Các học thuyết y học cổ truyền(âm dương,ngũ hành,tạng phủ)

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Trình bày học thuyết Âm- Dương

a)Đ/N

sự vật luôn luôn có mâu thuẫn nhưng thống nhất với nhau, không ngừng vận động, biến hóa để phát sinh, phát triển và tiêu vong

trong y học, học thuyết âm-dương quán triệt từ đầu đến cuối, từ đơn giản đến phức tạp trong suốt quá trình cấu tạo cơ thể, sinh lý, bệnh lý, chẩn đoán và các pp chữa bệnh yhct

b)Các quy luật cơ bản trong học thuyết Âm- Dương

*Âm dương đối lập nhau

Đối lập là sự mâu thuẫn, chế ước và đấu tranh giữa 2 mặt âm dương

VD: ngày và đêm, nước và lửa

*Âm dương hỗ căn

Hỗ căn là sự nương tựa lẫn nhau. 2 mặt âm dương tuy đối lập với nhau nhưng phải nương tựa lẫn nhau mới tồn tại đc, mới có ý nghĩa,cả 2 mặt đều tích cực của sv, không thể đơn độc phát sinh, phát triển đc

VD: có đồng hóa mới có dị hóa và ngược lại nếu không có dị hóa thì quá trình đồng hóa không tiếp tục được

*Âm dương tiêu trưởng

-Tiêu là sự mất đi, trưởng là sự phát triển,nói lên sự vận động không ngừng sự chuyển hóa lẫn nhau giữa 2 mặt âm-dương

VD: khí hậu 4 mùa trong năm luôn thay đổi từ lạnh sang nóng và ngược lại. từ lạnh sang nóng là quá trình " âm tiêu dương trưởng" và từ nóng sang lạnh là qtrinh" dương tiêu âm trưởng" do đo có khí hậu mát, lạnh, ấm và nóng

-Sự vđộng của 2 mặt âm dương có tính chất gđoạn, tới mức độ nào đó sẽ chuyển hóa sang nhau gọi là " dương cực sinh âm, âm cực sịnh dương; hàn cực sinh nhiệt, nhiệt sinh cực hàn"

VD: bệnh thuộc phần dương( sốt cao) có khi gây ảnh hưởng đến phần âm( như mất nước) hoặc bệnh ở phần âm( mất nước, mất điện giải) tới mức độ nào đó sẽ ảnh hưởng đến phần dương( choáng, trụy mạch gọi là thoát dương)

*Âm dương bình hành

2 mặt tuy đối lập, vđộng không ngừng, nhưng luôn lặp lại được thế thăng bằng, thế quân bình giữa 2 mặt

Sự mất thăng bằng giữa 2 mặt âm dương nói lên sự mâu thuẫn thống nhất, vận động và nương tựa nhau của vật chất

c)Từ 4 quy luật trên, vận dụng trong y họa người ta còn thấy một số phạm trù sau

*Sự tương đối và tuyệt đối của 2 mặt âm dương

Sự đối lập giữa 2 mặt âm dương là tuyệt đối, nhưng trong đkiện cụ thế nào đó có t/c tương đối

VD: hàn thuộc âm đối lập với nhiệt thuộc dương, nhưng lương( là mát) thuộc âm đối lập với ôn( là ấm) thuộc dương. Trên lâm sàng tuy sốt( là nhiệt) thuộc dương, nếu sốt cao thuốc lý dung thuốc hàn, sốt nhẹ thuộc biểu dung thuốc mát( lương)

*Trong âm có dương và trong dương có âm

Âm và dương luôn nương tựa lẫn nhau cùng tồn tại, có khi xen kẽ vào nhau trong sự phát triển.

VD: sự phân chia thời gian trong 1ngayf( 24h)

Ban ngày thuộc dương. Từ 6h12h trưa là phần dương của dương, 12h18h là phần âm của dương,

Ban đêm thuộc âm, 18h24h là phần âm của của âm. 0h6h là phần dương của âm

*Bản chất và hiện tượng

Thông thường b/c thường phù hợp với hiện tương, khi chữa bệnh ng ta chữa vào b.c bệnh: như bệnh hàn dùng thuốc nhiệt, bệnh nhiệt dùng thuốc hàn

Nhưng có lúc b/c không phù hợp với h.tượng gọi là sự "thật giả" ( chân giả), trên lâm sàng khi chẩn đoán phải x.định cho đúng b/c để dùng thuốc chữa bệnh đúng nguyên nhân

VD: bệnh truyền nhiễm gây sốt cao( chân nhiệt) do nhiễm độc gây trụy mạch ngoaioj biên làm chân tay lạnh, ra mồ hôi lạnh( giả hàn) phải dùng thuốc để chữa bệnh

=>Các quy luật âm dương, các phạm trù của nó được biểu hiện bằng 1 hình tròn có 2 hình cong chia diện tích làm 2 phần bằng nhau: 1 phần là âm, 1 phần là dương.trong âm có nhân dương và trong phần dương có nhân âm

d)Ứng dụng trong y học

*Về cấu tạo cơ thể và sinh lý

Âm: tạng, kinh âm, huyết, bụng, trong, dưới...

Dương: phủ, kinh dương, khí, lưng, ngoài...

Tạng thuộc âm do t/c trong âm có dương nên còn phân ra phế âm, phế khí; thận âm, thận dương; can huyết, can khí; tâm huyết, tâm khí.

Phủ thuộc dương vì trong dương có âm nên có vị âm và vị hỏa...

-Vật chất dinh dưỡng thuộc âm, cơ năng hoạt động thuộc dương

*Quá trình phát sinh và phát triển của bệnh tật

-Bệnh tật phát sinh ra do sự mất thăng bằng về âm dương trong cơ thể được biểu hiện bằng thiên thắng hay thiên suy

+Thiên thắng: dương thắng gây chứng nhiệt: sốt, mạch nhanh, khát nước, táo, tiểu đỏ. Âm thắng gây chứng hàn: ng lạnh, tay chân lạnh, mạch trầm, ỉa lỏng nước tiểu trong...

+Thiên suy:

Dương hư như trong các trường hợp não suy, hội chứng hưng phấn thần kinh giảm

Âm hư: mất nước, điện giải, hội chứng ức chế tk giảm

-Trong quá trình phát triển của bệnh, t.c của bệnh còn chuyển hóa lẫn nhau giữa 2 mặt âm dương

Bệnh ở phần dương ảnh hưởng tới phần âm. VD: sốt cao kéo dài gây mất nước

Bệnh ở phần âm ảnh hưởng tới phần dương. VD: ỉa chảy, nôn mửa kéo dài gây mất nước làm nhiễm đọc tk gây sốt, co giật thậm chí trụy mạch( thoát dương)

-Sự mất thăng bằng của âm dương gây ra những chứng bệnh ở những vị trí# nhau của cơ thể tùy theo vị trí ở phần âm hay dương

Dương thịnh sinh ngoại nhiệt: sốt, ng và tay chân nóng,vì phần dương của cơ thể thuộc biểu, thuộc nhiệt

Âm thịnh sinh nội hàn: ỉa chảy, ng sợ lạnh, nước tiểu trong dài vì phần âm thuộc lý hàn

Âm hư sinh nội nhiệt: mất nước, tân dịch giảm gây chứng khát nước, họng khô, táo, nước tiểu đỏ...

Dương hư sinh ngoại hàn: sợ lạnh, tay chân lạnh vì phần dương khí ở ngoài bị giảm sút

*Về chẩn đoán bệnh tật

-dựa vào 4 pp khám bệnh: nhìn( vọng), nghe( văn), hỏi( vấn), sờ nắn xem mạch( thiết) để khai thác các triệu chứng của bệnh

-dựa vào 8 cương lĩnh( bát cương) để đánh giá vị trí nông sâu của bệnh, t/c trạng thái ng bệnh và xu thế chung của bệnh tật

-dựa vào tứ chẩn để khai thác triệu chứng và căn cứ vào bát cương bệnh tật được quy thành các hội chứng thiên thắng hay thiên suy về âm dương của các tạng phủ,kinh lạc

*Về chữa bệnh và các pp chữa bệnh

-chữa bệnh là điều hòa lại sự mất thăng bằng về âm dương của cơ thể tùy theo tình trạng hư thực, hàn, nhiệt của bệnh bằng pp khác nhau: châm cứu, thuốc, xoa bóp,khí công

-thuốc

+thuốc lạnh, mát( hàn, lương) thuộc âm để chữa bệnh nhiệt thuộc dương

+thuốc nóng, ấm( nhiệt, ôn) thuộc dương để chữa bệnh hàn thuộc âm

-châm cứu

Bệnh nhiệt dùng châm, bệnh hàn dùng cứu; bệnh hư thì bổ, bệnh thực thì tả

Bệnh thuộc tạng(thuộc âm) thì dùng các huyệt Du sau lưng( thuộc dương) bệnh thuộc phủ( thuộc dương) thì dùng các huyệt Mộ ở ngực, bụng( thuộc âm) theo nguyên tác: "theo dương dẫn âm, theo âm dẫn dương"

Câu 2: Trình bày học thuyết Ngũ Hành

a)Định nghĩa

học thuyết ngũ hành là học thuyết âm dương,liên hệ cụ thể hơn trong việc quan sát quy nạp và sự liên quan của các sv trong thiên nhiên

trong y học, học thuyết này đc ứng dụng để q.sát quy nạp và nêu lên sự tương quan trong hđộng sinh lý các tạng phủ, để chẩn đoán bệnh, tìm tính năng và tác dụng thuốc, để tiến hành công tác bào chế thuốc men

b)Nội dung của học thuyết ngũ hành

*Ngũ hành là:

Có 5 loại vật chính: kim( kim loại), mộc( gỗ), thủy( nước), hỏa( lửa), thổ( đất) và đem các hiện tượng trong thiên nhiên và trong cơ thể con người xếp theo 5 loại vật chất trên gọi là ngũ hành

Ngũ hành còn có ý nghĩa là sự vđộng, chuyển hóa của các chất trong thiên nhiên và của tạng phủ trong cơ thể

*Sự quy nạpvào ngũ hành trong thiên nhiên và trong cơ thể con người

c)Các quy luật trong hđộng của ngũ hành

*Trong đkiện bình thường hay sinh lý vật chất trong thiên nhiên và các loại hđộng của cơ thể có liên quan mật thiết với nhau, thúc đẩy nhau để vận động không ngừng bằng cachs tương sinh hoặc chế ước lẫn nhau đề giữ được thế quân bình bằng cách tương khắc

-Quy luật tương sinh

+Ngũ hành tương sinh là chỉ mối quan hệ sinh ra nhau 1 cách thứ tự thúc đẩy nhau phát triển của thủy, hỏa, mộc, kim, thổ. Thứ tự của tương sinh là: mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thủy, thủy sinh mộc.sự tương sinh này lặp đi lặp lại không ngừng.nếu đứng từ 1 hành mà nói thì sinh ra nó được gọi là "mẹ" do nó sinh ra được gọi là "con"

+Trong cơ thể con người: can mộc sinh tâm hỏa, tâm hỏa sinh tỳ thổ, tỳ thổ khắc phế kim, phế kim sinh thận thủy, thận thủy sinh can mộc

-Quy luật tương khắc

+ngũ hành tương khắc là chỉ mối quan hệ lần lượt ức chế lẫn nhau của thủy, thổ, mộc, hỏa, kim. Thứ tự của tương khắc là: mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim, kim khắc mộc. quá trình tương khắc này cũng tuần hoàn không ngừng

+Trong cơ thể con người: can mộc khắc tỳ thổ, tỳ thổ khắc thận thủy, thận thủy khắc tâm hỏa, tâm hỏa khắc phế kim, phế kim khắc can mộc

*Trong đkiện bất thường hay bệnh lý, có hiện tượng hành nọ, tạng nọ khắc hành hành kia, tạng kia quá mạnh thì gọi là tương thừa hoặc hành nọ, tạng nọ không khắc được hành kia, tạng kia gọi là tương vũ

VD tương thừa: b.thường can mộc khắc tỳ thổ, nếu can khắc tỳ quá mạnh thì sẽ gây các hiện tượng đau dạ dày, ỉa chảy do tk, khi chữa phải bình can( hạ hưng phấn của can), và kiện tỳ( nâng cao sự hđộng của tỳ)

VD về tương vũ: b.thường tỳ thổ khắc thận thủy nếu tỳ hư không khắc được thận thủy sẽ ứ nước như trong bệnh ỉa chảy kéo dài gây phù dinh dưỡng, khi chữa phải kiện tỳ và lợi niệu( để làm mất phù thũng)

 quy luật tương sinh, tương khắc được biểu hiện bằng sơ đồ sau

d) Ứng dụng trong y học

*Về quan hệ sinh lý

Sự sắp xếp các tạng phủ theo ngũ hành và sự liên quan của chúng đến ngũ vị, ngũ sắc, ngũ quan, thể chất và hoạt động về tình chí giúp cho việc học về các hiện tượng sinh lý các tạng phủ dễ dàng, dễ nhớ

VD: can có quan hệ biểu lý với đởm, chủ về cân, khai khiếu ra mắt,kích thích biểu đạt, khi uất kết gây giận dữ

*Về quan hệ bệnh lý

Căn cứ vào ngũ hành tìm vị trí phát sinh 1 chứng bệnh của 1 tạng phủ hay 1 phủ nào đó, để đề ra pp chữa bệnh thich hợp

Sự phát sinh ra 1 chứng bệnh ở 1 tạng phủ nào đó có thể xảy ra ở 5 vị trí khác nhau sau đây:

-chính tà: do bản thân tạng phủ ấy có bệnh

-hư tà: do tạng trước nó gây bệnh cho tạng đó, còn gọi là bệnh từ mẹ truyền sang con

-thực tà: do tạng sau nó gây bệnh cho tạng đó, còn gọi là bệnh từ con truyền sang mẹ

-vi tà: do tạng khắc tạng không khắc được mà gây ra bệnh( tương thừa)

-tặc tà: do tạng đó không khắc đc tạng khác mà gây bệnh( tương vũ)

*Về chẩn đoán học

Căn cứ vào những triệu chứng về ngũ sắc, ngũ vị, ngũ quan, thể chất để tìm bệnh thuộc các tạng phủ có liên quan

-ngũ sắc: sắc vàng bệnh thuộc tỳ, sắc trắng bệnh thuộc phế, sắc xanh bệnh thuộc can, sắc đỏ thuộc bệnh tâm, sắc đen bệnh thuộc thận

-ngũ chí: giận giữ, cáu gắt bệnh ở can; sợ hãi bệnh ở thận; cười nói huyên thuyên bệnh ở tâm; lo nghĩ bệnh ở tỳ, buồn rầu bệnh ở phế

-ngũ khiếu và ngũ thể:

Bệnh ở cân: chân tay run co quắp thuộc bệnh can;

Bệnh ở mũi: viêm mũi dị ứng, chảy máu cam... thuộc bệnh phế vị

Bệnh ở mạch: mạch hư, nhỏ... thuộc bệnh ở tâm

Bệnh ở xương tủy: chậm biết đi, chậm mọc răng...thuộc bệnh thận

*Về điều trị học

-đề ra nguyên tắc chữa bệnh: hư thì bổ mẹ, thực thì tả con

VD: bệnh phế khí hư, phế lao...phải kiện tỳ vì tỳ thổ sinh phế kim( hư thì bổ mẹ)

