm thì A được xác định theo công thức:

+ Pnợ: tổng số nợ tại thời điểm bắt đầu trả nợ.

+ rvay: lãi suất vay

+ Tv: thời gian vay theo hợp đồng

Theo kinh nghiệm:

K=2-4: DN có khả năng trả nợ cao.

K=1-2: DN có khả năng trả nợ, không vững chắc.

K<1: DN không có khả năng trả nợ.

2. Phân tích điểm hoà vốn:

- ĐN: điểm hoà vốn là điểm mà tại đó đồ thị của đường phản ánh doanh thu cắt nhau với đồ thị của đường phản ánh chi phí. Hay nói cách khác là điểm mà tại đó doanh thu = chi phí.

- Cách vẽ:

+ Chi phí (TC) = chi phí cố định (C) + chi phí biến đổi (B) . Trong đó chi phí cố định C là chi phí chỉ phụ thuộc vào thời gian mà không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm bán ra bao gồm : chi phí khấu hao tài sản cố định theo thời gian, chi phí thuê trụ sở, chi phí trả lãi vay đầu tư dài hạn, chi phí lương cho bộ máy quản lý. Chi phí biến đổi B là chi phí phụ thuộc vào số lượng sản phẩm bán ra bao gồm: Nguyên vật liệu, tiền lương công nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ Xác định sản lượng đồng vốn (Qh): Là sản lượng của dự án phải sản xuất ra trong 1 thời đoạn với sản lượng này thì doanh thu vừa đủ trang trải chi phí và chưa có lãi.

C: Tổng chi phí cố định hàng năm.

gđ : giá bán 1 sản phẩm

bđ : chi phí biến đổi theo số lượng sản phẩm.

+ Xác định doanh thu hoà vốn: là giá trị sản lượng tính bằng tiền lương ứng với doanh thu này thì chỉ đủ trang trải mọi chi phí chưa có lãi:

 Dh = gđ . Qh.

\ Q1 < Qh => doanh thu < chi phí => SX lỗ

\ Q2 > Qh => DT>TC sx có lãi.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro