cau -13

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

32.Câu 13: Từ bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại dạng đơn giản hãy trình bày ý nghĩa của tiền cho vay và vấn đề quản lí tiền cho vay của ngân hàng thương mại. Liên hệ với thực tiễn hoạt động ngân hàng thương mại ở Việt Nam

Đáp án:

1- Khái quát chung về ngân hàng thương mại:

- Khái niệm về ngân hàng thương mại: NHTM là hình thức hinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

-Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại.:

- Tập trung vốn của nền kinh tế

- làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán

-chức năng tạo tiền

2- Trình bày bảng cân đối tài sản (tổng kết tài sản) của ngân hàng thương mại :

Tài sản (có) Nguồn vốn (nợ)

-Dự trữ: bắt buộc và vượt mức

-Chứng khoán: +trái phiếu chính phủ( tín phiếu kho bạc NN,tín phiếu NHTM, tín phiếu đầu tư)

+các khoản cho vay

-Tài sản khác :trang thiết bị trong NHTM

-tiền gửi giao dịch( không kỳ hạn)

- tiền gửi phi giao dịch (tiết kiệm)

- các khoản tiền vay:

+vay NHTM

+vay NHTW( lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu, tái cấp vốn)

-vốn chủ sở hữu

-vốn khác

3- ý nghĩa của tiền cho vay:

•Là khoản sử dụng vốn chủ yếu, mang lại lợi ích kinh tế quan trọng, quyết định đến việc tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại, đặc biệt là các ngân hàng thương mại Việt Nam.

•Tiền cho vay cũng là sử dụng vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn để ổn định hoạt động các doanh nghiệp và phát triển nền kinh tế.

•Song, tiền cho vay cũng là khoản mục có mức độ rủi ro và nguy cơ phá sản ngân hàng cao nhất, tác động xấu đến sự ổn định và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - x. hội.

4- Quản lí đối với tiền cho vay:

•Mục đích: chống rủi ro về trò hẹn và thất thoát vốn, chống rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân

hàng thương mại

•Các nguyên tắc quản lí tiền cho vay:

- Sàng lọc phân loại và giám sát khách hàng: Các NHTM phải lựa chọn khách hàng có ít rủi ro nhất, có thông tin đáng tin cậy. Đồng thời, khi món tiền vay được thực hiện , người vay có thể sử dụng chúng vào các hoạt động có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Các ngân hàng thường đưa ra hợp đòng hạn chế người vay thực hiện những hoạt động rủi ro.

- Chuyên môn hoá và quan hệ lâu dài với khách hàng: Các NHTM xây dựng mối quan hệ lâu dài và tập hợp thông tin bằng cách đưa ra hạn mức tín dụng cho các khách hàng, giúp giảm chi phí sàng lọc tập hợp thông tin khách hàng, đảm bảo khoản tiền cho vay.

- Tài sản thế chấp và số dư bù : những bắt buộc về thế chấp tài sản đối với khoản tiền vay là một trong những công cụ quan trọng để hạn chế rủi ro, giảm bớt hậu quả trong trường hợp người vay không trả đc nợ

- Hạn chế tín dụng : 1 phương pháp giúp NHTM đối phó lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức

- Vốn ngân hàng và tính tương hợp: NHTM đảm bảo việc thực hiện cam kết của mình với người gửi tiền ( Vốn tự có cảu NHTM, đa dạng hoá danh mục cho vay, việc điều hành của Chính phủ)

5- ở Việt Nam:

Hoạt động ngân hàng và thị trường tiền tệ trong nước ổn định, lãi suất huy động và cho vay của các NHTM có xu hướng giảm ngay sau khi NHNN công bố các Quyết định điều chỉnh giảm 1,5%/năm các mức lãi suất điều hành có hiệu lực từ 1/2/2009.

Các mức lãi suất được điều chỉnh giảm bao gồm: lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu xuống các mức lần lượt là 7%/năm, 8%/năm và 6%/năm; giảm lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VND đối với TCTD từ 8,5%/năm xuống còn 3,6%/năm. Tính đến ngày 5/2/2009, lãi suất huy động giảm 1-2%/năm, lãi suất cho vay giảm 2-3%/năm, lãi suất huy động bằng VND kỳ hạn 12 tháng của các NHTM Nhà nước ở mức khoảng 7,45%/năm, của các NHTM cổ phần ở mức khoảng 7,5%/năm. Lãi suất cho vay bằng VND của khối NHTM Nhà nước phổ biến ở mức 8,5-10%/năm đối với cho vay ngắn hạn, 10-10,5%/năm đối với cho vay trung và dài hạn, lãi suất cho vay bằng VND của khối NHTM cổ phần phổ biến ở mức 10,5%/năm.

