cau 27

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

                       ĐỀ CƯƠNG AN TOÀN MÔI TRƯỜNG

Câu 2: Nêu mục đích,ý nghĩa,tính chất của công tác bảo hộ lao động?

Trả lời:

Mục đích:

  -Loại trừ các yếu tố nguy hiểm,có hại phát sinh trong quá trình lao động.

 -Tạo ra được điều kiện lao động thuận lợi và cải thiện điều kiện lao động ngày càng tốt hơn.

 -Hạn chế được tai nạn lao động và các bệnh nghề nghiệp,hạn chế ốm đau,giảm sút sức khỏe cũng các thiệt hại khác gây ra cho người lao động.

 -Trực tiếp góp phần bảo vệ và tăng cường lực lượng lao động.

 -Làm tăng năng suất lao động.

Ý nghĩa:

-Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm coi người lao động vừa là lực lượng vùa là mục tiêu cho sự phát triển.

-Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm của đảng và nhà nước,uy tín của chế độ.

-Bảo hộ lao động là bảo vệ yếu tố năng động nhất của lực lượng lao động là người lao động.

-Bảo hộ lao động là yêu cầu thiết thực của các hoạt động sản xuất.

-Tạo cho người lao động cảm thấy yên tâm trong quá trình lao động,sản xuất dẫn đến năng xuất lao động tăng.

-Giảm được các chi phí về bồi thường,sửa chữa gây ra.

 Tính chất của công tác bảo hộ lao động:

 Tính chất pháp lý

-Những chính sách,chế độ quy phạm về bảo hộ lao động được ban hành trong luật pháp của nhà nước.

 -Luật pháp về bảo hộ lao động được nghiên cứu nhằm bảo vệ con người lao động trong quá trình sản xuất.

 -Luật pháp là cơ sở pháp lý bắt buộc các cơ quan nhà nước,cơ sở lao động,những người sử dụng lao động có trách nhiệm nghiên cứu và thi hành.

 Tính khoa học kỹ thuật:

-Phải lắm vững khoa học kỹ thuật,hiểu biết triệt để thì mới có thể làm tốt công tác bảo hộ lao động.

-Cần áp dụng những thành tựu,khoa học kỹ thuật thì mới có thể phát hiện,ngăn ngừa được những trường hợp đáng tiếc trong lao động,bảo vệ sức khỏe cho người công nhân.

-Bảo hộ lao động xuất phát từ cơ sở khoa học,bằng các biện pháp khoa học kỹ thuật.

-Các hoạt động của công tác bảo hộ lao động là những hoạt động khoa học.

Tính quần chúng:

-Đó là công việc đông đảo của những người trực tiếp tham gia vào lao động,sản xuất.

-Tất cả mọi người gồm có người công nhân và cán bộ lao động đều có trách nhiệm là tham gia thực hiện các nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động.

-Muốn làm tốt công tác bảo hộ lao động phải vận động đông đảo mọi người cùng tham gia.

-Bảo hộ lao động là hướng về các cơ sở sản xuất và trước hết là hướng về người lao động.

Câu 3:Phân tích điều kiện lao động,các yếu tố nguy hiểm có hại phát sinh trong quá trình sản xuất?

Trả lời:

1.Điều kiện lao động

-Là tổng thể các yếu tố về kinh tế,xã hội,tổ chức kỹ thuật thể hiện qua quy trình công nghệ,công cụ lao động,đối tượng lao động,con người lao động và tác động qua lại giữa chúng tạo ra điều kiện lao động của con người trong quá trình sản xuất.

-Điều kiện lao động ảnh hưởng rất lớn tới tính mạng và sức khỏe của con người.

2.Các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất.

 -Là những yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu,nguy hiểm có nguy cơ gây ra tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong 1 điều kiện lao động.

 Các yếu tố này gồm có:

  +Các yếu tố vật lý: Nhiệt độ,độ ẩm,tiếng ồn,rung động,bức xạ có hại,bụi…

  +Các yếu tố hóa học:Chất độc,các loại hơi,khí,bụi độc,chất phóng xạ…

 +Yếu tố sinh vật,vi sinh vật:Các loại vi khuẩn,siêu vi khuẩn,ký sinh trùng,côn trùng,rắn…

 +Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động,không tiện nghi do không gian làm việc,nhà xưởng chật hẹp,mất vệ sinh…

 +Các yếu tố về tâm lý,tâm trạng không thuận lợi.

Câu 4:Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp?

Trả lời:

Tai nạn lao động:

 -Là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động do tác động đột ngột từ bên ngoài dưới dạng cơ,nhiệt,điện,nhiệt hóa năng hoặc do các yếu tố ảnh hưởng từ môi  trường bên ngoài làm chết người,hoặc làm tổn thương,làm phá hủy chức năng hoạt động bình thường của một bộ phận nào đó của con người như:

   +Chấn thương lao động:Là trường hợp tai nạn kết quả gây ra vết thương,hoặc sự hủy hoại khác cho cơ thể con người.Hậu quả  của chấn thương có thể làm tạm thời hay vĩnh viễn mất khả năng lao động,có thể là chết người.

   +Nhiễm độc nghề nghiệp:

        Nhiễm độc mãn tính

        Nhiễm độc cấp tính

Để đánh giá tình hình tai  nạn lao động có thể dùng hệ số tần suất tai nạn lao động K(số tai nạn lao động tính trên 1000 người trong 1 năm)

      K=n.1000/N

Trong đó:

 n-Số tai nạn lao động(tính cho 1 cơ sở,địa phương,ngành hay cả nước)

 N-Số lao động tương ứng.

Bệnh nghề nghiệp:

  -Là sự suy yếu sức khỏe của người lao động dẫn đến bệnh tật.

 -Nó xảy ra trong quá trình lao động do sự tác động của các yếu tố có hại phát sinh trong sản xuất lên cơ thể của người lao động

Câu 5:Phân tích các nội dung chủ yếu của công tác bảo hộ lao động?

Trả lời:

Khái niệm:

 -Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động là lĩnh vực khoa học tổng hợp và liên ngành được hình thành va phát triển trên cơ sở kết hợp và sử dụng thành tựu của nhiều ngành khác nhau.Từ khoa học tự nhiên(toán,lý,hóa,sinh vật…)khoa học kỹ thuật chuyên ngành(y học,kỹ thuật thông gió điều hòa không khí,kỹ thuật ánh sáng,âm học,điện,cơ học,công nghệ chế  tạo máy…)Đến các ngành kinh tế xã hội(kinh tế  lao động,luật học,tâm lý học…)

1.Khoa học vệ sinh lao động(KHVSLĐ)

   Nhiệm vụ của KHVSLĐ là khảo sát,đánh giá các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất,nghiên cứu ảnh hưởng của chúng đến cơ thể con người.Để từ  đó đề ra các tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố có hại,đề ra các chế độ lao động và nghỉ ngơi hợp lý,đề xuất các biện pháp y học và các phương hướng cho các  giải pháp để cải thiện điều kiện lao động.Sau đó đánh giá hiệu quả của các giải pháp đó đối với người lao động.

2.Các ngành khoa học về kỹ thuật vệ sinh.

 -Thông gió chống nóng và điều hòa không khí

 -Chống bụi và hơi khí độc.

 -Chống ồn và rung động.

 -Chống các tia bức xạ có hại.

  -Kỹ thuật chiếu sáng.

Đó là những môn khoa học chuyên ngành.Chúng đi sâu nghiên cứu và  ứng dụng các giải pháp khoa học kỹ thuật để  loại trừ các yếu tố  có hại phát sinh trong sản xuất,cải thiện môi trường lao động.Nhờ đó mà người lao động cảm thấy thoải mái và năng xuất cao hơn.

3.Kỹ thuật an toàn

 Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và  kỹ thuật nhằm phòng ngừa  tác động của các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong sản xuất đối với người lao động.Để làm được điều đó thì khoa học kỹ thuật an toàn làm một số nhiệm vụ sau:

-Đi sâu nghiên cứu và đánh giá tình trạng an toàn của các thiết bị và quá trình sản xuất.

-Để ra các yêu cầu an toàn để bảo vệ an toàn khi con người tiếp xúc với nguy hiểm.

-Tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn,nội dung an toàn để buộc người lao phải tuân theo trong khi làm việc.

-Cơ khí hóa tự động hóa để cách ly con người lao động ra khỏi vùng nguy hiểm và độc hại.

-Chủ động loại trừ các yếu tố nguy hiểm trong các giai đoạn thi công,thiết kế các công trình,thiết bị máy móc…

4.Khoa học về các phương tiện bảo vệ người lao động.

  -Ngành khoa học này có nhiệm vụ nghiên cứu,thiết kế,chế tạo các phương tiện bảo vệ tập thể hay cá nhân người lao động.Chúng được sử dụng trong sản xuất nhằm chống lại những ảnh hưởng của các yếu tố gây nguy hiểm và có hại.

  -Để có được những phương tiện bảo vệ hiệu quả cao,có chất lượng và thẩm mỹ cao,người ta đã sử dụng thành tựu của nhiều ngành khoa học tự nhiên như vật lý,hóa học,khoa học vật liệu…đến các ngành như sinh lý học,nhân chủng học…

Ngày nay thì các phương tiện bảo vệ cá nhân như mặt nạ phòng độc,kính màu chống bức xạ,quần áo chống nóng,các loại bao tay,ủng…là các thiết bị thiết yếu được sử dụng trong quá trình lao động.

Câu 10:Phân tích các yếu tố tác hại nghề nghiệp và biện pháp đề phòng tác hại nghề nghiệp trong sản xuất?

Trả lời:

1.Các yếu tố tác hại nghề nghiệp

a.Các yếu tố liên quan đến quá trình sản xuất.

-Yếu tố vật lý và hóa học:

  +Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất không phù hợp như:Nhiệt độ,độ ẩm cao hoặc thấp,độ thoáng khí kém,cường độ bức xạ nhiệt quá mạnh.

  +Bức xạ điện từ,bức xạ cao tần và siêu cao tần trong khoảng sóng vô tuyến,tia hồng ngoại,tia tử ngoại.

  +Các tia phóng xạ như:α,bê ta,gama…

  +Tiếng ồn và rung động.

  +Áp suất cao(thợ lặn,thợ làm trong thùng chìm) hoặc áp suất thấp như(thợ lái máy bay,thợ leo núi,làm việc ở cao nguyên)

 +Bụi và các chất độc hại trong sản xuất.

-Yếu tố sinh vật:

 -Vi khuẩn và siêu vi khuẩn gây bệnh.

 -Ký sinh trùng và nấm mốc gây bệnh.

 -Các loại vi rút.

b.Các yếu tố liên quan đến tổ chức lao động

-Thời gian làm việc liên tục quá lâu,làm liên tục không nghỉ,làm thông ca.

-Cường độ lao động nặng nhọc,không phù hợp với tình trạng sức khỏe của người lao động.

-Chế độ làm việc và nghỉ ngơi không hợp lý.

-Làm việc với tư thế gò bó không thoải mái như:Cúi khom,vặn mình,ngồi hoặc đứng quá lâu.

-Sự hoạt động khẩn trương căng thẳng quá độ của các hệ thống và giác quan như hệ vận động thần kinh,thị giác,thính giác…trong thời gian làm việc.

-Công cụ sản xuất không phù hợp với cơ thể của người công nhân về mặt trọng lượng,hình dáng,kích thước.

c.Các yếu tố liên quan đến điều kiện vệ sinh an toàn lao động.

-Chiếu sáng hoặc sắp xếp bố trí hệ thống chiếu sáng không hợp lý.

-Làm việc ở ngoài trời có thời tiết xấu,nóng về mùa hè,lạnh về mùa đông.

-Phân xưởng chật chội và việc sắp xếp nơi làm việc lộn xộn,mất trật tự,không ngăn nắp.

-Thiếu các trang thiết bị cho các hệ thống thông gió,chống bụi,chống ồn,hút khí độc.

-Thiếu các trang bị phòng hộ lao động hoặc có nhưng việc sử dụng và bảo quản không tốt.

-Việc thực hiện quy tắc vệ sinh an toàn lao động còn chưa triệt để và nghiêm chỉnh.

-Làm các công việc nguy hiểm,có hại cho sức khỏe,tính mạng của con người nhưng vẫn chưa được cơ khí hóa tự động hóa,vẫn còn thực hiện theo các phương pháp thủ công.

2.Biện pháp đề phòng tác hại nghề nghiệp trong sản xuất

a.Biện pháp kỹ thuật công nghệ

-Bằng cách cải tiến kỹ thuật,đổi mới công nghệ như:cơ giới hóa,tự động hóa,dùng các chất không độc hoặc ít độc thay thế cho những chất có tính độc cao.

b.Biện pháp kỹ thuật vệ sinh.

-Bằng cách cải thiện các hệ thống thông gió chiếu sáng,hút bụi… để cải thiện điều kiện làm việc.

c.Biện pháp phòng hộ cá nhân.

 -Dựa vào tính độc hại trong sản xuất mỗi người công nhân được trang bị các thiết bị phòng hộ phù hợp.

d.Biện pháp tổ chức lao động khoa học

 -Phân công lao động hợp lý phù hợp với điều kiện tâm,sinh lý của người công nhân,tìm ra các biện pháp lao động hợp lý làm cho công việc ít nặng nhọc,tiêu hao năng lượng ít hơn.

-Làm cho con người thích nghi với các công cụ sản xuất mới vừa có năng xuất lao động cao hơn lại tiêu hao ít năng lượng hơn.

e.Biện pháp y tế bảo vệ sức khỏe.

-Tổ chức khám tuyển định kỳ sức khỏe cho người lao động để phát hiện kịp thời những người mắc bệnh và không sắp xếp vị trí lao động cho những người đó vào các vị trí bất lợi về sức khỏe.

-Theo dõi sức khỏe cho người lao động thường xuyên và liên tục.

-Tiến hành giám định khả năng lao động và hướng dẫn tập luyện,phục hồi khả năng lao động cho những người lao động bị tai nạn lao động  hoặc bệnh nghề nghiệp.Thường xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn lao động và cung cấp đầy đủ thức ăn ,nước uống đrm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho người lao động.

Câu 11:Vi khí hậu trong sản xuất,các yếu tố vi khí hậu trong sản xuất?

Trả lời:

 Vi khí hậu trong sản xuất:

a.Định nghĩa:

 Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp gồm các yếu tố:Nhiệt độ,độ ẩm,bức xạ nhiệt và vận tốc chuyển động của không khí.Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất phụ thuộc vào tính chất của quá trình công nghệ và điều kiện khí hậu của từng địa phương.

b.Phân loại:

 Theo tính chất tỏa nhiệt của quá trình sản xuất người ta chia ra làm  loại vi khí hậu như sau:

-Vi khí hậu ổn định:Nhiệt tỏa ra khoảng 20Kcal/m3 không khí 1 giờ(xưởng cơ khí,xưởng dệt..)

-Vi khí hậu nóng:Nhiệt tỏa ra nhiều hơn 20Kcal/m3 không khí 1 giờ(xưởng đúc,rèn…)

-Vi khí hậu lạnh:Nhiệt tỏa ra ít hơn 20Kcal/m3 không khí 1 giờ(xưởng lên men rượu,bia,nhà ướp lạnh,chế biến thực phẩm…)

Các yếu tố vi khí hậu:

a.Nhiệt độ:

   Là yếu tố quan trọng trong sản xuất,phụ thuộc vào các hiện tượng phát nhiệt trong sản xuất như:lò phát nhiệt,ngọn lửa,bề mặt máy móc bị nóng,năng lượng điện,cơ biến thành nhiệt,phản ứng hóa học sinh nhiệt,bức xạ nhiệt của mặt trời,nhiệt do người sinh ra…Chính các nguồn nhiệt này đã làm cho nhiệt độ của không khí tăng lên cao,có khi lên tới 50-60oC.Điều kiện vệ sinh quy định nhiệt độ tối đa cho phép ở nơi làm việc của công nhân về mùa hè là 30oC và không được vượt quá nhiệt độ ở bên ngoài là 3-5oC.

b.Độ ẩm:

  Là khối lượng hơi nước có trong 1 đơn vị thể tích không khí(gam/m3),hoặc bằng sức trưng hơi nước tính ra bằng mm cột thủy ngân.

 Về mặt vệ sinh thì người ta thường lấy theo độ ẩm tương đối:Là tỷ lệ phầm tram giữa nhiệt độ tuyệt đối ở một thời điểm nào đó so với độ ẩm bão hòa để biểu thị mức ẩm cao hay thấp.

 Điều kiện vệ sinh an toàn lao động quy định quy định độ ẩm tương đối nơi lao động nên từ 75-85%.

c.Bức xạ nhiệt:

 -Là những hạt năng lượng truyền trong không khí dưới dạng sóng điện từ bao gồm:tia hồng ngoại,tia sáng thường và tia tử ngoại,bức xạ nhiệt của các vật thể đen được nung nóng gây ra.

  Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép 1cal/cm2.phút

 Ở các xưởng rèn,đúc cường độ bức xạ có thể lên tới 5-10 cal/cm2.phút

d.Vận tốc chuyển động không khí:

 Vận tốc chuyển động không khí không được vượt quá 3m/s,trên 5m/s có thể gây kích thích bất lợi cho cơ thể.

Câu 13:Phân tích ảnh hưởng của vi khí hậu đến cơ thể người và biện pháp phòng chống tác hại của vi khí hậu xấu?

Trả lời:

 Ảnh hưởng của vi khí hậu đến cơ thể:

a.Ảnh hưởng của vi khí hậu nóng:

 Làm việc trong điều kiện vi khí hậu nóng có thể xảy ra các biến đổi sinh lý,bệnh lý.

-Biến đổi sinh lý:

 +Nhiệt độ da:Đặc biệt là vùng da trán,rất nhạy cảm đối với các biến đổi nhiệt bên ngoài gây ra cảm giác nhiệt:rất lạnh,lạnh,mát và dễ chịu.

 +Nhiệt than(ở dưới lưỡi):Nếu tăng thêm 0,3-1oC cơ thể có sự tích nhiệt.Nhiệt than ở 38,5oC được coi là nhiệt độ báo động,có sự nguy hiểm sinh lý như say nóng.

 +Chuyển hóa nước:Làm việc ở nhiệt độ cao nên cơ  thể mất nhiều nước do thải nhiệt gây ảnh hưởng tới tim,thận,gan,hệ tiêu hóa,hệ thần kinh.

Trong điều kiện vi khí hậu nóng các bệnh thường gặp tăng lên gấp 2 lần so với bình thường.Rối loạn bệnh lý do khí hậu nóng thường gặp là chứng co giật,gây ra chóng mặt,đau đầu,buồn nôn và đau thắt lung.

b.Ảnh hưởng của vi khí hậu lạnh:

 -Lạnh làm cho cơ thể mất nhiều nhiêt,nhịp tim nhịp thở giảm và tiêu thụ oxi tăng lên.

 -Lạnh làm cho các cơ co lại gây lên hiện tượng nổi da gà,các mạch máu co thắt sinh cảm giác tê,cóng chân tay,vận động khó khan.

 -Trong điều kiện vi khí hậu lạnh gây ra các bệnh thường gặp là:Viêm dây thần kinh,viêm khớp,viêm phế quản và một số bệnh mãn tính khác do máu lưu thông kém và đề kháng cơ thể giảm.

c.Ảnh hưởng của bức xạ nhiệt.

Tia hồng ngoại:

  -Khi làm việc dưới nóng có thể gây chứng say nắng do các tia hồng ngoại có thể xuyên qua hộp sọ nung nóng màng não và các tổ chức khác.

 -Những tia có bức song ngắn khoảng 3μm gây ra bỏng da mạnh nhất.

 -Tia hồng ngoại còn gây giảm thị lực,đục nhân mắt.

 Tia tử ngoại:Gây ra các bệnh về mắt,da(bỏng,ung thư…)

 Tia lase:Gây bỏng da,võng mạc,ngoài ra còn gây tác dụng điện hóa,hóa học,cơ học…

Các biện pháp phòng chống vi khí hậu xấu:

a.Phòng chống vi khí hậu nóng:

Gồm có:

 -Biện pháp kỹ thuật.

 -Biện pháp vệ sinh.

 -Biện pháp phòng hộ cá nhân.

Biện pháp kỹ thuật:Để duy trì tiêu chuẩn vi khí hậu cho các nhà sản xuất cần dùng các biện pháp:

 -Trong các phân xưởng,nhà máy nóng độc cần được cơ khí hóa,tự động hóa,điều khiển và quan sát từ xa.

 -Cách ly nguồn nhiệt đối lưu,các bức xạ nơi lao động bằng cách dùng các vật liệu cách nhiệt bao bọc lò,ống dẫn.

 -Lập thời gian biểu sản xuất hợp lý,những công đoạn sản xuất tỏa nhiều nhiệt không được hoạt động cùng 1 lúc mà phải rải rác trong ca lao động.

 -Khi thiết kế phải xắp đặt hợp lý các nguồn sinh nhiệt xa nơi lao động.Đảm bảo thông gió tự nhiên và thông gió cơ khí trong khi sản xuất mới đảm bảo chống nóng tốt.

 -Giảm nhiệt,bụi:Dùng thiết bị giảm nhiệt,lọc bụi(màn nước,thông gió…)

Biện pháp vệ sinh:

 -Quy định chế độ lao động thích hợp.

 -Tổ chức tốt nơi nghỉ ngơi cho công nhân làm việc ở nơi có nhiệt độ cao bằng các phòng đặc biệt hoặc ở nơi xa nguồn phát sinh nhiệt:có nhiệt độ thấp,tốc độ chuyển động của không khí thích hợp,tạo cho người công nhân cảm giác thoải mái khi nghỉ ngơi.

 -Thiết kế không gian nghỉ ngơi kích thước hợp lý,xung quanh được bao 1 màn nước trụ đứng cao 2m.Ngoài ra còn trang bị các vòi nước ấm và lạnh cho công nhân tắm trong thời gian nghỉ ngơi hoặc cấp cứu khi bị say nóng.

 -Chế độ uống:Làm việc trong điều kiện khí hậu nóng mồ hôi ra nhiều làm mất các muối khoáng,vitamin để giữ cân bằng nước trong cơ thể,cần uống nước có pha them các muối kali,natri,canxi,photpho và bổ xung them các vitamin B,C đường,axit hữu cơ.

 -Chế độ ăn hợp lý:Làm việc trong điều kiện nóng,năng lượng tiêu hao cao hơn bình thường,do mất nước,mất muối gây mất cảm giác thưởng thức thức ăn.Bởi vậy hậu càn phải hợp khẩu vị,kích thích ăn uống.

 -Hàng năm cần phải khám tuyển định kỳ phát hiện người bị mắc bệnh không được tiếp xúc với nóng:bệnh tim mạch,thận,lao,hen…

Biện pháp phòng hộ cá nhân:

 -Quần áo bảo hộ lao động:cản được nhiệt từ bên ngoài và thoát được nhiệt từ bên trong ra.

 -Bảo vệ đầu:mũ bảo hiểm,mặt lạ.

 -Bảo vệ chân tay:giày chịu nhiệt,găng tay đặc biệt.

 -Bảo vệ mắt bằng kính màu đặc biệt để giảm tối đa bức xạ nhiệt cho mắt.

b.Phòng chống vi khí hậu lạnh.

-Phòng cảm lạnh:bằng cách che chắn tốt,tránh gió lùa.Các xưởng lớn dùng các hệ thống sưởi ấm ở cửa ra vào,màn khí nóng để cản không khí lạnh vào.

 -Bảo vệ chân:Dùng giày da,ủng khô.

 -Trang cấp đầy đủ quần áo đúng tiêu chuẩn.

 -Khẩu phần ăn chống rét phải đủ mỡ,dầu thực vật.Tỷ lệ mỡ tốt nhất nên đạt được 35-40% tổng năng lượng.

Câu 14:Tiếng ồn là gì,phân loại tiếng ồn,cách tổng hợp mức ồn từ các nguồn ồn?

Trả lời:

Tiếng ồn là gì?

Tiếng ồn là tập hợp các âm thanh khác nhau về cường độ và tần số không có nhịp gây cho con người cảm giác khó chịu,quấy rối sự làm việc và nghỉ ngơi của con người.

Phân loại tiếng ồn:

-Phân loại tiếng ồn theo dải tần số:

     +Tiếng ồn tần số cao:Khi f>1000Hz

     +Tiếng ồn tần số trung bình:f=300÷1000Hz

    +Tiếng ồn tần số thấp:f<300Hz

-Phân loại theo tính chất của tiếng ồn:

   +Tiếng ồn thống kê:Trong sản xuất,nguồn âm là các vật thể rắn,lỏng và khí dao động.Tổng hợp hỗn loạn các âm khác nhau về cường độ và tần số trong phạm vi từ 16÷20000Hz gọi là tiếng ồn thống kê.

  +Tiếng ồn có âm sắc:Là tiếng ồn có âm sắc rõ rệt,đặc trưng.

-Tiếng ồn theo đặc tính:

   +Tiếng ồn cơ học:Sinh ra do chuyển động của các chi tiết máy có khối lượng không cân bằng.

   +Tiếng ồn va chạm:Sinh ra do  1 số quy trình công nghệ.ví dụ:rèn,dập…

   +Tiếng ồn khí động:Sinh ra do không khí,hơi chuyển động với vận tốc cao.

Thí dụ:hơi do các động  cơ phản lực,máy nén  hút không khí.

    +Tiếng nổ hoặc xung:Sinh ra khi các động cơ đốt trong làm việc.

Cách tổng hợp mức ồn từ các nguồn khác nhau:

-Mức ồn tổng cộng ở 1 điểm cách đề nhiều nguồn:

    L∑=L1+10 lgn (dB)

L1:Là mức ồn của 1 nguồn

n:Là số nguồn.

-Khi có 2 nguồn ồn khác nhau cùng tác dụng thì mức ồn tổng cộng là:

       L∑=L1+ΔL (dB)

L1:Là mức ồn lớn hơn trong 2 nguồn.

ΔL là trị số tăng them phụ thuộc vào hiệu 2 nguồn.

-Khi có nhiều nguồn khác nhau cùng tác dụng thì mức ồn tổng cộng xác định lần lượt từ mức lớn nhất đến mức nhỏ nhất

Câu 15:Phân tích ảnh hưởng của tiếng ồn đến người lao động,các ồn?biện pháp phòng chống tiếng ồn?

Trả lời:

a. Phân tích ảnh hưởng của tiếng ồn đến người lao động:

-Tiếng ồn làm rối loạn hệ thần kinh:Tiếng ồn có cường độ cao và trung bình kích thích mạnh hệ thống thần kinh trung ương,gây rối loạn chức năng thần kinh,và qua hệ thần kinh tác động lên các cơ quan và bộ phận khác của cơ thể.

-Tiếng ồn mạnh gây cho người công nhân cảm thấy đau đầu,chóng mặt,cảm giác sợ hãi,bực tức vô cớ,trạng thái thần kinh không ổn định.

-Tiếng ồn cũng gây ra những thay đổi về hệ tim mạch,dối loạn nhịp tim.

-Tiếng ồn làm giảm sự tập trung khi làm việc,là nguyên nhân gây mệt mỏi sớm và làm giảm năng suất lao động,giảm chất lượng công việc,tăng phế phẩm và tai nạn lao động.

-Dưới tác dung của tiếng ồn độ nhạy của thính giác giảm xuống,ngưỡng nghe tăng lên.

b.  Biện pháp phòng chống tiếng ồn:

*Biện pháp chung:

 -Chống tiếng ồn phải được thực hiện ngay ở khâu thiết kế(thiết kế máy…),quy hoạch tổng mặt bằng.

 -Hạn chế sự lan truyền ngay trong phạm vi xí nghiệp,ngăn chặn lan truyền ra xung quanh.

 -Trồng cây xanh giữa các khu nhà,khu sản xuất tạo rào cản và giảm tiếng ồn.

 -Đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa khu sản xuất và các khu khác để tiếng ồn không vượt qua mức cho phép.

 -Máy ồn trong phân xưởng được bố trí vào một khu cách xa nơi làm việc.

*Giảm tiếng ồn tại nguồn phát sinh:Đây là biện pháp chủ yếu.

 Nguyên nhân gây ra tiếng ồn tại nguồn phát sinh:

 -Đặc điểm của máy:ma sát,va chạm…

 -Chế tạo không chính xác.

 -Chất lượng láp ráp kém.

 -Vi phạm quy tắc sử dụng máy.

 -Không sửa chữa,bảo dưỡng định kỳ.

 -Quy trình công nghệ chưa hoàn thiện.

Biện pháp công nghệ:

 -Hiện đại hóa trang thiết bị,thay thế các thiết bị gây ồn.

  -Hoàn thiện quy trình công nghệ:thay dập,tán bằng ép.

 Biện pháp kết cấu:thay thế các chi tiết,kết cấu gây ra tiếng ồn lớn bằng các chi tiết,kết cấu gây ồn thấp hơn.

Biện pháp tổ chức:Lập thời gian biểu phù hợp cho các xưởng ồn

 +Bố trí các xưởng ồn làm việc vào những buổi ít người.

 +Lập thời gian biểu làm việc cho công nhân để họ có khả năng nghỉ ngơi hợp lý,làm giảm thời gian có mặt của công nhân ở những phân xưởng có mức ồn lớn.

*Giảm tiếng ồn trên đường lan truyền:Dùng nguyên tắc hút âm hoặc cách âm.

 -Nguyên tắc hút âm:Năng lượng âm lan truyền trong không khí,khi gặp bề mặt kết cấu hút âm thì 1 phần năng lượng bị phản xạ lại,1 phần bị vật liệu kết cấu hút âm hút đi và 1 phần xuyên qua rồi truyền tiếp.Sự phản xạ và hút đi năng lượng âm phụ thuộc và tần số,góc tới của song âm,tính chất vật lý của vật liệu hút âm.

 -Nguyên tắc cách âm:Khi song âm tới 1 bề mặt kết cấu cách âm,dưới tác dụng của âm kết cấu này chịu dao động cưỡng bức,do đó nó trở thành 1 nguồn âm mới và nó tiếp tục truyền năng lượng đi tiếp.Tiếng ồn xuyên qua kết cấu cách âm truyền đi bằng 3 con đường:

 +Đi qua kết cấu cách âm

 +Đi trực tiếp theo không khí qua các khe hở và các lỗ.

 +Đi theo nhờ rung động do các kết cấu gây ra.

Tường cách âm:Thực chất tường cách âm là năng lượng âm truyền đến được phản xạ lại lớn hơn nhiều năng lượng âm đi qua nó.Tường cách âm thường có 1 lớp hoặc nhiều lớp.

Vỏ(bao) cách âm:Dùng để che chắn thiết bị hoặc 1 phần của thiết bị gây ồn cao.Vỏ bọc thường làm bằng kim loại,gỗ,chất dẻo,kính và các vật liệu khác.Mặt trong dán hoặc ốp 1 lớp vật liệu hút âm chọn tương ứng với phổ tiếng ồn.

Buồng,tấm cách âm:Khi làm việc không thường xuyên,trực tiếp với các thiết bị máy móc mà chỉ cần quan sát quá trình làm việc và không thể ngăn cách nguồn âm do khó khan về mặt sản xuất thì sử dụng buồng hay tấm cách âm(phản xạ âm) di động.

*Chống tiếng ồn khí động:Tiếng ồn khí động gồm các loại sau:

 -Tiếng ồn không đồng nhất của dòng hơi xả vào bầu khí quyển theo chu kỳ(tua bin,quạt mat…)

 -Tiếng ồn sinh ra do tạo thành xoáy ở mặt giới hạn của dòng.

  -Tiếng ồn chả rối khi các dòng hơi có tốc độ khác nhau chảy lẫn với nhau.

Việc giảm tiếng ồn khí động là rất khó khăn do đó dùng các kết cấu tiêu âm để giảm tiếng ồn trên đường lan truyền.

  +Bộ tiêu âm tích cực:Vật liệu tiêu âm hút năng lượng âm vào nó.Làm việc theo nguyên tắc của hộp cộng hưởng.Khi âm truyền qua hệ thống sẽ dao động tiêu hao năng lượng âm đặc biệt khi f=friêng của hệ.

  +Bộ tiêu âm phản lực thụ động:Vật liệu tiêu âm phản xạ năng lượng âm về nguồn.Làm việc theo nguyên tắc bộ lọc âm thanh.

*Biện pháp phòng hộ cá nhân:Dùng các trang bị cá nhân như:bao tai,nút bịt tai…

 

Câu 16:Rung động là gì,các loại rung động,ảnh hưởng của rung động đến người lao động?

Trả lời:

Định nghĩa:

 Rung động là dao động cơ học của vật thể đàn hồi sinh ra khi trọng tâm hoặc trục đối xứng của chúng xê dịch trong không gian hoặc do sự thay đổi có tính chu kỳ hình dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh.

Các loại rung động:Theo hình thức tác động người ta chia ra làm rung động chung và rung động cục bộ.Rung động chung gây ra rung động của toàn cơ thể.Rung động cục bộ chỉ làm cho từng bộ phận của cơ thể rung động.

Ảnh hưởng của rung động đến cơ thể người:

-Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra cho chúng ta rằng các hệ tim mạch là rất nhạy cảm với rung đông.Do đó rung động có thể gây ra những thay đổi trong hoạt động tim mạch.

-Rung động làm cho hệ thần kinh bị rối loạn,con người nhanh chóng cảm thấy mệt mỏi.Con người nhanh chóng cảm thấy uể oải,thờ ơ.Tính ổn định thăng bằng của cơ thể bị tổn thương.

-Rung động gây ra những thay đổi chức năng của tuyến giáp tràng cũng như làm rối loạn chức năng của tuyến sinh dục.Điều này gây ra những biến loạn khác nhau về chức năng của cơ quan sinh dục và có thể dẫn đến liệt dương ở nam giới.

-Rung động cũng gây ra viêm khớp,vôi hóa các khớp.Làm cho các khớp xương không được linh hoạt,khớp xương bị mòn,viêm xương sụn dẫn đến viêm khớp biến dạng.

Câu17:Trình bày các biện pháp giảm rung động trong sản xuất?

Trả lời:

1.Biện pháp chung

-Phương pháp kỹ thuật công trình:Ứng dụng các phương tiện tự động hóa và các công nghệ tiên tiến,loại bỏ các công việc tiếp xúc với rung động.

-Phương pháp tổ chức:Kiểm tra sau khi lắp đặt các thiết bị trên diện tích sản xuất,bảo quản và sửa chữa định kỳ máy móc và các trang thiết bị.Thường xuyên khám bệnh cho công nhân để kịp thời phát hiện các bệnh do rung động gây ra.

-Phương pháp phòng ngừa:Xây dựng các phòng riêng trong đó đảm bảo điều kiện vi khí hậu tốt.Tổ hợp các phương pháp trị liệu như:ngâm tay,xoa bóp,trị liệu,thể dục…Áp dụng chậu nước ngâm tay trong mùa đông.

2.Giảm rung động tại nơi phát sinh:

Để giảm rung động tại nơi phát sinh người ta có các biện pháp sau:

-Cân bằng các chi tiết máy quay tròn.

-Nâng cao độ chính xác của các khâu truyền động

-Nâng cao độ cứng vững của hệ thống công nghệ.

-Dùng bộ tắt rung động lực.

-Tự động hóa các quá trình công nghệ và áp dụng các kỹ thuật tiên tiến.

3.Biện pháp giảm rung động trên đường lan truyền:

a.Cách rung động:

-Đưa vào hệ rung động 1 lớp đàn hồi trung gian bằng nền hay lớp đệm cách rung động,cách rung bằng lò xo.

-Thay các loại vật liệu thép bằng các chất dẻo để tránh gây ra rung động.VD:Thay thế các bánh răng làm bằng thép bằng chất dẻo…

Mạ crom hay quét sơn lên mặt  các chi tiết để chúng ít văng hơn khi va đập.

-Bọc các thiết bị chịu rung động bằng các loại vật liệu hút hoặc giảm  rung động có nội ma sát lớn như:cao su,vòng phớt,các loại chất dẻo đặc biệt…Việc làm này tránh được rung động truyền ra ngoài ảnh hưởng đến người công nhân.

b.Hút rung động:

-Biến năng lượng dao động cơ phát sinh ra bởi các thiết bị thành các dạng năng lượng khác như sử dụng các loại vật liệu có ma sát trong lớn hay sử dụng các loại vật liệu dẻo đặc biệt phủ lên bề mặt các kết cấu rung động.

-Sử dụng các loại lớp phủ có thể dùng loại cứng hoặc loại mềm.

 Loại mềm có tác dụng chủ yếu ở tần số thấp và trung bình.

 Loại cứng thì người ta thường dùng ở các tần số cao.

4.Biện pháp phòng hộ cá nhân:

 -Dùng bao tay có đệm đàn hồi tắt rung.

 -Dùng giày có đế chống rung.

 -Dùng hệ thống  kiểm tra,tín hiệu tự động.

 -Dùng điều khiển từ xa.

Câu 18:Phân loại chất độc,ảnh hưởng của chất độc đến cơ thể người lao động?

Trả lời:

Phân loại chất độc:

Dựa vào tác dụng chủ yếu của chất độc người ta chia thành các nhóm sau:

-Nhóm 1:chất gây bỏng da và niêm mạc như axit đặc,kiềm đặc và loãng…

 +Gây bỏng da:Mức độ nặng nhẹ tùy thuộc vào độ đặc hay loãng của các loại hóa chất gây ra.Bỏng thường xảy ra ở chân,tay,mắt,mũi.Bỏng nặng thường gây ra choáng,mạch nhanh và yếu,khó thở,sốt cao,nôn mửa,mệt mỏi,mê man.

  +Bỏng niêm mạc:Do hóa chất bắn vào mồm,mũi,mắt hoặc do hút,hít phải sẽ gây ra những vết bỏng rộp,sung đỏ và đau đớn.

 -Nhóm 2: Gây kích thích đường hô hấp trên như các khí:Cl,NH3,SO3,HCl,Flo…

 -Nhóm 3:Gây ngạt

 +Ngạt đơn thuần:CO2,etan,metan…làm loãng dưỡng khí.

  +Ngạt hóa học:Do các chất hóa học hòa hợp với nhau gây ngạt,làm mất khả năng vận chuyển oxi của hồng cầu gây dối loạn hô hấp.

-Nhóm 4:Có tác dụng chủ yếu lên hệ thần kinh trung ương gây mê,gây tê.

-Nhóm 5:Chất gây độc cho hệ thống cơ quan

  +Gây tổn thương cho 1 hay nhiều cơ quan như hidro cacbua.

  +Gây tổn thương cho hệ thống tạo máu:benzene,phenol..

Ảnh hưởng của chất độc đến cơ thể người:

-Khi độc tố của chất độc yếu,nồng độ dưới mức cho phép

   +Khi cơ thể khỏe mạnh:Mặc dù tiếp xúc lâu vẫn không thấy có ảnh hưởng gì.

   +Khi cơ thể yếu:Gây ra một số tác dụng như:viêm mũi,viêm họng,cảm…

-Khi nồng độ vượt quá giới hạn cho phép,sức đề kháng của cơ thể  yếu,độc chất sẽ gây ra nhiễm độc nghề nghiệp.

-Khi nồng độ của chất độc cao,dù thời gian tiếp xúc không lâu và cơ thể khỏe mạnh vẫn bị nhiễm độc cấp tính và có thể gây chết người.

Câu 19:Phân tích quá trình xâm nhập,chuyển hóa và đào thải chất độc trong cơ thể người?

Trả lời:

1.Quá trình xâm nhập:

Chất độc có thể vào cơ thể bằng đường hô hấp,tiêu hóa và qua da.

a.Theo đường hô hấp:

 Nhiễm độc theo đường hô hấp là thường gặp nhất và nguy hiểm nhất trong nhiễm độc nghề nghiệp chiếm tới 95%.Hầu hết các chất độc ở thể khí,hơi,bụi,đều có thể qua đường hô hấp.Khi xâm nhập qua các phế quản,phế bào đi thẳng vào máu đến khắp các cơ quan,gây nhiễm độc.

b.Theo đường tiêu hóa:

 Chất độc theo đường này thường do ăn,uống,hút thuốc trong khi làm việc,hoặc nuốt phải chất độc đọng lại ở trên đường hô hấp.Chất độc đi qua gan và được giải độc bằng các phản ứng sinh hóa phức tạp nên ít nguy hiểm hơn.

c.Thấm qua da:

 Chất độc có thể hòa tan trong mỡ và trong nước vào máu,trực tiếp qua tuyến mồ hôi,lỗ chân long đi vào máu.

2.Sự chuyển hóa:

-Các chất độc trong cơ thể tham gia vào các quá trình sinh hóa phức tạp trong các tổ chức của cơ thể và chịu các biến đổi như phản ứng oxi hóa khử,thủy phân…

-Phần lớn các chất độc qua quá trình này biến thành các chất không độc hoặc không độc.

-Một số chất thì biến thành chất độc hơn.

3.Đào thải chất độc:

Các chất độc hóa học hoặc sản phẩm chuyển hóa sinh học của nó được đưa ra ngoài cơ thể bằng phổi,thận và các tuyến nội tiết.

 -Các kim loại nặng như thủy ngân,chì,mangan thải qua đường ruột,đường thận.

 -Các chất tan trong mỡ được thải qua da.

 -Các chất có tính bay hơi:rượu,xăng…theo hơi thở ra ngoài.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#2222