Cấp thoát nước

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN CẤP THOÁT NƯỚC CÔNG TRÌNH

1 - Thế nào là tiêu chuẩn dùng nước? Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu chuẩn dùng nước

Tiêu chuẩn dùng nước là lượng nước trung bình tính cho một đơn vị tiêu thụ trong môt đơn vị thời gian( thường là trong 1 ngày ) hay cho một đơn vị sản phẩm ( lít’người/ngày, lít/đơn vị sản phẩm)

Muốn thiết kế một hệ thống cấp nước cần xác định tổng lưu lượng theo tiêu chuẩn của từng nhu cầu dùng nước. Các nhu cầu thường gặp là:

1 – Nước sinh hoạt

Tính bình quân đầu ng, lít/ người/ ngày đêm theo quy định trong tiêu chuẩn cấp nước hiện hành. Để phản ánh công suất của hệ thống trong ngày dùng nước tối đa, thường là về mùa nóng với công suất dùng nước trong ngày trung bình ( tính trong năm ) ng ta đưa ra hệ số không điều hòa ngày Kng=1.35/1.5

Khi chọn tiêu chuẩn cấp nc cần lưu ý vùng khí hậu và xét khả năng phục vụ của hệ thống ít nhất là 5-10 năm

2 – Nước công nghiệp

TC nước CN phải đc xác định trên cơ sở dây chuyền công nghệ của xí nghiệp do cơ quan thiết kế hay quản lý cấp. TC nước CN đc tính theo đơn vị sản phẩm. CÙng 1 xí nghiệp nhưng dây chuyền CN và trang thiết bị # nhau, lượng nc dùng cho nhu cầu sản xuất có thể chênh lệch nhau. Nước cấp cho CN địa phươg: trường hợp phân tán và ko tính cụ thể đc cho phép lấy = 5-10% lượng nc ăn uống và sinh hoạt trong ngày dùng nc tối đa của điểm dân cư

3 – Nc tưới cây, tưới đường

Tiêu chuẩn nc dùng để tưới cây, vườn hoa, quảng trường, đường phố trong các đô thị, thì tùy theo loại mặt đường, loại cây trồng, điều kiện khí hậu… để chọn. Nói chung có thể lấy từ 0.5-1l/m2 diện tích đc tưới

4 – Nước dùng trong các nhà công cộng

TC nc dùng trong các nhà công cộng lấy theo quy định cho từng loại ( TCXD 33-85)

5 – Nước rò rỉ của mạng lười phân phối

Lượng nc này ko có tiêu chuẩn rõ rệt, tùy theo tình trạng của mạng lưới mà có thể lấy từ 5-10% tổng công suấy của hệ thống. Thực tế lượng nc rò rỉ của mạng lưới phân phối có khi lên tới 15-20%

6 – nc dùng trong khu xử lý

Để tính toàn sơ bộ có thể chọn tỉ lệ 5-10% công suất của trạm xử lý, lượng nc sử dụng cho nhu cầu kỹ thuật của trạm phụ thuộc từng loại công trình: bể lắng 1,5-3%, bể lọc 3-5%, bể tiếp xúc 8-10%

7 – Nước chữa cháy

Lưu lượng nc, số dám cháy đồng thời. thời gian cháy, áp lực nc chữa cháy cho1  điểm dân cự phụ thuộc vào qiuy mô dân số, số tầng cao, bậc chịu lửa và mạng lưới đường ống nc chữa cháy

2 - Trình bày sơ đồ hệ thống cấp nước trong nhà theo đường ống cấp nước bên ngoài

. Theo áp lực đường ống cấp nước bên ngoài

- Hệ thống cấp nước đơn giản

- Hệ thống cấp nước có két nước trên mái

- Hệ thống cấp nước có trạm bơm

- Hệ thống cấp nước có két nước và trạm bơm

- Hệ thống cấp nước có bể chứa, trạm bơm và két nước

-Hệ thống cấp nước nhà cao tầng: sơ đồ cấp nước phân vùng áp lực

3 - Trình bày cấu tạo hệ thống cấp nước bên trong nhà

  A – Đường ống dẫn nc vào nhà

Là đường ống dẫn  nc từ đường ống cấp nước bên ngoài tới nút đồng hồ đo nước

Đường ống dẫn nc vào thường đặt với độ dốc 0.003 hướng về phái bên ngoài để dốc sahcj nc trong hệ thống trong nhà khi cần thiết và thường đặt thẳng góc với tường nhà và đường ống bên ngoài. Đường ống dẫn nc vào nhà phải có chiều dài ngắn nhất để đỡ tốn vật liệu, giảm khối lượng đào đất và giảm tổn thất áp lực trên đường ống.

Thông thường tại vị trí dẫn nc vào nối với đường ống cấp nc bên ngoài cần bố trí giêngs thăm trong đó có bố trí các van đóng mở nc, van 1 chiều, van xả nc khi cần thiết.

Tùy theo kiến trúc và chức năng của ngôi nhà mà đường dẫn nc có thể bố trí:

-         Dẫn vào 1 bên là thôn g dụng nhất

-         Dẫn vào 2 bên thường áp dụng cho các nhà công cộng quan trọng đòi hỏi cấp nc liên tục. Khi đó 1 bên dùng để dự phòng

-         Dẫn nc và bằng nhiều đường: áp dụng cho các ngôi nhà dài có nhiều khu vệ sinh phân tán

B –Đồng đồ đo nước

Là thiết bị mắc ở đầu hệ thống cấp nc bên trong nhà có nhiệm vụ xác định mức nc tiêu thụ để tính tiền nc, xác định lượng nc mất mát, hao hụt trên đường ống để phát hiện các chỗ ống bị rò rỉ, bi vỡ, nghiên cứu, điều tra hệ thống cấp nc hiện hnahf để xác định tiêu chuẩn dùng nc và chế độ dùng nc phục vụ cho thiết kế

Các loại đồng hồ đo nước

Đồng hồ đo nước lưu tốc: - Đồng hồ đo nước loại cánh quạt và đồng hồ đo nước loại tuốc bin

Bố trí nút đồng hồ đo nước:

Nút đồng hồ đo nc gồm đồng hồ đo nước và các thiết bị phụ tùng khác như: các loại van đóng mở nc, van xả nước, các bộ phận nối ống

Nút đồng hồ đo nc thường bố trí trên đường dẫn nc vào nhà sau khi đi qua tường nhà khoảng 1-2m và đặt ở những chỗ cao ráo, dễ xem xét

·        Mạng lưới cấp nc bên trong nhà là sự hợp thành của các đường ôings, các bộ phận nối ống và các thiết bị cấp nc

1 - Ống cấp nc

Yêu cầu: bền, chống ăn mòn, chống tác dụng cơ học, trong lượng nhỏ, chiều dài lớn, lăos ráp dễ dàng, nhanh chóng, mối nối kín, có khả năng uốn cong, đúc hàn đc dễ dàng

Các loại ống :

-         Ống thép hàn

-         ống gang

-         Ống nhựa

-         Các loại ống khác: broximang sử dụng làm ống chính cấp nc chôn ngầm dưới đất, ống thủy tinh, đồng thau, nhôm đc udngf trong cách phòng thí nghiệm, trong kỹ nghệ thực phẩm, rượu bia

2 – Phụ tùng nối ống

Để nối các ống lại với nhau ng ta sản xuất phụ tùng nối ống có các cỡ đường kính khác nhau. Các phụ tùng thường làm = thép, gang dẻo thường dùng với đường ống có áp suất lớn hơn 10at. Phụ tùng đc ren răng bên trong để nối với 2 đầu ống có ren răng ngoài, có 2 kiểu ren chéo và ren thẳng. Có các phụ tùng nối ống sau:

-         ống lồng để nối 2 ống thẳng vs nhau có đường kính bằng nhau

-         Côn : để nối 2 ống thẳng hàng có đường kinh khác nhau

-         Rắc co: nối các loại ống thẳng trong trường hợp thi công khó khắn

-         Thôgn tam ( tê ) nối 3 nhánh ống 9 nhánh rẽ vuông góc vs nhánh chính. Đường kính có thể = or khác nhau. Nhánh rẽ luôn bẳng or nhỏ hơn nhánh chính

-         Thông tứ ( thập ) dùng nối 2 ống cắt nhau vuông góc, bốn nhánh có đường kính bẳng nhau or 2 nhanh thẳng bằng nhau từng đôi một

-         Cút nối 2 đầu ống gặp nhau 90 độ có đường kính = nhau

-         Nút ( bu sông ) là 1 phụ tung để bịt kín tạm thời 1 đầu ống mà sau này ống có thể nối dài thêm

3 – Các thiết bị cấp nc bên trong nhà:

A – thiết bị lấy nc

Vòi nước là bộ phận lắp trên đường ống ngay tại các dụng cụ vệ sinh hay ngay tại chỗ cần lấu nc

Thiết bị đóng mở nc là thiết bị dùng để đóng mở khi cần thiết

Thiết bị điều chỉnh: van 1 chiều cho nc đi 1 chiều nhất định, van phao hình cầu dùng để tự động đóng mở nc, van an toàn còn gọi là van phòng ngừa giảm áp tạm thời

3 - Trình bày cấu tạo mạng lưới cấp nước nóng

- Mạng lưới cấp nước nóng bao gồm: các đường ống (ống phân phối nước, ống tuần hoàn, ống dẫn nhiệt, ống ngưng tụ), các thiết bị và dụng cụ (vòi, bình…)

a. Ống phân phối nước

- Nhiệm vụ: Đưa nước nóng từ nồi đun hoặc thiết bị đun nước nóng với nhiệt độ nhất định đến các dụng cụ, thiết bị dùng nước nóng.

   +Vật liệu: ống thép tráng kẽm hoặc ống nhựa dẻo

- Bố trí: khi có 2 mạng lưới cấp nước nóng và nước lạnh thì 2 mạng lưới này cần bố trí song song với nhau.

- Bố trí điều giãn:

+ Khi vận chuyển nước nóng ống thường giãn nở dẫn đến việc ống bị uốn cong, hư hỏng do đó cần phải bố trí các nút điều giãn các đoạn ống

            + Nút đơn giản: có dạng chữ U hoặc chữ S.

            + Nút co giãn mềm

            + Nút co giãn đặt trên 2 gối tựa cố định neo chặt ống vào kết cấu nhà, đặt phẳng trên mặt phằng nằm ngang tránh không khí tích tụ

-  Các ống chính và ống nằm ngang của mạng lưới phân phối nước nóng thường đặt độ dốc >0.002 về phía ống đứng để xả khí và tẩy rửa ống khi cần thiết

b. Ống tuần hoàn : để đưa nước nóng không dùng từ mạng lưới phân phối về thiết bị đun hoặc nồi đun để đun lại.

- Dùng trong các ngôi nhà dùng nhiều nước nóng và không liên tục

- Khi ống chính của mạng lưới phân phối nước nóng ở phía dưới thì ống tuần hoàn bao gồm cả ống đứng và ống chính nằm ngang phía dưới

- Khi ống chính phân phối nước nóng ở phía trên thì ống tuần hoàn chỉ là ống chính phía dưới

c. Ống dẫn nhiệt : đểnối giữa trạm chuẩn bị nước nóng với thiết bị đun nước nóng hoặc nồi đun.

- Các ống dẫn nhiệt nối thành 1 vòng khép kín và độc lập với ống phân phối

            * Bố trí ống tuần hoàn nhiệt

- Bố trí thiết bị đun đặt cao hơn nồi đun thì việc tuần hoàn của hệ thống dẫn nhiệt có thể thực hiện bằng con đường tự nhiên

d. Cách nhiệt cho ống (bảo ôn đường ống):

- Để giảm tổn thất nhiệt, người ta phải bảo tồn (cách nhiệt) cho các ống nước nóng 

            * Cách nhiệt khô  

            * Cách nhiệt bằng vật liệu nhét đầy

            * Cách nhiệt bằng ma tít

e. Các thiết bị, dụng cụ: như HTCN lạnh nhưng yêu cầu bền với nhiệt độ của nước nóng

4 - Trình bày hệ thống thoát nước bẩn ngoài nhà

Là hệ thống cống ngầm và máng mương lộ thiên dùng để dẫn nước bẳng cách tự chảy tới trạm bơm, trạm làm sạch hay sông hồ. Tùy theo vị trí, quy mô và nhiệm vụ mà mạng lưới thoát nc bên ngoài có thể là:

-         Mạng lưới thoát nc sân nhà ( cho1 nhà )

-         Mạng lưới thoát nc tiểu khu

-         Mạng lưới thoát nc trong các xí nghiệp công nghiệp

-         Mạng lưới thoát nc ngoài phố

Mạng lưới cống xây dựng trong phạm vi tiểu khu dùng để thu nhận tất cả nc thải từ các nhà trong tiểu khu và vận chuyển ra mạng lưới ngoài phố gọi là mạng lưới thoát nc tiểu khu

Để điều tra chế độ làm việc của mạng lưới sân nhà hay mạng lưới tiểu khu thì cuối mạng lưới ng ta xây dựng1  giêngs thăm. Đoạn ống nối liền từ giêngs thăm tới cống thoát gọi là nhánh nối

Mạng lưới xây dựng dọc theo các đường phố và khu vực nhận nước thỉa từ các mạng lưới trong sân nhà, tiểu khu gọi là mạng lưới thoát nc ngoài phố. Nó có nhiều nhánh, bao trùm những luux vực rộng lớn và thường dẫn nc bằng cách tự chảy

Người ta còn chia thành phố thnafh nhiều lưu vực thoát nc mà giưois hạn là các đường phân thủy hay tụ thủy. nc thải trên các lưu vực ấy tập trung về các cống góp lưu vực, cống thoát nc chính, cống thoát nc ngoài phạm vi thành phố

5 - Trình bày cấu tạo hệ thống thoát nước trong nhà

-         Các thiết bị thu nước bẩn: để thu nước thải sinh hạot ng ta dùng các thiết bị như: bệ xí, âu tiểu treo, máng tiểu, thiết bị vệ sinh cho phụ nữ, chậu rửa tay, rửa mặt, chậu giặt, chậu rửa nhà bếp, chậu tắm… tùy theo tính chất của ngôi nhà mà ng ta trang bị các thiết bị và dụng cụ vệ sinh cho thích hợp. Nước sản xuất có thể dùng lưới thu, phễu thu, chậu rửa. nước mưa trên trần và mái nhà dùng các máng nước ( sê nô ) và phễ thu nước mưa

-         Cấu tạo mạng lưới thoát nước trong nhà

Bao gồm các đường ống và các phụ tùng nối ống ( chia thnafh ống nhánh, ống đứng, ống tháo nc ra khỏi các thiết bị xem xét tẩy rửa và thông hơi)

A, đường ống thoát nc và các phụ tùng nối ống

ống dẫn nc bẩn gồm các loại sau: ống gang dùng trong các nhà công cộng quan trọng và nhà công nghiệp

ống sành độ bền kém , dễ vỡ, ko bị xâm thực thoe kiểu miênngj bát, dùng thoát nc bên trong nhà và ngoài sân của các nhà ở gia đình và tâoj thể có tiêu chuẩn thấp

ống thép dùng dẫn nc thoát từ các chậu rửa, chậu tắm, vòi phun nc uống đến ống dẫn bằng gang or sành trong sàn nhà

ống phi bro xi măng có thể làm ống thoát nc trong nhà, kicks thường lớn nên chủ yếu dùng bên ngoài

ống nhựa áp dụng phổ biến để lắp đặt mạng lưới thoát nc trong nhà

ống bê tông cốt thép dùng để thoát nc trong sân nhà

-         Người ta còn sử dụng các phụ tùng nối ống bằng gang sành nhựa như : cút, côn , tê, thập thằng or chéo và có đường kính đồng nhất or từ to sang nhỏ, ống cong chữ S , ống ngắn

B, ống nhánh dùng để dẫn nc bẩn đưa vào ống đứng, nó là các đoạn ống nằm ngang ở các tầng, nối từ các thiết bị thu nc bẩn đến ống đứng thoát nc, có độ dốc thích hợp theo tính toán.ống nhánh nối liền vs các thiết bị vệ sinh bằng ống cong giữ nc để thu nc bẩn từ các thiết bị vệ sinh chảy ra.

C, ống đứng đặt thẳng đứng suốt các tầng để tập trung nc thoát từ các ống nhánh ở các tầng đưa xuống ống xả để đưa ra khỏi công trìnhm thường bố trí ở góc tường, rãnh tường or sát tường gần nơi có nhiều dụng cụ vệ sinh bẩn nhất để tránh tắc ống

D, ống xả là ống chuyển tiếp từ cuối ống đứng( dưới nền nhà tầng 1 or tầng hầm ) ra giêngs thăm ngoài sân nhà. Trên đường ống xả, cách móng nhà từ 3-5m ng ta thường bố trí một giêngs thăm, chỗ đường ống xả gặp đường ống thoát nc ngoài sân nahf cũng phải bố trí 1 giêngs thăm

E, ống thông hơi là phần ống nối tiếp ống đứng đi qua hầm mái và lên cao hơn mái nhà tối thiểu là 0,7m và cách xa cửa sổ, ban công nhà láng giềng tối thiểu là 4m để dẫn các khí đọc và hơi nguy hiểm có thể gây nổ ra khỏi mạng lưới thoát nc bên trong nhà

F, ống cong xi phông giữ nước hay còn gọi là khó thủy lực có nhiệm vụ ngăn ngừa mùi hôi thối vfa các hơi độc từ mạng lưới thoát nc bay vào phòng. Xi phông đặt dưới mỗi thiết bị thu nước bẩn or 1 nhóm thiết bị thu nước bẩn. xi phông có thể chế tạo riêng rẽ or gắn liền với thiết bị thu nước

Có thể chia thnafh các loại:

-         Xi phông uốn khúc kiểu thẳng đứng, nằm ngang và nghiêng 45 độ thường áp dụng cho âu xí

-         Xi phông hình chai thưuowngf đặt dưới các chậu rửa mặt đôi khi cả chậu tiểu trên tường

-         Xi phông kiểm tra thường áp dụng cho các chậu rửa, âu tiểu

-         Xi phông trên sàn áp dụng cho các chậu tắm

-         Xi phông ống dùng cho1  âu tiểu

-         Xi phông thu nước sản xuất

G, các thiết bị quản lý

-         Lỗ kiểm tra dùng để xem xét tình làm việc của đường ống, để thông ống khi bị tắc và tẩy rửa sạch ống khi cần thiết, thường đc bố trí trên ống đứng, cách sàn nhà 1m cao hơn mép dụng  cụ vệ sinh nối vào ống đứng tối thiểu là 15cm

-         ống súc rửa sau khi thôgn tắc, đường ống nhánh cần 1 lượng nc để súc rửa những chất bẩn còn lại và súc rửa những đoạn ống nằm ngang khác

-         giêngs kiểm tra: còn gọi là giêngs thăm thường xây trên đường tháo nc ngoài sân vật liệu làm = gạch, bê tông đúc sẵn, thường hình trong or vuông đủ chi 1 công nhân làm việc dễ dàng

6 - Trình bày cấu tạo hệ thống thoát nước mưa trên mái nhà

- Nhiệm vụ: dẫn nước mưa trên mái nhà vào hệ thống thoát nước mưa bên ngoài đảm bảo công trình không bị dột và ảnh hưởng tới cuộc sống trong nhà

1. Sơ đồ

- Sơ đồ thoát nước bao gồm: máng dẫn nước (sênô), phễu và lưới chắn, ống đứng-ống nhánh và rãnh thoát nước ngoài nhà

- Sê nô (máng dẫn) là nơi tập trung nước chảy trên mái, có thể bố trí 1 bên (các nhà có bề rộng B<12m) hoặc cả 2 bên mái (B>12m)

 - Sê nô có thể bố trí trong hoặc ngoài tường bao (chống dột tốt hơn), khi thiết kế cần kết hợp với kiến trúc để đảm bảo mỹ quan cho công trình

- Ống nhánh có độ dốc tối thiểu 0.05, chiều cao từ phễu thu đến chỗ nối ống bằng 1÷1.2m hay 12d

- Ống dẫn nước từ ống đứng ra mạng lưới thoát nước mưa sân nhà có L không quá 10÷15m

BÀI TẬP

1.      Xác định lưu lượng nước tính toán cho một bệnh viện đa khoa biết rằng ở khu vệ sinh có bố trí tổng số 18 hố xí có thùng rửa, 12 chậu rửa tay, 12 chậu rửa mặt, 10 chậu tắm và 15 âu tiểu. Cho biết α=1,4, trị số đương lượng của các thiết bị vệ sinh như bảng sau:

Loại dụng cụ vệ sinh

Trị số đương lượng

Vòi nước, chậu rửa nhà bếp, chậu giặt

1

Vòi nước chậu rửa mặt

0,33

Vòi nước âu tiểu

0,17

Vòi nước thùng rửa hố xí

0,5

Vòi trộn ở chậu tắm

1

-         Xác định tổng số đương lượng của bệnh viện

N=18x0.5+12x1+12x0.33+10x1+15x0.17=37.51

-         Xác định lưu lượng nước tính toán

Với bệnh viện đa khoa, α=1,4 (bảng 5-6)

q= 0,2α =0,2.1,4.=1.71 (l/s)

2.      Xác định Hnhct cho một ngôi nhà 3 tầng, mỗi tầng cao 4m, biết rằng mạng lưới cấp nước trong nhà sử dụng ống thép có q­tt=1,73l/s, đồng hồ đường kính D40 có S=0.32, áp lực dư tại điểm bất lợi nhất là 3m, ∑hdđ=2.7m, hcb=30% ∑hdđ

                                                     Hnhct = hhh+hđh+htd+∑hdđ+∑hcb

+ Đối với nhà 1 tầng: Hnhct = 8-10m;

+ Đối với nhà 2 tầng: Hnhct =12m;

+ Đối với nhà 3 tầng: Hnhct =16m

+ Nhà lớn hơn 3 tầng cứ tăng thêm 1 tầng thì Hnhct cộng thêm 4m         

Hđh= S. q2 (m) = 0.32 x 1,37^2 = 0,600608 (m )

Trong đó: q: lưu lượng nước tính toán (l/s);

              S: sức kháng của đồng hồ, phụ thuộc vào cỡ đồng hồ lấy theo bảng (5-2)

∑hdđ=2.7m, hcb=30% ∑hdđ= 30% X2,7 = 0,81 ,  Hđh= 0,600608 (m ),  độ cao hình học đưa nước, tính từ trục đường ống cấp nước bên ngoài đến dụng cụ vệ sinh bất lợi nhất (cao nhất và xa nhất so với điểm lấy nước) (m);

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro