A. Các hiệp định về thương mại hàng hoá
Hiệp định về nông nghiệp
Hiệp định về hàng dệt may
Hiệp định về định giá hải quan
Hiệp định về quy tắc xuất xứ
Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu
Hiệp định về giám định hàng trước khi xếp hàng
Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
Hiệp định về chống bán phá giá
Hiệp định về các biện pháp tự vệ
Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại
Hiệp định về các biện pháp vệ sinh dịch tễ
Hiệp định về các biện pháp đàu tư liên quan đến
thương mại
I.
Hiệp định về nông nghiệp
(Agreement on Agriculture - AoA)
1. Mục đích của Hiệp định
• Chính phủ mỗi quốc gia đều quan tâm đến nông
nghiệp và tìm cách bảo hộ hàng nông nghiệp
• Việc bảo hộ hàng nông nghiệp của các nước làm bóp
méo cạnh tranh và hạn chế thương mại hàng nông sản
trên thế giới phát triển.
• GATT đ• cố gắng điều chỉnh hoạt động thương mại
nông sản song vẫn còn nhiều hạn chế
Hiệp định hàng nông nghiệp nhằm cải cách các
điều kiện đối với thương mại hàng nông sản làm cho
lĩnh vực này đảm bảo công bằng và theo định hướng
thị trường hơn
2. Nội dung cơ bản của AoA
2.1. Khái niệm hàng nông sản
2.2 Quy định về tiếp cận thị trường hàng nông sản
(market access)
2.3. Quy định về trợ cấp xuất khẩu hàng nông sản
(export subsidies)
2.4. Quy định về trợ cấp trong nước
(domestic support)
2.1. Khái niệm hàng nông sản
Phụ lục1 của Hiệp định quy định về các hàng nông sản
- HS Từ chương 1 đến chương 24, trừ cá và các sản phẩm từ cá.
- HS m• số29.05.43mannitol
- HS m• số290544sortbitol
- HS nhóm33.01tinh dầu
- HS các nhóm 35.01 đến35.05các chất anbumin, các dạng tinh bột, keo
- HS m• số38.09.10các chất hoàn thiện
- HS m• số38.23.60sortbitol n.e.p
- HS các nhóm 41.01 đến 41.03da thú vật và da các loại
- HS nhóm43.01da lông thô
- HS các nhóm 50.01 đến50.03tơ thô và tơ phế liệulông cừu và lông
động vật
• - HS các nhóm 51.01 đến51.03lông cừu và lông động vật
• - HS các nhóm 52.01 đến 52.03bông thô, bông phế liệu chưa chải
• - HS nhóm53.01; 53.02lanh thô, gai đầu thô
Tuy nhiên phần mô tả hàng hoá ở trên chỉ là phần mô tả tóm tắt.
2.2 Quy định về tiếp cận thị trường hàng nông sản
(market access)
B•i bỏ các biện pháp phi thuế áp dụng đối với hàng
nông sản,
Các nước được phép thuế hóa khi b•i bỏ biện pháp phi
thuế.
Giảm dần mức thuế quan sau khi đ• được thuế hoá
- Các nước phát triển sẽ cắt giảm thuế quan trung
bình là 36% theo từng bước trong vòng 6 năm (1995
– 2000),
- Các nước đang phát triển sẽ cắt giảm trung bình
24% trong vòng 10 năm (1995 – 2004).
- Các nước kém phát triển không phải cắt giảm thuế.
Mỗi dòng thuế phải cắt giảm ít nhất là 15% đối với
các nước phát triển và 10% đối với nước đang phát
triển
2.3. Quy định về trợ cấp xuất khẩu hàng nông sản
(export subsidies)
Những khoản chi của chính phủ hoặc những khoản đóng
góp tài chính của chính phủ cho các nhà sản xuất hay
xuất khẩu trong nước được gọi là trợ cấp xuất khẩu
• Quy định các loại trợ cấp xuất khẩu và phải cam kết
giảm dần.
+ Các nước phát triển: cam kết cắt giảm 36% trong vòng
6 năm từ 1995 đến 1.1.2000
+ Các nước đang phát triển: cam kết cắt giảm 24% trong
vòng 10 năm từ 1995 đến 1.1. 2004
• Không được phép áp dụng các biện pháp trợ cấp xuất
khẩu mới
2.4. Quy định về trợ cấp trong nước
(domestic support)
Trợ cấp hộp xanh (green box)
Trợ cấp hộp xanh da trời (blue box)
Trợ cấp hộp vàng/ hổ phách (amber box)
+ Đối với các nước phát triển phải cắt giảm 20%
mức trợ cấp trong nước trong vòng 6 năm từ 1995
đến 1.1. 2000.
+ Đối với các nước đang phát triển phải cam kết
cắt giảm 13,3% mức trợ cấp trong nước trong
vòng 10 năm từ 1995 đến 1.1. 2005
3. Tác động của AoA đối với hoạt động kinh doanh
Tạo ra một thị trường hàng nông sản tự do và ít cản trở,
minh bạch và dễ dự đoán hơn
Cắt giảm trợ cấp buộc các nước phải cơ cấu lại nền sản
xuất và xuất khẩu nông nghiệp của mình
Các nước đang phát triển vẫn là những người chịu thiệt
trong thương mại hàng nông sản
Đối với nông nghiệp Việt Nam: hàm lượng chất xám
không nhiều, chủ yếu là xuất thô, sản xuất mang tính
manh mún, nhỏ lẻ, giá thành cao, chất lượng không đảm
bảo, …cần có giải pháp để tranh thủ những thuận lợi do
AoA mang lại
II.Hiệp định về hàng dệt may
1.Mục đích:
Điều chỉnh lĩnh vực dệt may tuân thủ
theo các quy định của GATT và nguyên
tắc tự do hoá thương mại của wto
giống như các hàng hoá thông thường
2. Nội dung cơ bản
- Quy định về danh mục hàng dệt may
- Quy định về hạn ngạch
+ 1/1/1995 các nước phải xoá bỏ 16% khối lượng hạn
ngạch
+ 1/1/1998 các nước phải xoá bỏ 17% khối lượng hạn
ngạch
+ 1/1/2002 các nước phải xoá bỏ 18% khối lượng hạn
ngạch
+ 1/1/2005 các nước phải xoá bỏ toàn bộ hạn ngạch
hàng dệt may nhập khẩu
- Quy định về biện pháp tự vệ
Trước 2005 các nước không được áp dụng biện pháp
tự vệ đối với hàng dệt may, sau 2005 được phép
IiI. Hiệp định về định giá hải quan
(The Agreement on customs valuation - ACV)
1. Mục đích của Hiệp định
Có ba phương pháp tính thuế:
- Tính thuế theo giá trị
- Tính thuế tuyệt đối
- Tính thuế gộp
Hầu hết các nước trên thế giới đều tính thuế áp dụng
phương pháp tính theo giá trị: Thuế nhập khẩu sẽ bằng
thuế suất nhân với trị giá hàng hoá
Hiệp định đề ra những phương pháp thống nhất xác định
trị giá hàng hoá bị đánh thuế để đảm bảo cạnh tranh
công bằng và không cản trở thương mại quốc tế
2. Nội dung của hiệp định
2.1. Phương pháp trị giá giao dịch (Transaction value)
Trị giá giao dịch của hàng hoá là trị giá thực tế đ• thanh
toán hoặc phải thanh toán cho người bán khi hàng hoá
được xuất khẩu sang nước nhập khẩu, thường là trị giá
được ghi trên hoá đơn thương mại hoặc hợp đồng
Phương pháp đảm bảo tính công bằng, minh
bạch, ở Việt nam thực hiện gặp nhiều khó khăn
2.2. Các phương pháp xác định trị giá hàng hoá
nhập khẩu khác
2.2.1. Xác định theo trị giá giao dịch của hàng hoá
