Câu 33:Cách xác định lưu lượng không khí trong hệ thố

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Từ ϕn và kiểu đèn ta xác định được công suất cần thiết cho 1 đèn.

Câu 33:Cách xác định lưu lượng không khí trong hệ thống thông gió chung khử nhiệt?

Trả lời:

Lượng nhiệt tỏa ra từ các nguồn nhiệt trong nhà có thể lớn hơn lượng nhiệt mất mát từ trong ra ngoài do truyền nhiệt qua kết cấu che phủ của nhà.Lúc đó lượng nhiệt thừa lại trong nhà sẽ có tác dụng làm cgo lượng nhiệt trong nhà tăng cao.

   Qth=∑Qt - ∑Qm kcal/giờ

Trong đó:

  ∑Qt – Tổng nhiệt tỏa ra trong nhà.

 ∑Qm –Tổng lượng nhiệt mất mát qua kết cấu bao che.

 Qth –nhiệt thừa.

Để khử nhiệt thừa cần thổi không khí vào nhà có nhiệt độ thấp hơn để qua thổi qua nó sẽ khử nhiệt thừa trong nhà và tăng dần nhiệt  độ và thoát ra ngoiaf.

Xác định lượng nhiệt mất mát qua các kết cấu:Qm

  ∑Qm=∑K.F.(tT-tN) kcal/giờ

Trong đó:

tT,tN -là nhiệt độ không khí trong và ngoài trời.(oC)

F-là diện tích kết cấu bao che(m2)

K-Hệ số truyền nhiệt của kết cấu bao che kcal/m2.giờ.oC

Trong đó:

 αN,αT là hệ số trao đổi nhiệt trên bề mặt bên ngoài và bên trong của kết cấu bao che.

 δi là chiều dày từng lớp vật liệu riêng biệt trong kết cấu (m).

 λi là hệ số dẫn nhiệt của lớp vật liệu (kcal/m.giờ.oC)

a.Xác định lượng nhiệt tỏa ra:Qt

Gồm có:

 +Lượng nhiệt do người:gồm nhiệt ẩn và nhiệt hiện

Nhiệt hiện là nhiệt tỏa ra bằng đối lưu,bức xạ và do nguội dần của hơi thở cũng như hơi nước bốc hơi từ bề mặt da đến nhiệt độ không khí xung quanh.

Nhiệt ẩn là nhiệt hóa hơi chứa trong hơi nước từ cơ thể tỏa ra.

Chính lượng nhiệt này là phần nhiệt có tác dụng làm tăng nhiệt độ không khí xung quanh.

b.Lượng nhiệt do các máy chạy động cơ điện

 Q=860.μ1μ2μ3μ4.N (kcal/giờ)

Trong đó:

860-là đương lượng nhiệt cảu động năng kcal/kW.giờ.

N-công suất đặt máy tổng cộng của động cơ điện kW.

 μ1-hệ số sử dụng  công suất đặt máy của động cơ μ1=0,9÷0,7

 μ2–  hệ số phụ tải: μ2=0,8÷0,5

 μ3 – hệ số hoạt động đồng thời của các động cơ μ3=1÷0,5

 μ4 –hệ số chuyển biến thành nhiệt tỏa ra trong phòng

c.Nhiệt độ tỏa ra từ các bề mặt nung nóng:như tường  lò nung,thành bể chứa…

d.Lượng nhiệt tỏa ra từ các sản phẩm,vật liệu nóng.

Trong các phân xưởng gia công nóng kim loại,các sản phẩm và vật liệu nóng được để nguội dần trong phân xưởng cũng  là nguồn nhiệt tỏa đáng kể.Lượng nhiệt tỏa ra từ các nguồn đó được tính theo công thức:

Nếu trong quá trình nguội dần,vật liệu biến đổi trạng thái từ thể lỏng sang thể rắn thì lượng nhiệt tỏa ra:

Sau khi xác định được lượng nhiệt thừa trong nhà Qth ,lưu lượng thông gió chung L được tính theo công thức:

Trong đó:

C-tỷ nhiệt của không khí có thể lấy C=0,24 kcal/kg.oC

tR nhiệt độ không khí ra khỏi nhà oC

tV –là nhiệt độ không khí thổi vào nhà oC.Khi không khí thổi vào được lấy trực tiếp từ bên ngoài

không qua khâu gia công nhiệt làm nóng hay làm lạnh gì cả thì tv là nhiệt độ không khí bên ngoài trời(tn)

γ –Là trọng lượng riêng của không khí Kg/m3.

 Từ công thức trên ta nhận thấy nếu nhiệt độ không khí thổi vào tv càng thấp thì lưu lượng gió càng nhỏ,hệ thống gió sẽ càng gọn nhẹ và kinh tế.Tuy nhiên nhiệt độ không khí thổi vào không được phép quá  thấp so với nhiệt độ bên trong nhà.Thông thường không khí thổi vào được phép nhỏ hơn không khí ở bên trong nhà từ 3-8oC.Nếu nhiệt độ vào nhỏ hơn nữa thì không khí thổi vào sẽ gây cảm giác khó chịu,có khí gây cảm lạnh cho người công nhân.Đẻ khắc phục hiện tượng này thì bố trí các miệng thổi hoặc cửa gió ở trên cao với tính toán sao cho luồng gió mát chìm dần xuống đến vùng làm việc thì nhiệt độ của nó cũng đã tăng lên xấp xỉ nhiệt độ trong nhà.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#211