cap phien lam lech tia dien tu

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

2. Hệ thống cặp phiến làm lệch tia điện tử 

Chùm tia điện tử nhỏ gọn đ-ợc súng điện tử tạo nên, tr-ớc khi tới màn huỳnh 

quang thì có qua một hệ thống các cặp phiến làm lệch. Hệ thống này gồm hai cặp phiến 

làm lệch đặt lần l-ợt tr-ớc sau và vuông góc với nhau bao quanh trục ống (hình 3-2). 

Một cặp theo ph-ơng vuông góc, một cặp theo ph-ơng nằm ngang; mà ta th-ờng gọi là 

cặp phiến làm lệch Y và cặp phiến làm lệch X (vì căn cứ vào ph-ơng của hệ toạ độ 

vuông góc mà xác định). 

Nếu trên một cặp phiến làm lệch có đặt một hiệu điện thế, thì khoảng không gian 

giữa chúng có suất hiện một điện tr-ờng. Khi điện tử đi qua giữa hai phiến, do bị tác 

dụng của điện tr-ờng này mà nó bị thay đổi quỹ đạo chuyển động. Khoảng cách lệch 

của điểm sáng do chùm tia tạo nên trên màn so với vị trí ban đầu phụ thuộc vào c-ờng 

độ điện tr-ờng và thời gian bay của điện tử qua khoảng không gian giữa hai phiến. 

C-ờng độ điện tr-ờng càng lớn, cũng nh- thời gian bay càng lâu thì độ lệch của quỹ đạo 

càng tăng. C-ờng độ điện tr-ờng tỷ lệ với điện áp Uy đặt lên cặp phiến lệch (hình 3-4), 

và tỷ lệ nghịch với khoảng cách hai phiến d. Thời gian bay của điện tử qua khoảng giữa 

hai phiến thì tỷ lệ với độ dài của phiến l và tỷ lệ nghịch với tốc độ của điện tử. Tốc độ 

của điện tử lại tỷ lệ với điện áp trên anốt A2. Nh- vậy, tăng điện áp   thì độ sáng 

trên màn tăng, nh-ng đồng thời cũng làm giảm độ lệch  tia điện tử; hay nói một cách 

khác, là làm giảm độ nhạy của ống tia. 

2 A U

Từ hình 3-1 còn thấy độ lệch tia điện tử tỷ lệ với khoảng cách L là khoảng cách từ 

điểm giữa của phiến lệch đến màn huỳnh quang. 

Nh- vậy, ta có quan hệ biểu thị độ lệch: 

2

2

l

A

y

dU

L U

y =        (1) 

Hình 3-5  Hình 3-4 

Trong đó, y là độ lệch của tia sáng trên màn hình, đ-ợc tính theo mm;  l là chiều 

dài phiến, tính ra mm; Uy là hiệu điện thế đặt trên cặp phiến, tính ra vôn; L là khoảng 

cách từ tâm phiến đến màn, tính theo mm; d là khoảng cách giữa hai phiến của một cặp, 

tính ra mm;  là điện áp trên anốt A 2 A U 2 tính ra vôn. 

Nếu chia (1) cho Uy thì đ-ợc một đại l-ợng đặc tr-ng cho đặc tính của ống tia, gọi 

là độ nhạy của ống. Nó là độ lệch của tia sáng trên màn tính ra mm khi đặt trên cặp 

phiến lệch một hiệu điện thế là 1 vôn. Với các dao động ký hiện nay, thì th-ờng dùng 

ống tia có độ nhạy khoảng 0,2-1mm/V. 

Trong một số tr-ờng hợp, khi ta muốn tăng độ nhạy mà không thể tăng chiều dài l, 

vì không thể tăng quá mức chiều dài của ống. Nên th-ờng cấu tạo cặp phiến lệch có loe 

ở đầu cuối chứ không phải là một bản phẳng hoàn toàn (hình 3-5). 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#vbcbc