giống hệt (Transaction value of identical goods)
2.2.2. Xác định theo trị giá giao dịch của hàng hoá
tương tự (Transaction value of similar goods)
2.2.3. Phương pháp khấu trừ (Deductive value)
2.2.4. Phương pháp cộng dồn (Computed value)
2.2.5. Phương pháp suy luận (Fall-back method)
3. Tác động của Hiệp định đối với hoạt động
kinh doanh
• Tạo nên một sự minh bạch khách quan và dễ dự báo
• Tránh được tình trạng một số nước áp dụng các phương
pháp xác định trị giá hàng hoá nhập khẩu một cách tuỳ ý
• Dễ xảy ra gian lận thương mại
IV. Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
(The Agreement on subsidies and counteraiting
measures)
1.Mục đích của Hiệp định Trợ cấp tạo nên cạnh
tranh không công bằng, các loại trợ cấp làm bóp
méo thương mại làm tổn hại đến nền sản xuất của
nước nhập khẩu phải b•i bỏ để tạo lập công bằng
Hiệp định cho phép các nước được áp dụng
các biện pháp đối kháng đối với những sản phẩm
được trợ cấp và gây tổn hại đến nền sản xuất trong
nước của họ.. Đồng thời cũng tránh việc các nước
sử dụng các biện pháp đối kháng như một biện
pháp bảo hộ nền sản xuất trong nước của họ.
Hiệp định này chỉ áp dụng cho trợ cấp công nghiệp
2. Nội dung cơ bản:
2.1. Khái niệm về trợ cấp
2.2. Quy định các loại trợ cấp
+ Trợ cấm bị cấm (trợ cấp đèn đỏ): Trợ cấp trực
tiếp cho hàng xuất khẩu
+ Trợ cấp có thể bị khiếu kiện (trợ cấp đèn vàng):
Trợ cấp đặc thù
+ Trợ cấp không bị khiếu kiện ( trợ cấp đèn xanh)
2.3. Biện pháp đối kháng
Để áp thuế đối kháng:
- Phải Tiến hành điều tra
- Khi điều tra phải chứng minh được:
+ Lượng hàng nhập khẩu có sự gia tăng đáng kể theo nghĩa
tuyệt đối và theo nghĩa tương đối .
+ Kết quả là gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại cho
ngành công nghiệp đó của nước nhập khẩu.
+ Lượng trợ cấp>(=) 1% tính trên giá trị sản phẩm
- Ap dụng thuế đối kháng
+ Ap thuế đối kháng theo nguyên tắc không phân biệt đối
xử
+ Mức thuế không cao hơn lượng trợ cấp
V. Hiệp định về chống bán phá giá
(The Agreement on antidumpiing –
AAD/ ADA)
1. Mục đích của Hiệp định
Bán phá giá tạo nên cạnh tranh không công bằng, áp
thuế chống bán phá giá để tạo lập công bằng
–Đôi khi, các nước lợi dụng biện pháp chống bán phá
giá để bảo hộ sản xuất trong nước, tạo ra hàng rào thương
mại mới. Do vậy, WTO đ• phải đưa vấn đề chống bán phá
giá thành luật - ADA
–
Hiệp định cho phép các nước được áp dụng thuế
chống phá giá đối với những sản phẩm được bán phá giá
và gây tổn hại đến nền sản xuất trong nước của họ.. Đồng
thời cũng tránh việc các nước sử dụng thuế chống phá giá
như một biện pháp bảo hộ nền sản xuất trong nước của họ.
2. Nội dung cơ bản Hiệp định chống bán phá giá
2.1. Khái niệm phá giá
Một sản phẩm bị coi là bán phá giá nếu giá xuất khẩu
thấp hơn trị giá thông thường của sản phẩm đó
Các phương pháp so sánh giá:
- So với giá bán ở nước xuất khẩu.
- So sánh với giá sản phẩm tương tự khi xuất khẩu sang
nước thứ ba.
- Hoặc so sánh với giá cấu thành, tính toán trên cơ sở chi
phí sản xuất cộng với các chi phí khác, giá cấu thành này
có thể được tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất ở thị
trường trong nước xuất khẩu hoặc chi phí sản xuất ở một
nước khác.
2.2. Nguyên tắc và thủ tục áp dụng thuế
chống phá giá
* Điều kiện để đánh thuế chống bán phá giá
Hàng nhập khẩu bị bán phá giá, biên độ phá giá
>2%
Lượng hàng nhập khẩu phá giá có sự gia tăng
đáng kể theo nghĩa tuyệt đối và theo nghĩa tương
đối so với sản xuất và tiêu dùng.
Kết quả là gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt
hại cho ngành công nghiệp đó của nước nhập
khẩu.
* Thủ tục
- Khởi kiện của nguyên đơn:
- Điều tra chống bán phá giá:
+ Điều tra khi các nhà sản xuất trong nước tán thành điều
tra chiếm ít nhất 25% tổng sản lượng của ngành đó.
+ Điều tra theo từng doanh nghiệp
- Ap dụng thuế chống phá giá
+ Theo nguyên tắc không phân biệt đối xử
+ Mức thuế chống phá giá không cao hơn biên độ phá
giá
3. Tác động của Hiệp định đến hoạt động kinh doanh
Hiệp định mở thêm một cơ hội cạnh tranh công bằng
cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu trên thế giới
Lợi ích có được từ Hiệp định vẫn chủ yếu tập trung ở
những nước phát triển
Ngày càng có xu hướng sử dụng biện pháp chống bán
phá giá như một công cụ tinh vi để bảo hộ thị trường
trong nước
Việt Nam chưa được nhiều nước công nhận có nền
kinh tế thị trường, bất lợi trong việc chứng minh chúng
ta không bán phá giá hoặc bán phá giá với biên độ
thấp.
VI. Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại
(the agreement on technical to trade – Hiệp định
TBT)
1. Mục đích của Hiệp định
Hiệp định xác định quyền của mỗi nước được
áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ
sức khoẻ con người, môi trương và các hoạt
động man trá, đồng thời đưa ra các quy định
có tính nguyên tắc nhằm tránh các biện pháp
được sử dụng như các hàng rào thương mại
2. Nội dung cơ bản của Hiệp định
- Hiệp định đưa ra khái niệm “tiêu chuẩn” và “quy
định kỹ thuật”
- Hiệp định thừa nhận các nước có quyền áp dụng những
quy định kỹ thuật bao gồm:
+ Các quy định về đặc tính của sản phẩm.
+ Các quy định về phương pháp và quy trình sản xuất có
ảnh hưởng đến chất lượng hoặc các đặc tính khác của
sản phẩm.
+ Các quy định về biểu tượng và thuật ngữ sử dụng.
+ Các quy định về bao gói, m• hiệu hoặc nh•n hàng được
áp dụng cho một sản phẩm.
Các quy định kỹ thuật đặt ra phải đáp ứng được các
điều kiện sau:
+ Các quy định kỹ thuật được áp dụng trên cơ sở không
phân biệt đối xử.
+ Các quy định kỹ thuật không được phép gây ra các trở
ngại không cần thiết đối với hoạt động thương mại
+ Các quy định kỹ thuật phải được áp dụng trên cơ sở
thông tin khoa học rõ ràng.
Với mục đích hợp pháp là:
• Do yêu cầu về an ninh quốc gia.
• Để bảo vệ sức khoẻ và an toàn cho con người, động
thực vật hoặc môi trường.
• Để ngăn ngừa các hành động man trá.
- Hiệp định cũng yêu cầu các nước tham gia tích
cực vào quá trình hài hoà (Harmonization) và
công nhận lẫn nhau (Mutual recognition) các
quy định kỹ thuật
- Hiệp định quy định về đánh giá tính hợp chuẩn
(conformity assessment procedures)
- Quy định về tính minh bạch (Transparency)
3. Tác động của TBT đến hoạt động kinh doanh
TBT tạo ra sự minh bạch và khả năng dự báo cao hơn
giúp các nước xuất khẩu có điều kiện chuẩn bị để đáp
ứng các quy định của nước nhập khẩu
Giảm bớt nguy cơ các nước nhập khẩu dựng lên các rào
cản không cần thiết
Buộc Việt Nam phải hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn
và quy định kỹ thuật còn thiếu và có nhiều hạn chế nếu
như không muốn nói là đ• tỏ ra lạc hậu và lạc điệu với
yêu cầu kỹ thuật và tiêu chuẩn quốc tế để ngày càng
phù hợp với quy định của quốc tế.
VII. Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên
quan đến thương mại (the agreement on trade
related investment measures – Hiệp định
TRIMS)
1. Mục đích của Hiệp định
Khái niệm TRIMs: là các biện pháp đầu tư có tác động
tiêu cực, gây hạn chế hoặc bóp méo thương mại
Các TRIMs đầu vào bao gồm 7 biện pháp:
(i) yêu cầu về tỷ lệ nội địa hoá (local content requirements),
(ii) yêu cầu cân bằng thương mại (trade balancing
requirements),
(iii) hạn chế nhập khẩu (limitations on import),
(iv) hạn chế giao dịch ngoại hối (foreign exchange
restrictions),
(v) yêu cầu về tỷ lệ cổ phần trong nước (local equity
requirements),
(vi) yêu cầu về chuyển giao công nghệ (technology transfer
requirements),
(vii) yêu cầu về thuê nhân công (local hiring requirements)
Các TRIMs đầu ra
(i) yêu cầu về xuất khẩu (export performance
requirements),
(ii) yêu cầu về cân bằng thương mại (trade balancing
requirements),
(iii) yêu cầu tiêu thụ nội địa (domestic sale requirements),
(iv) yêu cầu giấy phép (liciensing requirements),
(v) yêu cầu sản phẩm chỉ định (product madating
requirements),
(vi) hạn chế sản xuất (manufacturing limitations),
(vii) kiểm soát xuất khẩu (export controls
Hiệp định TRIMs tạo nên một khung
khổ pháp lý giúp cho hoạt động đầu tư và thương
mại được thông thoáng, thuận lợi trên toàn thế
giới
2. Nội dung cơ bản của Hiệp định
Hiệp định TRIMs quy định các TRIMs không phù
hợp với nghĩa vụ đối xử quốc gia được quy định tại
khoản 4 điều III của GATT 1994 bao gồm các biện
pháp:
Yêu cầu tỷ lệ nội địa hoá
Yêu cầu về cân bằng mậu dịch
và các biện pháp TRIMs không phù hợp với nghĩa vụ
phải loại bỏ những hạn chế chung về số lượng được
quy định tại khoản 1 điều XI của GATT 1994 bao
gồm các biện pháp:
Yêu cầu cân bằng thương mại (hạn chế nhập khẩu),
Hạn chế giao dịch ngoại hối:
Yêu cầu về tiêu thụ nội địa
• Trong vòng 90 ngày kể từ ngày Hiệp định có hiệu
lực, các nước thành viên phải thông báo cho Hội
đồng Thương mại hàng hoá tất cả các biện pháp
TRIMs không phù hợp với quy định của Hiệp định
TRIMs
• Mỗi thành viên phải tiến hành xoá bỏ các biện pháp
TRIMs bị cấm trong vòng 2 năm đối với các nước
phát triển, 5 năm đối với các nước đang phát triển và
7 năm đối với các nước kém phát triển kể từ ngày
Hiệp định có hiệu lực
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro