Ca 3 & 4

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 3: HH sức LĐ và YN

a. KN: Sức LĐ là toàn bộ những năng lực gồm cả thể lực và trí lực tồn tại trong thân thể con người và được người đó vận dụng khi SX.

b. Hai điều kiện cần và đủ của HH SLĐ

- Người LĐ phải được tự do về thân thể, có quyền sở hữu  SLĐ và thân thể của mình, chỉ bán SLĐ trong một thời gian nhất định, ngoài thời gian đó, ng LĐ có toàn quyền SD SLĐ của mình.

- Người LĐ không có TLSX cần thiết, không có phương tiện vật chất cần thiết thể thực hiện SLĐ của mình, cũng không có khả năng tổ chức SX độc lập do CF cơ hội của việc đi làm.

c. Con đường tạo ra 2 điều kiện trên.

- Sự phân hóa những người SX nhỏ dưới tác động của các quy luật KT khách quan trước hết là QLGT: phân hóa giàu nghèo.

- Sự tích lũy nguyên thủy của TB: dùng bao lực cướp đoạt ruộng đất của nông dân, SD sức mạnh quân sự và ngoại giao để đe dọa, mua HH giá rẻ mạt, đẩy mạnh cướp bóc.

d. Cũng giống như HH thông thường, HH SLĐ có 2 thuộc tính là giá trị và giá trị SD.

* Giá trị của HH SLĐ

-ĐN: Giá trị HH SLĐ là hao phí LĐXH cần thiết để SX và tái SX ra SLĐ. Vì SLĐ là khả năng, năng lực LĐ, muốn tái SX ra SLĐ  thì phải tiêu dùng những tư liệu sinh hoạt cần thiết để SX và tái SX ra SLĐ.

- Cơ cấu giá trị HH SLĐ:

+ Giá trị tư liệu sinh hoạt vật chất, tinh thần cần thiết cho người công nhân và vợ con của họ.

+ CF đào tạo cho ng công nhân.

- Bao hàm yếu tố tinh thần (nhu cầu vui chơi, giải trí) và lịch sử (những tư liệu cấu thành giá trị SLĐ của ng LĐ phụ thuộc vào thời điểm lịch sử) mà các HH thông thường ko có. Ngoài nhu cầu về vật chất, ng công nhân còn có nhu cầu về đời sống tinh thần. giá trị SD tư liệu sinh hoạt phụ thuộc vào lịch sử, địa lý và trình độ văn minh đạt đc.

* Giá trị SD: Là công dụng của SLĐ, nhờ đó thỏa mãn nhu cầu của ng mua (nhà TB).

- Giá trị SLĐ rất độc đáo, đc thể hiện khi nhà TB tiên dùng SLĐ, nó tạo ra 1 HH nào đó có giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó (tạo ra giá trị thặng dư cho nhà TB).

* Phân biệt HH SLĐ và HH thông thường

Quyền sở hữu và quyền sử dụng của HH SLĐ tách rời nhau, của HH thông thường thường đi liền với nhau.

Giá trị của HH SLĐ đc đo gián tiếp thông qua giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết (công nhân  và gia đình) + CF đào tạo ra ng công nhân, không chỉ có yếu tố lịch sử mà còn bao hàm cả yếu tố tinh thần. Giá trị của HH thông thường đc đo trực tiếp bằng hao phí LĐ để SX ra chính hàng hóa đó.

HH SLĐ có giá trị SD độc đáo: khi nhà TB tiêu dung nó (khi ng công nhân LĐ), nó có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn giá trị bản thân (tạo ra giá trị thặng dư cho nhà TB). HH thông thường khi tiêu dung nó, giá trị SD sẽ mất dần đi.

e. Ý nghĩa

- Lý luận: Nghiên cứu về HH SLĐ là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của TB T - H - T’.

- Thực tiễn: SLĐ chính là nguồn gốc tạo ra của cải nói chung và giá trị nói riêng. Do đó, cần quan tâm tới việc SX, tái SX ra số lượng và chất lượng SLĐ.

+ Quan tâm tới việc nâng cao chất lượng  cuộc sống người LĐ: cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, chăm lo sức khỏe cho ng LĐ.

+ Quan tâm đến công tác đào tạo, giáo dục, coi đây là quốc sách  để đào tạo ra đội ngũ LĐ có chất lượng cao trong toàn XH.

Câu 4: 2 phương pháp SX giá trị thặng dư (m - GTTD) và YN?

GTTD là 1 bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị SLĐ do công nhân tạo ra và bị nhà TB chiêm không. Mục đích của các nhà TB là ứng ra 1 số tiền mua TLSX và sức LĐ để tạo ra GTTD. Có 2 PP cơ bản SX GTTD đó là: PP SX GTTD tuyệt đối và PP SX GTTD tương đối.

a. PP SX GTTD tuyệt đối

* ĐN: Là GTTD thu được nhờ kéo dài ngày LĐ vượt qua thời gian LĐ cần thiết trong khi giá trị SLĐ không đổi, nhờ đó kéo dài đc thời gian LĐ thặng dư.

* VD: Giả sửngàyLĐ là 8h trong đó 4h là thời gian LĐ cần thiết, và 4h là thời gian LĐ thặng dư. Khi đó, tỷ suất GTTD (m’) của nhà TB là 100% = t’/t *100%

m’: tỷ suất GTTD, t’: thời gian LĐ thặng dư, t: thời gian LĐ cần thiết

 m’=4/4 * 100% =100%

Giả sử nhà TB kéo dài thời gian LĐ lên 10h trong khi thời gian LĐ cần thiết ko đổi vẫn là 4h thì thời gian LĐ thăng dư tăng lên là 6h. Khi đó m’ cũng tăng lên thành: m’ = 6/4 * 100%= 150%

Như vậy,khi kéo dài tuyệt đối ngày LĐ trong điều kiện thời gian LĐ cần thiết ko đổi thì thời gian LĐ thặng dư tăng lên nên tỷ suất GTTD cũng tăng lên .

* Bịên pháp: Kéo dài ngày LĐ;Tăng cường độ LĐ(CF nhiều SLĐ hơn trong 1 khoảng thời gian nhất định à thực chất cũng tương tự như kéo dài ngày LĐ).

* Hạn chế: Việc kéo dài ngày LĐ cũng bị giới hạn về thể chất và tinh thần của ng LĐ,và vấp phải cuộc đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của giai cấp công nhân. Do vậy, PP này chủ yếu đc áp dụng trong giai đoạn phát triển đầu tiên của SX TBCN,khi kỹ thuật còn thấp,tiến bộ chậm chạp.Khi SX TBCN đã phát triển đến giai đoạn công nghiệp cơ khí,kỹ thuật tiến bộ thì các nhà TB chuyển sang phương thức bóc lột mới dựa trên cơ sở tăng NSLĐ, đó là PP bóc lột GTTD tương đối.

b. PP SX GTTD tương đối:

* KN: GTTD tương đối là GTTD thu đc nhờ rút ngắn thời gian LĐ cần thiết trong khi độ dài ngày LĐ ko đổi, nhờ đó kéo dài đc thời gian LĐ thặng dư 1 cách tương ứng.

* VD : Giả sử ngày LĐ là 8h trong đó 4h là thời gian LĐ cần thiết, và 4h là thờigian LĐ thặng dư. Khi đó tỷ suất GTTD m’ của nhà TB là  m’ =4/4 * 100% =100%

Nếu giá trị SLĐ giảm đi 1g thì thời gian LĐ cần thiết còn 3h. do đó thời gian LĐ thặng dư tăng từ 4h - 5h, m’ tăng từ 100% lên  m’ = 5/3 * 100% = 167%

Như vậy khi rút ngắn thời gian LĐ cần thiết trong khi độ dài ngày LĐ ko đổi thì thời gian LĐ thặng dư cũng tăng lên.

* Biện pháp: Rút ngắn thời gian LĐ XH cần thiết bằng cách giảm giá trị SLĐ,tức là phải giảm giá trị TLSX cần thiết trong phạm vi tiêu dùng của ng công nhân,bằng cách tăng NSLĐ XH trước hết ở những ngành SX tư liệu sinh hoạt, tiếp đó là những ngành SX TLSX cung cấp chi những ngànhSX ra tư liệu sinh hoạtà cải tiến SX, đổi mới công nghệ.

Nếu trong giai đoạn đầu của CNTB, SX GTTD tuyệt đối chiếm ưu thế, thì đến giai đoạn sau khi mà kỹ thuật pháp triển, SX GTTD tương đối đã chiếm ưu thế. 2 PP trên đã đc các nhà TB SD kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong các giai đoạn phát triển của CNTB.

* GTTD siêu ngạch thu đc do 1 số nhà TB tăng NSLĐ cá biệt nhằm hạ thấp CF cá biệt của HH,nó là hình thức biến tướng của GTTD tương đối.

* So sánh m siêu ngạch với m tương đối:

- Giống nhau: đều dựa trên cơ sở tăng NSLĐ

- Khác nhau: m tương đối dựa trên cơ sở tăng NSLĐ XH trong các ngành SX tư liệu sinh hoạt và các ngành SX TLSX để trang bị cho ngành SX ra TL sinh hoạt, nhiều nahf TB trong XH thu đc; m siêu ngạch dựa trên cơ sở tăng NHLĐ cá biệt, chỉ nhà TB cá biệt thu đc > m siêu ngạch là hình thức biến tướng của m tương đối.

* YN:

- Lý luận: Giải quyết đc rõ hơn mâu thuẫn trong công thức chung của TB: m đc tạo ra ntn.

- Thực tiến: Nếu xem xét dưới góc độ KT kĩ thuật thì đây chính là biện pháp KT cần thiết để phát triển SX,nâng cao lợi nhuận của các DN trong mọi nền KT,kể cả ở nước ta hiện nay.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#ktct