cap nuoc tn 36-39

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 36: Nguyên tắc bố trí đường ống dẫn nước vào nhà

Đường ống dẫn nước vào nhà thường đặt với độ dốc 0,003 hướng về phía đường ống bên ngoài để dốc sạch nước trong nhà khi cần thiết và thường nối thẳng góc với tường nhà và đường ống bên ngoài. Đường ống dẫn nước vào nhà phải có chiều dài nhỏ nhất để đỡ tốn vật liệu, giảm khối lượng đất đào, đắp và giảm tổn thất áp lực. Khi chọn vị trí đặt đường ống dẫn nước vào nhà phải kết hợp với việc chọn vị trí đặt nút đồng hồ đo nước cũng như trạm bơm ( nếu có) sao cho thích hợp.

Chỗ đường dẫn nước vào nhà nối với đường ống cấp nước bên ngoài phải bố trí một giếng thăm, trong đó có bố trí các van đóng, mở nước, van một chiều, van xả nước khi cần thiết. Khi đường kính d < 40 mm có thể chỉ cần một van một chiều mà không cần xây giếng thăm. tuỳ theo chức năng và kiến trúc của ngôi nhà, đường dẫn nước vào nhà có thể bố trí như sau.

Dẫn vào một bên: thông dụng nhất

Dẫn nước vào hai bên: thường áp dụng cho các ngôi nhà công cộng quan trọng, đòi hỏi cấp nước liên tục, khi đó có một bên dùng để dự phòng sự cố

Dẫn vào bằng nhiều đường: áp dụng cho các ngôI nhà dài, có nhiều khu vệ sinh phân tán

Đường kính ống dẫn nước vào nhà chọn theo lưu lượng tính toán lớn nhất của ngôi nhà.

Khi chưa tính được lưu lượng cụ thể cho ngôi nhà ta có thề chọn sơ bộ đường kính ống dẫn nước vào nhà

Câu 37: Các loại đồng hồ đo nước

a.Đồng hồ đo nước lưu tốc loại cánh quạt

Để xác định lượng nước nhỏ, thường dùng đồng hồ có đường kính d từ 10 đến 40 mm. Vỏ đồng hồ bằng kim loạI hay chất dẻo. Bên trong vỏ là một trục đứng có gắn các cánh quạt bằng kim loại hay chất dẻo . Khi nước chuyển động đập vào cánh quạt làm quay trục đứng rồi chuyển động qua các bánh xe răng khía vào bộ phận tính cuối cùng . Các chỉ số về lưu lượng nước sẽ thể hiện trên mặt đồng hồ .

Trên mặt đồng đo nước có các chữ số ghi các giá trị lưu lượng khác nhau từ 0,01 đến 1000 m3 (gấp nhau 10 lần một ) thể hiện trên mặt đồng hồ con hoặc các khung chữ nhật .

Từng thời kỳ đọc các chỉ số trên đồng hồ , hiệu số các chỉ số giữa hai lần đọc chính là lượng nước tiêu thu trong thời gian đó . Hai đầu đồng hồ có thể chế tạo theo kiểu miệng loe, ren hoặc mặt bích để nối với đường ốngvà các thiết bị phụ tùng khác . ở một đầu đồng hồ có bố trí lưới lọc để phân phối nước chạy cho đều và giữ các cặn bẩn lại không cho chảy vào đồng hồ .

Đồng hồ đo nước lưu tốc loại cánh quạt chia ra làm hai loạI:

-Loại chạy khô (thường dùng ở ta) có bộ phận tính tách rời khỏi nước bằng một màng ngăn .

-Loại chạy ướt thì máy tính và đồng hồ đều ở trong nước. Khi đó mặt đồng hồ phải đậy bằn một tấm kính dày để có thể chịu được áp lực của nước. Loại chạy ướt có ưu điẻm là kết cấu đơn giản. tính nước chính xác hơn chạy khô. Tuy nhiên nó chỉ sử dụng được khi nước sạch và mềm .

b.Đồng hồ đo nước lưu tốc loại tuốc bin

Để đo lượng nước lớn, thường dùng đồng hồ có đường kính 50- 200 mm. Khác với loại cánh quạt, loại tuốc bin có các cánh quạt là các bản xoắn ốc bằng kim loại gắn vào trục nằm ngang (do đó gọi là tuốcbin ). Khi tuốc bin quay, tức là khi trục ngang quay, nhờ các bánh xe răng khía truyền chuyển động quay sang trục đứng, rồi lên bộ phận tính và mặt đồng hồ.  ở một đầu đồng hồ có bố trí bộ thẳng hướng thẳng dòng nước.

c.Đồng hồ đo nước lưu tốc loại phối hợp

Dùng để xác định lượng nước khi lưu lượng dao động đáng kể. Khi đó người ta lắp hai đồng hồ: một đồng hồ lớn và một đồng hồ nhỏ. Bộ phận chính của đồng hồ đo nước lưu tốc loại phối hợp là lưỡi gà. Khi lưu lượng nước nhỏ, chỉ đồng hồ nhỏ 2 làm việc, khi lưu lượng nước lớn dưới áp lực nước lớn lưỡi gà tự động nâng lên và chảy qua đồng hồ 1. Khi tính lượng nước người ta cộng các số chỉ trên cả hai mặt đồng hồ lại.

Ngoài ra để phục vụ cho ccông tác nghiên cứu khoa học, người ta còn dùng loạI đồng hồ đo nước tự ghi: lưu lượng nước và dao động dùng nước sẽ được thể hiện trên các băng giáy quay tròn bằng mực.

Câu 38: Chi tiết nối đường ống dẫn nước vào với đường ống cấp nước bên ngoài

Đường ống dẫn nước vào nhà có thể nối với đường ống cấp nước bên ngoài bằng một trong những cách sau :

1.Dùng tê, thập lắp sẵn khi xây dựng đường ống cấp nước bên ngoài nhưng phảI có dự kiến trong quy hoạch. Phương pháp này tiện lợi và tiện lợi nhất. không phải cắt nước.

2.Lắp thêm tê vào đường ống cấp nước bên ngoài hiện hành: Phải đưa đường ống để lắp tê vào . Phương pháp này dẫn tới một đoạn ống của ML bị ngừng cấp nước một thời gian . cách này có nhiều thiếu xót và không tiện lợi

3.Dùng nhánh lấy nước (đại khởi thuỷ ). Chụp ngồi 1 được áp vào đường ống cấp nước bên ngoài bằng 3 êcu . Máy khoan 6 khoan lỗ cho nước chảy ra. Giữa chụp ngồi và ống nước bên ngoài có tấm đệm cao su 4 hình vành khăn đặt xung quanh lỗ khoan để nước khỏi rỉ ra ngoài. Lỗ khoan có đường kính nhỏ hơn 1/3 đường kính ống cấp nước bên ngoài. Chụp ngồi có thể chế tạo theo kiểu ren, miệng loe hoặc mặt bích để dễ dàng nối với khoá đóng nước. Sau khi khoan thủng lỗ đạt yêu cầu, rút khoan ra, nhanh chóng lắp khoá vào , đóng khoá lại rồi tiếp tục nối đường ống dẫn nước vào nhà . Khi không có máy khoan có thể dùng phương pháp thủ công tức là dùng đục và búa tay để đục lỗ , (phương pháp này hay dùng)Phương pháp này dùng chụp ngồi và vòng cổ ngựa có nhiều ưu điểm vì thi công nhanh . Không phải cắt nước do vậy hiện nay được sử dụng rộng rãi nhất.

Câu 39: Sơ đồ HTCN nóng.

Sơ đồ 1. Đun nước nóng bàng cột đun

Sơ đồ này thường áp dụng cho các đối tượng dùng nước nóng nhỏ, ít người, có thể dùng cho một vài chậu rửa, 3-5 buồng tắm. Dùng cho các nhà biệt thự.

Nhiên liệu đun: bằng than hoặc củi, nước được đun nóng do tiếp xúc với khói nóng ở thành ống khói.

Sơ đồ này có thể biến đổi theo cách khác như sau:

-Không dùng  két nước lạnh mà dùng trực tiếp từ ML nước lạnh bên ngoài vào.

-Không dùng két nước nóng mà dùng ngay cột đun để dự trữ nước nóng (khi yêu cầu nước nóng ít ).

-Không dùng vòi trộn mà dùng nước nóng với nhiệt độ thích hợp từ kết nước xuống. Khi đó bố trí một đường ống nước lạnh vào két để hoà trộn nước nóng đến một nhiệt độ nhất định và có thiết bị tự diều chỉnh nhiệt độ ở két.

Ưu điểm: kết cấu đơn giản , dễ quản lý.

Nhược diểm: hiệu suất không cao :h = 40 ¸ 50 %.

Sơ đồ 2. Dun nước nóng bằng  nồi đun

Trong sơ đồ này nước được dun nóng nhờ tiếp xúc với khói trong nồi đun: nhiên liệu có thể  là than củi, hơi đốt. Sơ đồ này thường áp dụng cho các nhà tắm công cộng, các nhà sử dụng nước nóng thường xuyên (khách sạn)

Uu điểm của sơ đồ này là : đơn giản, hiệu suất cao (nhất là khi dùng nồi đun cải tiến có bộ phậ tiết kiệm điện)

Nhược điểm:  không khống chế được nhiệt độ, thay đổi theo chế độ dùng nước và phụ thuộc vào nhiên liệu, người quản lý...

Do đó sơ đồ này chỉ dùng thuận tiện cho các nhà dùng nước nóng thường xuyên. Sơ đồ này có thể biến đổi theo cách khác nhau như sau:

-Không nối với mạng nước lạnh bên ngoài mà có két nước lạnh.

-Dùng thêm ML ống nước lạnh và vòi trộn.

-Không dùng két nước nóng hở mà dự trữ nước nóng nhay trong nồi đun (coi như két nước kín). Sơ đồ này sẽ tốn kim loại để chế tạo nồi đun nên ít dùng.

Sơ đồ 3. Đun nước nóng bằng nồi hơi và thiết bị đun nóng loại dung tích

Trong sơ đồ này nước được đun nóng gián tiếp bằng thiết bị đun nước nóng loại dung tích nhờ hệ thoóng dẫn nhiệt (nước nóng hoặc hơi nước nóng) từ nồi hơi đến thiết bị đun. Thiết bị đun nước nóng loại dung tích giống như môtj két nước nóng kín, hệ thống dẫn nhiệt từ nồi hơi đến truyền qua thành ống làm cho nước nóng lên.

Nhiên liệu cung cấp cho nồi hơi có thể là than, hơi đốt...

Sơ đồ này có thể dùng cho các nhà dùng nước nóng nhiều và chế độ dùng nước nóng không đều đặn (nhà gia đình, công cộng, nhà nhiều tầng) và chất lượng nước nguồn xấu.

Ưu điểm của sơ đồ này là: do thiết bị đun dùng nước tuần hoàn nên chất lượng đun nước tốt hơn, ít đóng cặn, đỡ tốn nhiên liệu.

Nhược điểm: thiết bị phức tạp và quản lý khó hơn

Sơ đồ có thể biến đổi theo cách khác nhau như sau:

-Có thể không dùng ống tuần hoàn. Khi nhà nhỏ, ống nhánh ngắn, dùng nước nóng đều đặn liên tục.

-Có thể dùng thêm két nước lạnh

Sơ đồ 4. Đun nước nóng bằng nồi đun (nồi hơi) với thiết bị đun nước nóng loại lưu tốc

Sơ đồ này giống như sơ đồ 3, nhưng dùng thiết bị đun nước nóng loại lưu tốc. Lọai này có khả năng cho lượng nước lớn trong một thời gian ngắn và thưưòng được dùng trong các nhà yêu cầu dùng nước nóng lớn, chế độ dùng nước nóng không điều hoà (khách sạn, bể bơi, nhà tắm). Sơ đồ này có kích thước gọn nhẹ nhưng đòi hỏi nồi đun có công suất lớn hơn so với cùng một lượng nước yêu cầu.

Sơ đồ 5. Đun nước nóng với thiết bị đun bằng điện.

Mỗi thiết bị có thể phục vụ cho một buồng tắm hoặc vài chậu rửa (trang bị nhiều trong khách sạn hay phòng ở).

Thiết bị đun nước nóng bằng điện giống như một bình chứa nước nóngkín, có thể treo trên tường hoặc dưới sàn nhà.

Loại này sử dụng thuận tiện, mỹ quan, dễ quản lý. Hiệu suất cao 90 95% tuy nhiên giá thành thiết bị đắt và tốn điện, nó chỉ được dùng trong các nhà cao cấp.

Hiện nay loại bình đun nước nóng bằng điện dùng rộng rãi trong các khách sạn, nhà ở.

Sơ đồ 6. Đun nước nóng bằng thiết bị đun dùng hơi nước

Nước trong két nóng lên nhờ hơi nước phun trực tiếp vào két nước hoặc thùng nước lạnh bằng hệ thôngs ống khoan lỗ hoặc thiết bị tia hơi.

Sơ đồ này thường được áp dụng để đun nước nóng trong các phân xưởng sản xuất, trong các xí nghiệp có sẵn hơi nước.

Ưu điểm: phải có nguồn cấp hơi nước, nhiệt độ trong két thường không ổn định (khi dùng nước nóng trực tiếp); có thể khắc hpục bằng cách dùng vòi trộn như ở sơ đồ trên hình

Sơ đồ 7. Đun nước nóng bằng ML cấp nhiệt bên ngoài, với thiết bị đun nước nóng loại dung tích hoặc lưu tốc.

Sơ đồ này chỉ áp dụng khi có ML cấp nhiệt bên ngoài, ngôi nhà yêu cầu lượng nước nóng lên và không liên tục, không diêug hoà (nên có két và ống tuần hoàn). Sơ đồ này thường dùng cho các trạm cấp nước nóng tập trung cho một tiểu khu hay nhóm nhà...

Dùng thiết bị loại lưu tốc khi công suất lớn và loại dung tích khi công suất nhỏ.

Ưu điểm:không có nồi đun, đơn giản, không cần phải cấp nhiên liệu, dễ quản lý. Hiệu suất cao vì trạm chuẩn bị tập trung.

Nhược điểm: tốn ống dẫn nhiệt, tổn thất nhiệt tăng và phải có trạm cấp nhiệt.

Sơ đồ này có thể biến đổi theo cách khác như sau:

-Dùng két nước hở thay cho két nước kín (nhiệt độ không thay đổi).

-Không có két nước nóng: khi dùng nước nóng điều hoà hoặc khi dùng thiết bị đun nước nóng loại dung tích.

-Thêm két nước lạnh.

-Thêm ML nước lạnh và vòi trộn

-Tuần hoàn tự nhiên (không dùng bơm) hoặc không tuần hoàn.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#thanhdat