Bệnh cao huyết áp do can dương thịnh phải chữa vào tâm( an thần) vì can mộc sinh tâm hỏa( thực thì tả con)

-châm cứu

Trong châm cứu ng ta tìm ra loại huyệt ngũ du,. Tùy kinh âm, kinh dương mỗi loại huyệt tương ứng với 1 hành; trong1 đường kinh quan hệ giữa các huyệt là q.hệ tương sinh, giữa 2 kinh âm dương quan hệ giữa các huyệt là q.hệ tương khắc. tên các huyệt ngũ du được đặt theo ý nghĩa của kinh khi đi trong đường kinh như dòng nước chảy:

+huyệt hợp: nơi kinh khí đi vào

+huyệt kinh: nơi kinh khí đi qua

+huyệt du: nơi kinh khí dồn lại

+huyệt huỳnh: nơi kinh khí chảy xiết

+huyệt tỉnh: nơi kinh khí đi ra

Sơ đồ sắp xếp các huyệt ngũ du liên quan đến tương sinh, tương khắc của ngũ hành như sau

Kinh Loại huyệt ngũ du

Tỉnh Huỳnh Du Kinh Hợp

Dương

Âm Kim

Mộc

Thủy

Hỏa

Mộc

Thổ

Hỏa

Kim

Thổ

Thủy

Khi sử dụng huyệt ngũ du để chữa bệnh, người ta cũng thực hiện theo nguyên tắc hư thì bổ mẹ, thực thì tả con

-Về thuốc:

+người ta tìm kiếm và xét tác dụng của thuốc đối với bệnh tật các tạng phủ trên cơ sở liên quan giữa vị, sắc với tạng phủ

Vị chua, mầu xanh vào can

Vị đắng, màu đỏ vào tâm

Vị ngọt, màu vàng vào tỳ

Vị cay, màu trắng vào phế

Vị mặn, màu đen vào thận

+người ta còn vận dụng ngũ vị để bào chế làm vị thuốc thay đổi tính năng và tác dụng cho đi vào các tạng phủ theo yêu cầu chữa bệnh: sao với giấm cho vị thuốc vào can, sao với muối cho vị thuốc vào thận, sao với đường cho vị thuốc vào tỳ, sao với gừng cho vị thuốc vào phế...

Câu 3: Trình bày học thuyết tạng phủ

a) Tinh, khí, huyết, tân dịch và thần

*Tinh

-tinh là cơ sở vật chất của sự sống con người và các hoạt động cơ năng của cơ thể

-nguồn gốc của tinh:

+do bố mẹ đem lại gọi là "tinh tiên thiên"

+do chất dinh dưỡng của đồ ăn tạo ra gọi là "tinh của hậu thiên", tinh hậu thiên do tỳ vị vận hóa phân bổ ở các tạng phủ nên còn gọi là "tinh của tạng phủ"

2 nguồn tinh tiên thiên và hậu thiên bổ sung cho nhau tham gia vào việc sinh dục và phát dục của cơ thể

*Khí

Khí là 1 thành phần cấu tạo của cơ thể, là chất cơ bản duy trì sự sống của con người, có tác dụng thúc đẩy huyết và các công năng tạng phủ kinh lạc hoạt động

Khí ở khắp nơi, ngoài tác dụng chung như trên, còn mang t/c của các bộ phận mà nó trú ngụ: thận khí, can khí, vị khí, kinh khí...

+nguồn gốc của khí do tiên thiên hoặc hậu thiên tạo thành và nguồn gốc này nói đến có 4 loại: nguyên khí, tông khí, dinh khí và vệ khí

• Tông khí: do khí trời và chất tinh vi của đồ ăn do tỳ vị vận hóa kết hợp tạo thành.sự vận hành của khí,huyết, hô hấp, tiếng nói, hoạt động tay chân đều có quan hệ mật thiết với tông khí. Tông khí giảm sút còn gây ra ứ huyết

• Nguyên khí: còn gọi là sinh khí, chân khí, khí của chân nguyên, do tinh của tiên nhiên tạo ra, được tàng chữ ở thận, sau này được khí của hậu thiên bổ sung không ngừng.thông qua tam tiêu, nguyên khí đến và kích thích thúc đẩy các tạng phủ hoạt động và quá trình phát dục của cơ thể.nguyên khí đầy đủ thì thân thể khỏe mạnh, trái lại thì tạng phủ sẽ suy kém, sức chống đỡ với bệnh tật yếu

• Dinh khí: là do chất tinh vi của đồ ăn thức uống được tỳ vận hóa tạo thành, đi vào mạch thành 1 bộ phận của huyết dịch, theo huyết dịch đi vào toàn thân.dinh khí có tác dụng sinh ra huyết và dinh dưỡng toàn thân

• Vệ khí: bắt nguồn từ tiên thiên, do dương khí của thận sinh ra, được bổ sung không ngừng bằng các chất tinh vi của đồ ăn do tỳ vị vận hóa ra, hoạt động được do sự tuyên phát của phế.vì vậy vệ khí gốc ở hạ tiêu( thận) được nuôi dưỡng do trung tiêu( tỳ) khai phát ở thượng tiêu( phế). Vệ khí đi ngoài mạch, phân bố toàn thân, trong thì làm ấm nội tạng, ngoài thì làm ấm cơ nhục, da long, làm đóng mở tuyến mồ hôi. Vệ khí có nhiệm vụ bảo vệ cơ thể chống ngoại tà xâm nhập

*Huyết

Huyết đc tạo thành do chất tinh vi của thủy cốc được tỳ vị vận hóa ra do dinh khí đi trong mạch và do tinh được tàng trữ ở thận sinh ra.vì vậy huyết có quan hệ mật thiết với các tạng tỳ, phế, thận

Được khí thúc đẩy, huyết đi theo mạch nuôi dưỡng toàn thân, bên trong là ngũ tạng lục phủ, bên ngoài là cơ nhuc, cân cốt. huyết đầy đủ thì cơ thể khỏe mạnh

*Tân dịch

Là chất nước của cơ thế, chất trong là tân, chất đục là dịch

Tân dịch cũng do chất dinh dưỡng đồ ăn hóa ra, nhờ sự khí hóa của tam tiêu đi vào các tạng phủ khớp xương, nước bọt, dịch dạ dày.,.

Tân di toàn thân, tưới và nuôi dưỡng các tạng phủ, cơ nhục, kinh mạch, da và tạo thành huyết dịch, không ngừng bổ sung nước cho huyết dịch

Dịch bổ sung cho tinh, tủy, làm khớp xương cử động dễ dàng, làm nhuận da long

*Thần

Thần là sự hoạt động về tinh thần, ý thức và tư duy của người ta, là biểu hiện bên ngoài của tinh, khí, huyết và tân dịch

Thần còn là sự biểu hiện bên ngoài của tình trạng sinh, lý, bệnh lý các tạng phủ trong cơ thể

Tinh và khí là cơ sở vật chất của tinh thần, do tiên thiên và hậu thiên sinh ra, trong cơ thể khí huyết thịnh vượng, ngũ tạng lục phủ điều hòa thì tinh thần sung túc

b)Ngũ Tạng

tạng là các bộ phận cơ thể có nhiệm vụ chuyển hóa và tàng chữ tinh, khí, thần, huyết, tân dịch. Có 5 tạng: tâm( phụ là tâm bào lạc), can, tỳ, phế, thận

*Tâm

Tạng tâm đứng đầu các tạng, có tâm bào lạc bảo vệ bên ngoài, phụ trách các hoạt động về thần chí, huyết mạch, khai khiếu ra lưỡi biểu hiện ra ở mặt

-Chủ về thần chí

Thần chí là các hoạt động về tinh thần, tư duy. Tinh và huyết là cơ sở cho hđộng tinh thần, mà tâm lại chủ về huyết nên tâm cũng chủ về chí, tâm là nơi cư trú của thần vì vậy nói là " tâm tàng thần"

-Tâm chủ về huyết mạch,biểu hiện ra mặt

Tâm khí thúc đẩy huyết dịch trong mạch đi nuôi dưỡng toàn thân

-Khai khiếu ra lưỡi

Biệt lạc của tâm thông ra lưỡi, khí huyết của tâm đi ra lưỡi để duy trì hoạt động của chất lưỡi

-Tâm bào l,ạc

Là tổ chức bên ngoài của tâm để bảo vệ không cho tà khí xâm nhập vào tâm

-Tâm hỏa sinh tỳ thổ, khắc phế kim, tâm và tiểu trường có quan hệ biểu lý

*Can

Can chủ về huyết, chủ về sơ tiết, chủ cân, khai khiếu ra mắt, vinh nhuận ra móng tay, móng chân

-Chủ tàng huyết

Tàng huyết là tàng trữ và điều tiết lượng máu trong cơ thể.lúc nghỉ ngơi, lúc ngủ nhu cầu về huyết dịch ít, máu được tàng trữ ở can; trái lại lúc hoạt động, lao động nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể đòi hỏi cao hơn, can lại bài xuất khối lượng máu dự trữ để cung cấp kịp thời

-Chủ về sơ tiết

Sơ tiết là sự thư thái, thông thường còn gọi là "điều đạt".can khí chủ về sơ tiết giúp cho sự vận hành của khí các tạng phủ được dễ dàng, thông suốt, thăng giáng được điều hòa. Can khí sơ tiết kém sẽ có những biểu hiện bệnh lý đặc biệt ở tình chí và sự tiêu hóa

-Chủ về cân, vinh nhuận ra móng tay, móng chân

Cân là cân mạch gồm các khớp, gân, cơ phụ trách việc vận động của cơ thể.nói can chủ cân tức là can nuôi dưỡng các cân bằng huyết của can huyết

Móng tay móng chân là chỗ thừa của cân mạch, nên tình trạng thiếu đủ của can huyết sẽ có những biểu hiện hồng nhuận cứng cáp hay tái thay đổi hình dạng móng

-Khai khiếu ra mắt

Tinh khí của ngũ tạng thông qua huyết dịch đều đi lên mắt, nhưng chủ yếu là do tạng can vì can tàng huyết và kinh can đi lên mắt

-Can mộc sinh tâm hỏa, khắc tỳ thổ và có quan hệ biểu lý với đởm

*Tỳ

Tạng tỳ ở trung tiêu, chủ về vận hóa nước và đồ ăn, thống huyết, chủ cơ nhục và tứ chi, khai khiếu ra miệng, vinh nhuận ra môi

-Chủ về vận hóa: tỳ chủ về vận hóa đồ ăn và thủy thấp

+vận hóa đồ ăn: là sự tiêu hóa, hấp thu và vận chuyển các chất dinh dưỡng của đồ ăn. Sau khi tiêu hóa, các chất tinh vi được tỳ hấp thu và chuyển vận lên phế, phế đưa vào tâm mạch để đi nuôi dưỡng các tạng phủ, tứ chi, cân, não

+vận hóa thủy thấp: tỳ đưa nước đến các tổ chức cơ thể để nuôi dưỡng, sau đó chuyển xuống thận ra bàng quang bài tiết ra ngoài.như vậy việc chuyển hóa nước trong cơ thể do sự vận hóa của tỳ phối hợp với sự túc giáng của phế và sự khí hóa của thận

-Thống huyết

Thống huyết hay còn gọi là nhiếp huyết có nghĩa là quản lý, khống chế huyết.sự vận hóa đồ ăn của tỳ là nguồn gốc của khí và huyết,nhưng tỳ còn thống huyết

-Chủ về cơ nhục, chủ tứ chi

Tỳ đưa các chất dinh dưỡng của đồ ăn đến nuôi dưỡng cơ nhục, nếu tỳ khí đầy đủ sẽ làm cho cơ nhục rắn chắc, trái lại tỳ khí yếu sẽ làm thịt mềm, trương lực cơ giảm, gây các chứng thoát vị: sa trực tràng, sa sinh dục, sa dạ dày

-Khai khiếu ra mắt, vinh nhuận ra môi

Khai khiếu ra miệng là nói về sự ăn uống, khẩu vị

Tỳ mạnh thì muốn ăn, ăn ngon miệng và ngược lại tỳ hư chán ăn, miệng nhạt

Tỳ chủ về cơ nhục, lại khai khiếu ra miệng nên biểu hiện sự vinh nhuận ra môi, tỳ mạnh thì môi hồng nhuận, tỳ hư thì môi thâm xám, nhạt màu

-Tỳ sinh phế kim, khắc thận thủy có quan hệ biểu lý với vị

*Phế

Phế chủ hô hấp, chủ khí, có tác dụng tuyên phát và túc giáng, khai khiếu ra mũi và bên ngoài hợp với bì mao( da long)

-Chủ khí, hô hấp

Phế là nơi trao đổi khí: hít thanh khí, thải trọc khí nên nói phế chủ hô hấp

Phế chủ khí vì phế có liên quan đến tông khí.tông khí đc tạo thành bởi khí của đồ ăn do tỳ khí đưa tới kết hợp với khí trời do phế khí đưa tới, tông khí đc đưa vào tâm mạch đi toàn thân dinh dưỡng tổ chức

-Chủ về tuyên phát, túc giáng

+tuyên phát: thúc đẩy sự tuyên phát của phế, thúc đẩy khí huyết tân dịch phân bố ra toàn thân, bên trong đi vào các tạng phủ, kinh lạc, ngoài đi tới, bì mao, cơ nhục, không có nơi nào không đến

+túc giáng là đưa phế khí đi xuống: phế khí đi xuống là thuận,nếu phế khí ngịch lên trên uất tại phế sẽ có các triệu chứng: khó thở, xuyễn..

-:Phế chủ bì mao thông điều thủy đạo

+bì mao là phần ngoài cùng của cơ thể gồm da, lông, tuyến mồ hôi là nơi tà khí bên ngoài bắt đầu xâm nhập vào cơ thế. Tdung tuyên phát phế đem các chất dinh dưỡng cho bì mao

Vệ khí cũng tuyen phát ra bì mao để chống đỡ ngoại tà

+phế còn tdung thông điều thủy đạo.nhờ tác dụng tuyên phát và túc giáng, nước trong ở cơ thể được bài tiết ra bằng đường mồ hôi,hơi thở, đại tiện nhưng chủ yếu do nước tiểu.phế khí đưa nước tiểu xuống thận, ở thận nước tiểu được khí hóa 1 phần đưa xuống bàng quang và bài tiết ra ngoài

-Khai khiếu ra mũi, thông với họng, chủ về tiếng nói

Mũi là hơi thở bt của phế, để thở và ngửi thông qua tác dụng của phế khí

Phế còn chủ về tiếng nói và thông ra họng, bệnh ở phế luôn thấy xuất hiện các chứng ở họng và tiếng nói và thông ra họng mất tiếng

-Phế sinh thận thủy, khắc can mộc và có quan hệ biểu lý với đại trường

*Thận

Thận chủ về tàng tinh, chủ cốt tủy, chủ về sinh dục và phát dục cuả cơ thế, chủ về nạp khí, khai khiếu ra tai, tiền âm, hậu âm và vinh nhuận ra tóc

-Thận tàng tinh, chủ về sinh dục và phát dục của cơ thể

Thận tinh còn gọi là thận âm, nguyên âm, chân âm

Tinh của tiên thiên và tinh của hậu thiên đều được tàng trữ ở thận gọi là thận tinh.tinh biến thành khí nên gọi là thận khí

Thận khí còn gọi là thận dương, nguyên dương, chân dương, mệnh môn hỏa.thận tinh và thận khí quyết định sự sinh dục và phát dục của cơ thể từ lúc còn nhỏ tới già như mọc răng, tuổi trưởng thành sinh con cái( thiên quý thịnh) và lão suy( thiên quý suy)

Thận âm và thận dương nương tựa nhau, chế ước lẫn nhau giữ thế bình quân về âm dương

-Chủ về khí hóa nước

Thận có chức năng khí hóa nước tức là đem nước do đồ ăn uống đưa tưới cho tổ chức cơ thể và bài tiết nước ra ngoài

Sự chuyển hóa nước trong cơ thể do 3 tạng phụ trách: tỳ vận hóa hấp thu đưa lên phế, phế túc giáng xuống thận,ở thận được khí hóa những chất trong được lên phế phân bố đi toàn thân, những chất đục được đưa xuống bàng quang thải ra ngoài

-Chủ về xương, tủy, thông với não và vinh nhuận ra tóc

Tinh được tàng trữ ở thận, tinh sinh tủy, tủy vào trong xương, nuôi dưỡng xương, nên gọi là thận chủ cốt sinh tủy. nếu thận hư, làm sự phát dục của cơ thể giảm sút gây hiện tượng chậm mọc răng, chậm biết đi, xương mềm yếu

Tủy ở cột sống lên não, thận sinh tủy nen gọi là thận thông với não, không ngừng bổ sung tinh tủy cho não

Huyết do tinh sinh ra, tinh tàng trữ ở thận, tóc là sp " thừa ra" của huyết, được huyết nuôi dưỡng vì vậy thận là căn nguyên sinh ra tóc.

-Nạp khí

Không khí do phế hít vào được giữa lại ở thận gọi là sự nạp khí của thận

Nếu thận hư không nạp được phế khí làm phế khí nghịch lên gây chứng ho hen, khó thở

-Khai khiếu ra tai và tiền âm, hậu âm

Tai do thận tinh nuôi dưỡng, thận hư sẽ gây tai ù, tai điếc

Tiền âm là nơi bài tiết nước tiểu, bộ phận sinh dục nam hay nữ, thận chủ về khí hóa bài tiết nước tiểu và sự sinh dục vì vậy gọi là thận chủ về hậu âm

Hậu âm là nơi để bài tiết phân ra ngoaif, do tạng tỳ đảm nhiệm.nhưng tỳ dương được thận khí hóa để bài tiết phân ra ngoài nên còn gọi là thận chủ về hậu âm

-Thận thủy sinh can mộc và khắc tâm hỏa, có quan hệ biểu lý với bàng quang

c)Lục phủ

Phủ là các bộ phận của cơ thể có nhiệm vụ thu nạp, tiêu hóa, hấp thu chuyển vận các chất từ đồ ăn uống và bài tiết các chất cặn bã của cơ thế ra ngoài.gồm 6 phủ

*Đởm

Đởm có quan hệ biểu lý với can, chứa chất mật( tinh chấp) do can bài tiết, mật giúp cho việc tiêu hóa đồ ăn

Đởm còn có chức năng về tinh thần, chủ về quyết đoán

Can và đởm có quan hệ biểu lý, can chủ về mưu lự, đởm chủ về quyết đoán là cơ sở của lòng dũng cảm, tinh thần dám nghĩ dám làm.các bệnh về can đởm hay phối hợp với nhau

*Vị

Vị chứa đựng và làm nhừ đồ ăn, đưa xuống tiểu trường.tỳ và vị có liên quan biểu lý với nhau, đều giúp cho sự vận hóa đồ ăn

*Tiểu trường

Tiểu trường có nhiệm vụ phân thanh, giáng trọc.thanh( chất trong) là chất tinh vi của đồ ăn được hấp thụ ở tiểu trường, qua sự vận hóa của tỳ đem đi nuôi dưỡng toàn thân, cặn bã sẽ đc đưa xuống bàng quang để bài tiết ra ngoài.trọc( chất đục) là cặn bã của đồ ăn được tiểu trường đưa xuống đại trường

Khi tiểu trường có bệnh, việc phân thanh giáng trọc bị trở ngại gây các chứng: sống phân, ỉa chảy, tiểu tiện ít..

*Đại trường

Đại trường chứa đựng và bài tiết các chất cặn bã có quan hệ biểu lý với phế

*Bàng quang

Chứa đựng và bài tiết nước tiểu thông qua sự khí hòa và sự phối hợp của tạng thạn

*Tam tiêu

Gồm thượng tiêu, trung tiêu và hạ tiêu

Thượng tiêu từ miệng xuống vị dạ dày có tạng tâm và phế

Trung tiêu từ vị dạ dày đến xuống môn vị có tạng tỳ và phủ vị

Hạ tiêu từ môn vị xuống hậu môn có tạng can và thận

Sự hoạt động của tam tiêu biểu hiện ở sự khí hóa và sự vận chuyển đồ ăn

Tam tiêu chủ việc bảo vệ các tạng phủ trong cơ thể

d)Quan hệ giữa các tạng phủ

Quan hệ giữa tạng với tạng

 Tâm và phế: tâm chủ huyết, phế chủ khí, tâm và phế phối hợp làm khí huyết vận hành duy trì các hđ của cơ thể

trên lâm sàng có các chứng bệnh

 Phế khí hư nhược, tông khí trong tâm mạch không đầy đủ gây ra tâm phế đều hư, tâm khí không thúc đầy âm huyết, gây ứ huyết, làm đau vùng ngực

 Phế khí không đầy đủ gây huyết ứ làm trở ngại đến phế mạch làm phế khí không tuyên giáng gây chứng hen suyễn

 Tâm chủ về hỏa, tâm hỏa vượng ảnh hưởng đến phế âm xuất hiện chứng: tâm phiền, mất ngủ..ho, ho ra máu..

 Tâm và tỳ

Tâm chủ huyết, ty sinh huyết, nếu tỳ khí hư không vận hóa được thì tâm huyết sẽ kém gây hiện tượng hồi hộp hay quên, mất ngủ, sắc mặt xanhchứng tâm tỳ hư

 Tâm và can

-Can tàng huyết, tâm chủ huyết. cả 2 tạng phối hợp tạo thành sự tuần hành của huyết. trên lâm sàng xuất hiện chứng can, tâm âm hư hay can, tâm huyết hư: hoảng hốt, hồi hộp, sắc mặt xanh, hoa mắt,chóng mặt, móng tay không nhuận

-can chủ sơ tiết, tâm chủ về thần chí,hoạt động tinh thần chủ yếu do 2 tạng tâm và can phụ trách, can và tâm do huyết nuôi dưỡng khi chúng có bệnh có các chứng: mất ngủ,hay quên, hồi hộp,sợ hãi, giận dữ...

 Tâm và thận

-tâm ở trên thuộc hỏa thuộc dương; thận ở dươi thuộc thủy thuộc âm.2 tạng giao nhau để giữa 1 thế quân bình gọi là " thủy hỏa ký tế" hay "tâm thận tương giao"

-trên lâm sàng nếu thận thủy không đầy đủ, không chế ước được tâm hỏa gây các chứng: hồi hộp, mất ngủ, nằm mê,miệng lở loét

 Phế và tỳ

Phế chủ khí, tỳ chủ khí hậu thiên, cả 2 tạng có liên quan với nhau mật thiết, chứng khí hư trên lầm sàng thường xuất hiện: thở ngắn, nói nhỏ, lười nói, mỏi mệt, ăn kém, ỉa lỏng

 Phế và thận

Phế chủ khí, thận nạp khí, thận hư không nạp được khí gây chứng ho, hen suyễn

 Can và tỳ

Can chủ sơ tiết, tỳ chủ vận hóa sự thăng giáng của tỳ vị có quan hệ đến sự sơ tiết của can.nêu gặp trở ngại gặp các chứng: ngực sườn đầy tức, không muốn ăn, đầy bụng...

 Thận và tỳ

Thận dương hay thận khí giúp cho tỳ vận hóa đc tốt, nếu thận dượng hư thì tỳ dương cũng hư gây chứng ỉa chảy ở ng già, viêm thận mạn tính

 Can và thận

Can tàng huyết, thận tàng tinh, can huyết do thận tinh nuôi dưỡng,nếu thận tinh khong đầy đủ sẽ làm can huyết giảm sút

Quan hệ giữa các tạng phủ

 Tâm và tiểu trường

Tâm và tiểu trường có liên quan biểu lý với nhua, nếu tâm nhiệt thường gây chứng: đái ít, đái đỏ nước tiểu nóng

 Phế và đại trường

Phế chủ túc giáng, đại trường chủ việc truyền tống phân thành hình. Nếu chức năng túc giáng của phế bị mất gây chứng đại tiện không thông

VD: nhiệt kết ở đại trường chứng táo bón lâu ngày làm ảnh hưởng đến công năng túc giáng của phế gây chứng ho, khạc đờm không ra, suyễn tức nằm không yên. Khi điều trị phải dùng phép tả hạ trừ đàm cho đàm trọc theo đại trường ra ngoài

 Tỳ và vị

Là 2 cơ quan giúp cho sự vận hóa đồ ăn

 Thận và bàng quang

Sự khí hóa ở bàng quang tốt hay xấu đều dựa vào thận khí thịnh hay suy.nếu thạn kém sẽ gây chứng di niệu, tiểu tiện không tự chủ, đái dầm...

 Can và đởm

Can khí dễ cường thịnh đởm khí vốn cương trực bệnh của can đởm thường liên hệ với nhau

VD: đởm nhiệt có chứng can phiền táo, đắng miệng dễ cáu gắt,choáng váng,hoa mắt, đau tức mạng sườn. can nhiệt có chứng của đởm kinh: vàng da,đắng miệng hoặc nôn ra chất mật đắng

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro