CÂU 40 ẮC QUI

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 40 trình bày tổng quan về ắc quy tàu thủy, khái niệm, các thông số của ắc quy?

trên các tàu cỡ nhỏ, nếu không có MF sự cố thì ắc quy chính là nguồn sự cố còn trên các tàu cỡ 

lớn  có MF sự cố thì ắc quy nguồn tiểu sự cố. Cung cấp cho các phụ tải, ánh sáng sự cố, hệ thống 

thông tin liên lạc hoặc dùng để khởi động các đ/c diesel.Nhược điểm của hệ thống ắc quy là thể 

tích và trọng lượng lớn.Bảo dưỡng và bảo quản khó khăn phức tạp.Riêng đối với ắc quy nhất 

thiết phải nạp định kì. Ắc quy sử dụng trên tàu thủy khác ắc quy sử dụng trên đất liền, đó là phải 

chịu được chấn động, có thể công tác trong điều kiện tàu nghiêng mà không bị đổ dung dịch ra 

ngoài, dễ dàng thay đổi các bảng cực.Dây cáp nối với ắc quy axít phải làm bằng hợp kim Cu-Pb 

còn dây cáp nối với ắc quy kiềm phải làm bằng hợp kim Cu-Ni. Ắc quy trên tàu phải đặt ở nơi 

thông gió tốt, chống sự tích tụ của hơi nổ và cháy. Công suất không được vượt quá 0.2 KW ắc 

quy axít và kiềm không được đặt cùng phòng với nhau.Tuổi thọ của ắc quy tính bằng số lần 

phóng nạp từ 250-1000 lần phóng. Thông số trên ắc quy thường ghi : điện áp định mức,dung 

lượng của ắc quy.

CÂU 41 ĂC QUI AXIT 

Ắc quy chì - a xít

Gồm có các bản cực bằng chì và ô xít chì ngâm trong dung dịch axít sulfuaric. Các bản cực thường có cấu trúc phẳng, dẹp, dạng khung lưới, làm bằng hợp kim chì antimon, có nhồi các hạt hóa chất tích cực. Các hóa chất này khi được nạp đầy là điôxít chì ở cực dương, và chì nguyên chất ở cực âm.

Các bản cực được nối với nhau bằng những thanh chì ở phía trên, bản cực dương nối với bản cực dương, bản cực âm nối với bản cực âm. Chiều dài, chiều ngang, chiều dầy và số lượng các bản cực sẽ xác định dung lượng của bình ắc - Quy. Thông thường, các bản cực âm được đặt ở bên ngoài, do đó số lượng các bản cực âm nhiều hơn bản cực dương. Các bản cực âm ngoài cùng thường mỏng hơn, vì chúng sử dụng diện tích tiếp xúc ít hơn.

Dung lượng của bình ắc quy thường được tính bằng ampe giờ (AH). AH đơn giản chỉ là tích số giữa dòng điện phóng với thời gian phóng điện. Dung lượng này thay đổi tuỳ theo nhiều điều kiện như dòng điện phóng, nhiệt độ chất điện phân, tỷ trọng của dung dịch, và điện thếcuối cùng sau khi phóng. Các biến đổi của thông số của bình ắc

Chất lỏng dùng trong bình ắc quy này là dung dịch xít sunfuaric. Nồng độ của dung dịch biểu trưng bằng tỷ trọng đo được, tuỳ thuộc vào loại bình ắc quy, và tình trạng phóng nạp của bình.

CÂU 42: ẮC QUI KIỀM

Ắc quy sắt kền

Còn gọi là bình ắc quy ankalin, gồm các bản cực làm bằng oxy hydrat - kền, và các bản cực âm bằng sắt thuần ngâm trong dung dịchhyđrôxít kali. Các bản cực thường có cấu trúc phẳng, và dẹp, làm bằng hợp kim thép có mạ kền. Các bản cực được chế tạo có các quai ở trên để có thể dùng bu lông xiết dính lại với nhau, bản cực dương nối với bản cực dương, bản cực âm nối với bản cực âm.

Chiều dài, chiều ngang, chiều dầy, số lượng các bản cực sẽ xác định dung lượng của bình ắc quy. Điện thế danh định của bình là 1,2 vôn. Điện thế thực sự của bình phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như đang hở mạch, hay đang phóng, hay được nạp bao nhiêu. Thông thường, Điện thế hở mạch biến thiên từ 1,25 đến 1,35 vôn, tuỳ thuộc vào tình trạng nạp. Chất lỏng trong bình này là dung dịch hydrôxít kali, có pha thêm chất xúc tác tuỳ thuộc vào nhà chế tạo, thường là điôxít liti.

Nồng độ của dung dịch, biểu trưng bằng tỷ trọng đo được, không tuỳ thuộc vào loại bình ắc quy, và cũng không tuỳ thuộc vào tình trạng phóng nạp của bình, do nó không tham gia vào phản ứng hóa học. Tỷ trọng suy ra ở 25 độ C (77 độ F) từ 1,210 đến 1,215 g/cm³. Trị số này thực tế giảm nhẹ theo thời gian, do dung dịch có khuynh hướng bị cacbônát hoá, do tiếp xúc với không khí. Khi trị số này giảm xuống tới 1,160 g/cm³, nó có thể làm thay đổi dung lưọng của bình, và cần phải thay thế. Tình trạng này có thể xảy ra vài lần trong suốt tuổi thọ của bình.

Ngoài ra, chỉ có một lý do duy nhất có thể làm thay đổi tỷ trọng của bình, đó là khi bình ắc quy đã phóng quá giới hạn bình thường, nghĩa là tới điện thế gần bằng không. Khi đó, các phần tử liti chuyển ra dung dịch làm tăng tỷ trọng lên, có thể tăng thêm từ 0,025 đến 0,030 g/cm³. Tác động này có thể loại bỏ khi nạp bình ắc quy trở lại.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro