cau 30-42

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 30: Tiền lương là gì? Để công tác tổ chức tiền lương có hiệu quả cần tuân theo những nguyên tắc gì?

Tiền lương là một hình thức của thù lao lao động. Đó là số tiền mà các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trả công cho nhân viên chức theo số lươ]ngj và chất lượng lao động của họ đã đóng góp.

Để công tác tổ chức tiền lương có hiệu quả cần tuân theoo những nguyên tắc sau:

-Phân phối theo lao động kết hợp với đảm bảo các nhu cầu cơ bản của các tàng lớp nhân dân.

-Tiền lương phải phù hợp với hoàn cảnh của mỗi quốc gia.

-Mức lương phải đảm bảo quan hệ đúng mức của mọi người lao động trong xã hội.

-Cần đảm bảo tiền lương thực tê và thu nhập thực tế ngày càng tăng.

-Thang bậc lương cơ bản được nhà nước quy định. Nhà nước khống chế mức lương tối thiểu nhưng không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng thuế thu nhập.

Câu 31: Tại sao lại có cấp bặc kĩ thuật, thang bảng lương trong việc tổ chức trả lương?

Cấp bậc kỹ thuật: là căn cứ để sắp xếp cấp bậc công việc và cấp bậc công nhân, nhằm xác định mức độ phức tạp, mức độ đòi hỏi độ chính xác của công việc, đòi hỏi cũng như tinh thần trách nhiệm trong công việc. Xác định mức độ thành thạo của người lao động với công việc mà họ đảm nhận.

Thang bảng lương: dùng để xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương ở các cấp bậc kỹ thuật khác nhau.

Câu 32: Tại sao lại có phụ cấp lương? Hãy chỉ ra một số loại phụ cấp lương mà bạn biết?

Các chế độ tiền lươngtrong chừng mực nhất định chưa thể hiện được hết các điều kiện lao động, điều kiện sinh hoạt vật chất khi sử dụng tiền lương chế độ. Do đó để bù đắp cào những ảnh hưởng này, đảm bảo thu nhập ngang nhau giữa những người lao động có trình độ như nhau, cũng như đảm bảo các điều kiện sinh hoạt vật chất, tinh thần, sức khỏe cho người lao động Nhà nước đề ra chế độ phụ cấp lương.

Một số loại phụ cấp lương:

-Đối với ngành công nghiệp bao gồm có: phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên, phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp ưu đãi, chiến đấu, độc hại, phụ cấp làm thêm giờ...

-Đối với ngành dầu khí: phụ cấp đi biển, phụ cấp làm đêm, phụ cấp đọc hại,phụ cấp ăn ca, phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm, chế độ trả lương thêm.

Câu 33: Theo bạn hình thức trả lương theo sản phẩm và trả lươg theo thời gian thì hình thức nào phản ánh thực chất hơn? Khi nào trả lương theo thời gian?

Trong hai hình thức trả lương, trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm, thì hình thức trả lương theo sản phẩm phản ánh thực chất hơn.

Vì doanh nghiệp chỉ quan tâm đến số lượng và chất lượng sản phẩm. Mà hình thức trả lương theo thời gian là hình thức tiền lương dựa vào thời gian làm việc và trình độ kỹ thuật của người lao động. Nhưng thời gian chưa thể quyết định lên hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Còn hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương trả cho người lao động căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm của người lao động tạo ra.

Khi nào thì trả lương theo thời gian: Trả lương theo thời gian được áp dụng với công việc khó xác định kết quả lao động cũng như định mức lao động. Và trả lương theo thời gian kết hợp có thưởng để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm vật tư tiền vốn.

Câu 34: Chi phí SX là gì?

Trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu, nhiên liệu tiêu thụ trong các phân xưởng hoặc các bộ phận của doanh nghiệp, tính toán khấu hao tài sản cố định, tiền lương của các công nhân được tiền tệ hóa gọi là chi phí sản xuất hoặc ngược lại chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.

Câu 35: Tại sao phải tiến hành phân loại chi phí trong SX? Hãy chỉ ra một số cách phân loại chi phí?

Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, mà

Một số cách phân loại chi phí:

-Theo ý nghĩa của sản xuất chi phí.

-Theo khả năng quan hệ của chi phí tới từng dạng công việc riêng trong giá thành.

-Theo thành phần chi phí.

-Theo nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.

-Theo sự phụ thuộc vào kết quả sản xuất.

-Theo sự phụ thuộc của chi phí vào công việc của doanh nghiệp.

-Theo yếu tố chi phí.

-Theo khoản mục giá thành.

Câu 36: Gia thành sản phẩm là gì?

Giá thành sản phẩm là tập hợp toàn bộ chi phí có liên quan tới sản xuất tạo ra sản phẩm.

Câu 37: Phân biệt giá thành, giá trị, giá cả, chi phí sản xuất

* Phân biệt giá thành với giá trị sản phẩm:

-Giống nhau: là cùng phản ánh hao phí lao động xã hội

-khác nhau:

+ Về số lượng:

Giá thành bao gồm C+V+m (với m: là số lượng giá trị thặng dư)

Giá trị bao gồm C+V+M (với M: là số lượng giá trị thặng dư thu được trong 1 thời gian nhất định).

Với m là phần nhỏ của M.

+ Về chất lượng: Giá thành khác giá trị ở chỗ là C+V của giá thành lại phụ thuộc vào giá cả tư liệu sản xuất, giá cả nguyên vật liệu và tiền lương và lúc mà giá cả thoát ly giá trị thì C+V trong giá thành sẽ khác với C+V ở trong giá trị. Hơn nữa có những chi phí chỉ có trong giá thành mà không có trong giá trị như: trả lãi ngân hàng, tiền phạt...

* Phân biệt Giá thành với giá cả của sản phẩm:

Giá thành và giá cả của sản phẩm có môi quan hệ chặt chẽ với nhau. Thường thì giá cả sản phẩm xác định theo giá thành bình quân cộng thêm phần tích lũy cần thiết. Như vậy giá thành là cơ sở để định giá cả và là giới hạn thấp nhất của giá cả.

* Phân biệt giá thành với chi phí sản xuất.

- Giống nhau: về bản chất vì đều là chi phí sản xuất.

- Khác nhau: về số lượng hay biểu hiện bằng tiền.

Chi phí sản xuất trong kỳ: + Chi phí sx tập hợp theo thời gian.

+ Chi phí sx liên quan đến cả thành phẩm và sản phẩm dở dang.

+ Chi phí sx chỉ bao gồm chi phí sx bỏ ra ở kỳ này.

Giá thành sản phẩm hoàn thành: + Chi phí được tập hợp theo sản phẩm trong kỳ hoàn thành.

+ Chi phí sx chỉ của sản phẩm hoàn thành.

+ Chi phí liên quan đến chi phí sản xuất đầu kỳ và tại bộ phận chi phí sx của kỳ này.

Câu 38: Thông qua kết cấu giá thành sản phẩm chúng ta sẽ có được các thông tin gì, để làm gì?

Thông qua kết cấu giá thành sản phẩm chúng ta sẽ có được các thông tin về tỷ lệ và thành phần của các yếu tố chi phí hoặc khoản mục chi phí trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm hoặc khối lượng công tác hay giá thành của nó.

Để biết được kết cấu của giá thành sản phẩm, mức ảnh hưởng của các yếu tố chi phí hoặc khoản mục chi phí trong tổng chi phí sx sản phẩm tới giá thành sản phẩm, để giảm giá thành sản phẩm, xem xét mức độ phù hợp của các yếu tố chi phí hoặc khoản mục chi phí trong việc sử dụng.

Câu 39: Hoạt động đầu tư được hiểu như thế nào? Thê nào là một dự án đầu tư phát triển?

Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng những đồng vốn đã được tích lũy nhằm sử dụng vào một việc gì đố trong một khoảng thời gian dài xác định để thu được một khoản tiền mới có giá trị lớn hơn.

Đầu tư có đầu tư thực tiếp và đầu tư gián tiếp như mua chứng khoán.

Dự án đầu tư là hệ thống các văn kiện của toàn bộ các bước nghiên cứu, đề xuất cho việc bỏ vốn để tái tạo mở rộng hoặc phát triển những phương tiện nhất định, những phát triển sản lượng hoặc doanh thu trong 1 thời gian nhất định.

Dự án đầu tư phát triển là dự án bỏ vốn đầu tư vào lĩnh vực làm mới hoàn toàn.

Câu 40: Một dự án đầu tư phải trải qua những giai đoạn nào

Một dự án đầu tư phải trải qua 3 gia đoạn:

-Giai đoạn I:

+ Nghiên cứu các yếu tố kích thích đầu tư.

+ Nghiên cứu cơ hội đầu tư.

+ Nghiên cứu tiền khả thi.

+ Nghiên cứu khả thi.

-Giai đoạn II: Là giai đoạn đầu tư cơ bản.

-Giai đoạn III: Vận hành dự án là giai đoạn chính, chiến khối lượng và thời gian chủ yếu trong toàn bộ đời dự án.

Kết thúc dự án bao gồm các công việc giải thể, thanh lý và tổng kết hoạt động.

Câu 41: Dự án đầu tư trong lĩnh vực mỏ địa chất nói chung có điểm gì khác so với các dự án đầu tư thông thường?

Dự án đầu tư trong lĩnh vực Mỏ Địa chất nói chung có gì khác với các dự án đầu tư thông thường.

-Tổng số vốn đầu tư ban đầu, các chi phí cho tìm kiếm, thăm dò chiếm 1 tỷ lệ đáng kể. Các chi phí này do người khai thác đầu tư và chịu rủi ro.

-Đời dự án thường bằng với tuổi mỏ, tuy nhiên với một số mỏ có trữ lượng lớn, đời dự án thường nhỏ hơn nhiều so với tuổi mỏ.

-Rủi ro lớn.

-Lợi nhuận trong ngành dầu khí cao.

-Vốn đầu tư rất lớn.

-ô nhiễn và thảm họa môi trường rất lón.

Câu 42: Để đánh giá hiệu quả kinh tế dự án đầu tư người ta thường sử dụng những chỉ tiêu nào? Trình bày nội dung các chỉ tiêu này.

*Đánh giá theo phương pháp giản đớn.

Lợi nhuận của 1 năm Y nào đó = doanh thu của năm Y - (chi phí bỏ ra + thuế) của năm.

Phương pháp này đơn giản trên quan điển coi đồng tiền của dự án là ít có sự biến đổi dựa vào các số liệu về thu chi của một số năm đại diện nào đó để tính ra chệnh lệch nhằm xác định lợi ích của dự án. Tuy nhiên, phương pháp này thiếu độ chính xác do không xét đến yếu tố thời gian của suốt đời dự án.

*Đánh giá theo phương pháp động (phương pháp chiết khấu đồng tiền)

-Xét đồng tiền theo thời gian: giá trị đồng tiền tại năm t là:

Vt = Vo (1+r) t

trong đó : Vo là giá trị đồng tiền tại năm đầu tư.

r là mức lãi vay

t là năm tính toán.

Đây là chiết khấu thuận.

Trong thực tế của dự án, các thu nhập và chi phí sẽ diễn ra trong tương lai nên muốn đánh giá chiết khấu ở thời điểm hiện tại, cần phải thực hiện quá trình ngược lại.

Chiều ngược: Vo = Vt / (1+r) t Đặt a t = 1/ (1+r) t : là hệ số chiết khấu.

Đối với dự án đầu tư do diễn ra trong 1 khoảng thời gian dài nên khi phân tích hiệu quả kinh tế người ta phải xét đến yếu tố thời gian của đồng tiền.

Vo thuộc t, t càng lơn thì Vo càng nhỏ thì một dự án không được phép diễn ra quá lâu.

-Thời gian thu hồi vốn giản đơn: là thời gian cần thiết đẻ nhà đầu tư có thể thu hồi đủ toàn bộ vốn đầu tư ban đầu bỏ ra.

I = I: là bù dắp vốn đầu tư.

Dt : Tiền khấu hao năm t

Pt : lợi nhuận ròng năm thứ t.

Các bước tính T (thời gian hoàn vốn)

+ bước 1: Tính chênh lệch vốn đầu tư còn lại cuối mỗi năm.

+ bước 2: Đến một lúc nào đó, I còn lại của năm t-1 < Pt +Dt

suy ra tính t:

t = * 12 (tháng). T: là tổng thời gian của các năm đó.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro