Câu 20: Hiệu quả kinh doanh thương mai dịch vụ

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Hiệu quả kinh doanh thương mai dịch vụ và phương pháp xác định các chỉ tiêu?

A, Khái niệm:

Hiệu quả KTTM phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của XH trong lĩnh vực thương mại được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quản đạt được về kinh tế với chi phí bỏ ra hoặc nguồn vật lực đã được huy động vào trong lĩnh vực KDTM.

Hiệu quả KTTM không tồn tại 1 cách biệt lập với sản xuất. Những kết quả do TM mang lại, tác động nhiều mặt đến nền kinh tế, chúng được đánh giá và đo lường trên cơ sở các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế liên quan đến toàn bộ quá trình sản xuất. Chỉ tiêu đó chính là năng suất lao động xã hội, là sự tiết kiệm lao động XH trên quy mô toàn nền KTQD và tăng thu nhập quốc dân, qua đó tạo thêm nguồn tích lũy cho SX và nâng cao mức sống, mức hưởng thụ của người tiêu dùng ở trong nước.

B, Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả KTTM và phương pháp xác định:

Những chỉ tiêu tổng hợp trong nền kinh tế quốc dân:

Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, nâng cao thu nhập quốc dân do hoạt động TM, tạo công ăn việc làm cho người lao động, sự nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế, sự cải thiện cán cân thanh toán, cán cân TM và khai thác tối đa tiềm năng sản xuất.

Chỉ tiêu về đóng góp của thương mại vào GDP.

Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ đóng góp vào tổng thu NSNN.

Những chỉ tiêu cụ thể trong DN ( so sánh với mức kế hoạch đặt ra):

1, tổng lợi nhuận thu được trong kì:

P=DT-CP

    P là lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện được trong kì

   DT là doanh thu của doanh nghiệp

   CP là chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh.

   Chỉ tiêu này là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả HĐKD của DN trong kì, là nguồn gốc của tái sản xuất mở rộng kinh doanh và là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở của chính sách phân phối hợp lí và đúng đắn.

2, mức doanh lợi trên doanh số bán:

P’1=P/DS x 100(%)

   P’1 là mức doanh lợi của doanh nghiệp trong kì

   P là lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện trong kì

   DS là doanh số bán thực hiện của doanh nghiệp trong kì.

   Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng doanh số bán thực hiện mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho DN trong kì. Do đó, chúng có ý nghĩa quan trọng trong việc chỉ ra cho DN thấy KD những mặt hàng nào, thị trường nào mang lại lợi nhuận cao cho DN.

3, mức doanh lợi trên vốn kinh doanh:

P’2=P/VKD x 100(%)

                   P’2 là mức doanh lợi từ vốn kinh doanh trong kì

                   VKD là tổng vốn kinh doanh trong kì (VLĐ và VCĐ).

4 Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN trong kì. Một đồng VKD mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho DN.

Bốn là, mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh:

P’3=P/CFKD x 100(%)

 P’3 là mức sinh lời của CFKD trong kì

 CFKD là tổng gói chi phí của doanh nghiệp trong kì.

5 Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của DN trong kì. Một đồng chi phí kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Năm là, năng suất lao động bình quân của một lao động:

W=DT/LĐbq hoặc W=TN/LĐbq

 W là năng suất lao động bình quân của một lao đông trong kì

 DT là doanh thu hoặc doanh số bán thực hiện trong kì

 TN là tổng thu nhập

 LĐbq là số lao động bình quân của DN trong kì.

   Chi tiêu này cho thấy trung bình 1 lao động của DN thực hiện được bao nhiêu đồng doanh thu trong kì hoặc bao nhiêu đồng thu nhập trong kì.

6, tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu:

Trong hoạt động xuất khẩu, kết quả kinh doanh còn được biểu hiện bằng số ngoại tệ thu được do xuất khẩu, còn chi phí thu mua hàng xuất khẩu lại thể hiện bằng bản tệ VNĐ.Vì vậy, cần phải tính tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu, để trên cơ sở đó biết được phải chi ra bao nhiêu đồng Việt Nam để có được 1 đồng ngoại tê.

   Hxk =

  Hxk là tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu

  DTxk là doanh thu ngoại tệ do xuất khẩu

  CPxk là chi phí bản tệ chi ra cho xuất khẩu.

7 tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu:

Trong hoạt động nhập khẩu, kết quả kinh doanh còn được biểu hiện bằng số bản tệ thu được do nhập khẩu còn chi phí nhập khẩu lại thể hiện bằng ngoại tệ. Vì vậy, cần phải tính tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu, để trên cơ sở đó biết được phải chi ra bao nhiêu ngoại tệ để có được một đồng bản tệ.

                   Hnk =

          Hnk là tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu

          DTnk là doanh thu do nhập khẩu mang lại (tính bằng bản tệ)

          CPnk là chi phí bằng ngoại tệ cho nhập khẩu (gồm cả chi phí vận chuyển từ cửa khẩu đến nơi tiêu thụ).

8, tỷ suất ngoại tệ XNK liên kết:

Hoạt động XNK liên kết còn gọi là buôn bán đối lưu bao gồm những họa động như: hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ, mua đối lưu, trao đổi bồi hoàn và mua lại sản phẩm. Hiệu quả kinh tế của hoạt động XNK liên kết (Hlk) là kết quả tổng hợp của hiệu quả tài chính xuất khẩu và hiệu quả tài chính nhập khẩu. Tỷ suất ngoại tệ XNK được tính như sau:

                   Hlk = Hxk x Hnk

Hlk =     x  

          Do tính chất liên kết của hoạt động, toàn bộ khoản thu về xuất khẩu ngang bằng với khoản chi ra cho nhập khẩu, nghĩa là: DTxk = CPnk.Do đó,

          Hlk =     x    = 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#danhpro