Một số ngân hàng áp dụng lãi suất cho vay ở mức thấp đối với một số đối tượng khách hàng như: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam áp dụng lãi suất cho vay VND thấp nhất là 6,5%/năm đối với dư nợ của khách hàng còn sản phẩm tồn kho chậm tiêu thụ như phôi thép, thép xây dựng, phân bón, xi măng, thuốc chữa bệnh từ năm 2008 chuyển sang trong thời hạn tối đa 3 tháng, Ngân hàng Công thương Việt Nam áp dụng lãi suất cho vay thấp nhất là 8,5%/năm đối với hộ sản xuất, xuất khẩu và lĩnh vực ưu tiên khác, NHTM Cổ phần Ngoại thương Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp nhất là 8,5%/năm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, doanh nghiệp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm và hỗ trợ phục hồi sản xuất nông nghiệp.

Tỷ giá bán VND/USD của NHTM Cổ phần Ngoại thương buổi sáng ngày 6/2/2009 ở mức 17.486 đồng, tăng +2 đồng so với ngày 30/1/2009, giá vàng giao dịch ở mức 1,885 triệu đồng 1 chỉ, tăng +4,1% so với ngày 30/1/2009, phù hợp với sự biến động của giá vàng thế giới.

Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất đến ngày 13-5-2009, theo báo cáo của các ngân hàng thương mại và công ty tài chính, là 288.227 tỉ đồng.Con số này được ông Nguyễn Ngọc Bảo, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thông báo tại hội nghị đối thoại với doanh nghiệp về tháo gỡ vướng mắc trong quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, diễn ra sáng nay 16-5, tại trụ sở Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), Hà Nội.

Con số trên đã tăng 47% so với mức dư nợ này thời điểm 31-3, theo ông Bảo. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn được thực hiện từ ngày 1-2 là 281.695 tỉ đồng, cho vay trung và dài hạn được thực hiện từ ngày 1-4 là 6.532 tỉ đồng.

Tính theo đối tượng khách hàng vay, doanh nghiệp nhà nước chiếm 22,99%, doanh nghiệp ngoài nhà nước (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài...) chiếm 58,67%; khu vực hợp tác xã vay 0,65% và hộ gia đình, cá nhân vay 17,7%.

Nếu phân theo nhóm ngân hàng, dư nợ cho vay của khối ngân hàng quốc doanh và Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương là 209.161 tỉ đồng; nhóm ngân hàng cổ phần là 65.127 tỉ đồng, nhóm ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng 100% vốn nước ngoài là 12.772 tỉ đồng, các công ty tài chính là 1.167 tỉ đồng.

Theo Ngân hàng Nhà nước, do tác động của cơ chế hỗ trợ lãi suất, dư nợ tín dụng ngân hàng đã tăng ở mức khá cao trong 4 tháng đầu năm 2009 (10,28%).

Các ngân hàng thương mại Việt Nam cho vay với các nguyên tắc song mới chỉ thực hiện các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng đối với khách hàng. Điều quan trọng hơn là các nguyên tắc này hoặc là chỉ tồn tại trên h.nh thức hoặc là có thực hiện song không có cơ sở pháp lí buộc mà thực trạng hoạt động cho vay là: nợ dây dưa khó đòi quá lớn, đặc biệt trong các doanh nghiệp quốc doanh; Mất vốn do khách hàng không trả; Đầy dẫy lựa chọn đối nghịch và đầu tư sai hướng và trong khi khách hàng cần vốn thực sự cho sản xuất kinh doanh lại không được giải quyết cho vay (thiếu tài sản bảo đảm). Ngược lại, các ngân hàng thương mại kinh doanh không có hiệu quả phải chịu ứ đọng vốn hoặc lỗ vốn do không cho vay được

Giải pháp khắc phục

Về phía nhà nước:

- Củng cố tăng cường pháp luật

- Thông tin đại chúng về các doanh nghiệp dư nợ chậm trả

Về phía ngân hàng trung ương:

- Hoàn thiện thể lệ tín dụng

- Xây dựng chiến lược và chính sách sử dụng vốn đối với các ngân hàng thương mại.

Đối với các ngân hàng thương mại:

- Đổi mới phương pháp quản lí tiền cho vay theo các nguyên tắc nêu trên. Cải tiến

phương thức tiếp cận khách hàng và phương thức cho vay

- Nâng cao trình độ nghiệp vụ và phẩm chất chuyên môn của cán bộ

- Tôn trọng và đứng về phía những khách hàng có động cơ và nhu cầu đúng đắn

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro