Cau-1.CLDT+Ng.dc.DT

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1. Ptích làm rõ ND: CLĐT đc thể hiện qua việc đ/ứng nhu cầu ĐT và nhu cầu XH?

Năng lực của người đc ĐT phụ thuộc vào những yếu tố nào?

Năng lực nhận thức có ảnh hưởng ntn đến chất lượng của người đc ĐT sau khi hoàn thành CTĐT?

Ptích làm rõ ND: CLĐT đc thể hiện qua việc đáp ứng nhu cầu ĐT và nhu cầu XH?

-CLĐT là sự phù hợp với MTiêu ĐT, MTiêu ĐT thể hiện ở những đòi hỏi của XH đối với con người, cấu thành nguồn nhân lực, mà GD có nhiệm vụ phải ĐT

-> Sự phù hợp của GD là khía cạnh qtrọng của CLGD, QĐịnh đầu vào, qtrình và đầu ra của HTGD.

-CLĐT thể hiện ở 3 khía cạnh

+ Đáp ứng mục tiêu ĐT

+ Quá trình ĐT:

. ND, CTĐT

. PP, đk học tập

. Trình độ của người dạy và người học

+ Đáp ứng y/c XH: kthức đc trang bị có sử dụng đc ko?

-MTiêu ĐT là những gì mà NTr, Hthống GD đặt ra để các NT, HThống GD T/h

-MTiêu ĐT phải xuất phát từ nhu cầu của XH:

+ Nhu cầu của XH cần gì?

+ Nguồn nhân lực ntn?

+ Có những đặc điểm, phẩm chất nào cần có?

èTừ đó, NTr:

+ xđ MTiêu ĐT

+ XD CTĐT phù hợp đáp ứng đc MTiêu ĐT

+ XĐ PP, đk, ptiện htập cần thiết để phục vụ việc ĐT

-KQĐT – nguồn nhân lực đạt được ĐT đã đặt ra về kthức, kỹ năng, trình độ, tức là đáp ứng nhu cầu của XH. Vì mục tiêu ĐT thể hiện những đòi hỏi của XH đối với nguồn nhân lực

èMĐích cuối cùng của GD&ĐT là cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cho XH

Năng lực của người đc ĐT phụ thuộc vào những yếu tố nào?

Năng lực của người đc ĐT phụ thuộc vào 4 yếu tố

·Khối lượng, ND, trình độ kthức đc ĐT

·Kỹ năng, kỹ xảo thực hành đc ĐT

·Năng lực nhận thức và năng lực tư duy

·Phẩm chất nhân văn (năng lực XH)

a)Khối lượng, ND, trình độ kthức đc ĐT: Đc quy định trong CTĐT, phải đảm bảo chất lượng cho cấp hoặc bậc học tương ứng. Đồng thời T/h các MTiêu ĐT của XTĐT đã đề ra

b)Kỹ năng, kỹ xảo thực hành đc ĐT:

-Bắt chước: quan sát và cố gắng lặp lại 1 kỹ năng nào đó

-Thao tác: Hoàn thành 1 kỹ năng nào đó theo chỉ dẫn, ko còn là bắt chước máy móc

-Chuẩn hóa, lặp đi, lặp lại kỹ năng 1 cách chính xác, nhịp nhàng, đúng đắn, T/h độc lập, ko có hướng dẫn

-Phối hợp: kết hợp nhiều kỹ năng theo thứ tự xác định 1 cách nhịp nhàng và ổn định

-Tự động hóa: hoàn thành 1 hay nhiều kỹ năng 1 cách dễ dàng và trở thành tự nhiên, ko đòi hỏi 1 sự cố gắng về thể lực và trí lực

c)Năng lực nhận thức và năng lực tư duy:

-Năng lực nhận thức: chia làm 8 cấp độ từ thấp đến cao đến biết đến hiểu đến áp dụng đến phân tích đến tổng hợp đến đánh giá đến chuyển giao và cuối cùng là đến sáng tạo.

.Biết là ghi nhớ các sự kiện thuật ngữ và các nguyên lý đã học.

.Hiểu là có khả năng diễn, mô tả tóm tắt, thu nhận được

.Áp dụng là áp dụng được các thông tin, kiến thức vào các tình huống khác nhau với tình huống đã học.

.Phân tích là biết tách từ tổng thể thành bộ phận và biết sự liên hệ giữa các bộ phận đó theo cấu trúc của chúng.

.Tổng hợp là biết kết hợp các bộ phận thành một tổng thể mới từ tổng thể ban đầu.

.Đánh giá là biết so sánh, phê phán, chọn lọc, quyết định đánh giá trên cơ sở các tiêu chí xác định.

.Chuyển giao là có khả năng diễn giải, truyền thụ kiến thức đã tiếp thu cho đối tượng khác.

.Sáng tạo là tạo ra những giá trị mới trên cơ sở các kiến thức đã tiếp thu.

-Năng lực tư duy: 4 cấp độ.

.Tư duy trìu tượng: suy luận một cách khái quát hóa, tổng hợp hóa ngoài khuôn khổ có sẵn.

.Tư duy hệ thống là suy luận một cách hệ thống nhìn nhận vấn đề một cách tổng thể.

.Tư duy phê phán là suy luận có phân tích, nhận xét đánh giá.

.Tư duy sáng tạo là suy luận vấn đề một cách mở rộng, ngoài các khuôn khổ định sẵn, tạo ra những cái mới.

d)phẩm chất nhân văn (năng lực xã hội) được đào tạo: chia làm 3 cấp độ:

.Năng lực hợp tác: sẵn sàng chia sẻ và cùng thực hiện các nhiệm vụ được giao với đồng đội.

.Năng lực thuyết phục là thuyết phục người khác chấp thuận ý tưởng, kế hoạch, dự kiến,... để cùng thực hiện.

.Năng lực QL là khả năng tổ chức điều phối và vận hành một tổ chức để thực hiện một mục tiêu đã đề ra.

=>Mỗi nhà QL, giáo viên, học viên phải thấy rõ được sự tác động của 4 yếu tố trên, thang bậc của từng yếu tố đạt được chất lượng cao.

Năng lực nhận thức có ảnh hưởng đến chất lượng của người được đào tạo sau khi hoàn thành chương trình đào tạo ?

-Năng lực nhận thức của người học được chia làm 8 cấp độ: biết đến hiểu đến áp dụng đến phân tích đến tổng hợp đến đánh giá đến chuyển giao và cuối cùng là đến sáng tạo.

-8 cấp độ trên được xếp lần lượt từ thấp đến cao càng cấp độ sau càng thể hiện được năng lực của người học.

-Nếu năng lực nhận thức đầu vào của người học đc ĐT cao thì chứng tỏ CL cơ sở GD đó cao

-Nếu năng lực nhận thức đầu vào của người đc ĐT thấp thì chứng tỏ CL cơ sở GD đó hquả thấp

->Trong ĐT phải trang bị cho người đc ĐT năng lực nhận thức cao nhất có thể.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro