Cau 26 Kiểm tra, xác định hư hỏng của xy lanh, piston, xéc măng máy nén

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Cau 26 Kiểm tra, xác định hư hỏng của xy lanh, piston, xéc măng máy nén

 Các chi tiết của máy nén sau khi tháo ra được vệ sinh sạch để tiến hành kiểm tra đo đạc.

+ Xy lanh, piston:

Có 2 dạng kiểm tra xy lanh:

Kiểm tra quan sát, nhằm xác định tình trạng bề mặt, các vết xước...

Kiểm tra đo đạc, xác định độ mài mòn của xy lanh, so sánh với giá trị mài mòn cho phép lớn nhất, khẳng định khả năng hoạt động tiếp tục của xy lanh. Sơ đồ đo như hình vẽ theo 2 hướng vuông góc với nhau (TD - TP) và ít nhất đo ở 3 vị trí (A,B,C). Kết quả đo được ghi vào bảng.

Vị trí đo

A

B

C

Thẳng đứng (T-D)

Ngang (T-P)

Nếu xy lanh có các vết xước cần được khắc phục bằng phương pháp mài. Tuy nhiên nếu vết xước sâu cần phải lưu ý tính toán độ tăng đường kính vượt quá giá trị cho phép trước khi xử lý bằng phương pháp mài.

Sau khi sửa chữa xy lanh hoặc piston cần phải đảm bảo khe hở giữa chúng.

Đối với piston gang bằng 0,00125 insơ / insơ đường kính. (1insơ = 2,54 cm)

Ví dụ : Đường kính xy lanh là 20 insơ thì khe hở = 20 x 0,00125 = 0.025 insơ.

Đối với piston nhôm bằng 0,003 insơ / insơ đường kính.

Khe hở hướng kính giữa xy lanh với vành tỳ được xác định = DXL(k + 0,005insơ)

ở đây : k - Hệ số giãn nở phụ thuộc vào vật liệu chế tạo piston

             Piston gang             k = 0,0015

             Piston nhôm           k = 0,0025

Ngoài việc kiểm tra đường kính, trạng thái bề mặt của piston, cần phải kiểm tra đo đạc rãnh xéc măng, xéc măng để đảm bảo phù hợp với các thông số lắp ráp giữa chúng.

Khe hở miệng của xéc măng ở trạng thái hoạt động phụ thuộc vào vật liệu chế tạo, hình dạng miệng cắt, góc cắt. Đối với miệng xéc măng cắt thẳng (Trường hợp a.) :

Vật liệu xéc măng

Khe hở miệng (insơ/insơ đường kính xy lanh)

gang

0.002

đồng thiếc

0.003

teflon

0.017

cac bon

0,002

Đối với miệng xéc măng cắt chéo, tuỳ thuộc vào góc cắt có khe hở miệng được thể hiện như trên hình 2-23.                                         

(a)                              (b)                                  (c)                         (d)

Hình 2-23: Các dạng miệng xéc măng

 

 

Trường hợp (b) khe hở miệng bằng các giá trị trường hợp (a) nhân 0.94

Trường hợp (c) khe hở miệng bằng các giá trị trường hợp (a) nhân 0.87

Trường hợp (d) khe hở miệng bằng các giá trị trường hợp (a) nhân 0.71

Một phương pháp đơn giản để kiểm tra khe hở miệng của xéc măng là đặt xéc măng vào trong xy lanh ở chổ có đường kính nhỏ nhất hay là ở khu vực mài mòn ít nhất. Sau đó dùng thước lá để đo khe hở miệng xéc măng.

          Khe hở cạnh của xéc măng được kiểm tra bằng cách lắp đặt nó vào trong rãnh của piston. Xéc măng phải xoay trong rãnh một cách dễ dàng và chắc chắn không bị cản trở ở bất kỳ một điểm nào trên đáy của rãnh piston. Khe hở cạnh sẽ được kiểm tra bằng thước lá.

          Rãnh xéc măng phải đảm bảo tình trạng kỹ thuật tốt. Nó không bị mài mòn, không bị vuốt thon nhọn thay đổi hình dáng của xéc măng. Những hiện tượng đó sẽ dẫn đến việc làm kín không tốt hoặc làm gãy xéc măng. Rãnh xéc măng bị mài mòn quá tiêu chuẩn phải được sửa chữa khắc phục lại kích thước.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#magic