cau 45

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 4:  Các quy luật cơ bản của phép BCDV và vai trò của chúng đối với học tập và nghiên cứu KH?

+ Quy luật sự thống nhất và đâu tranh của các Mat Đoi lap ( QL mâu thuẫn)

-K.n MĐL: MĐL dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vật động trái ngược nhau, nhưng đồng thời là điểu kiện, tiền đề tồn tại của nhau:

VD: đồng hóa và dị hóa trong cơ thể sống

-K/n Mâu thuẫn: mâu thuẫn dùng để chỉ mlh thống nhất và đấu tranh, chuyển hóa giứa cái mặt đối lập của mỗi sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau

-Nội dung của QL...

-trong mỗi mâu thuẫn, các MĐL vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau khái niệm thống nhất giữa các mđl dùng để chỉ sự liên hệ ràng buộc, không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mđl, mặt này lấy mặt kia làm tiền để tồn tại. Sự thống nhất của cái mđl cũng bao hàm sự thống nhất của nó. Khái niệm đấu tranh của các mđl dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mđl. Hình thức đấu tranh của các mđl rất phong phú đa dạng, tùy thuộc vào tính chất, mqh và điều kiện cụ thể của sự vât, hiện tượng. Quá trình thống nhất và đấu tranh giữa các mđl tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa giữa chúng. Sự chuyển hóa giữa các mđl diễn ra hết sức phong phú, đa dạng, tùy thuộc vào tính chất của các mđl cũng như tùy thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể

ý nghĩa phương pháp luận  khi nghiên cứu...

-động lực phát triển của sự vật nằm ngay trong chính bản thân sự vật đó. Do đó nếu muấn thúc đẩy sự vật đó trược hết cần phải tác động vào những yếu tố bên trong của sự vật

-mâu thuẫn là sự vật khách quan của sự vật, do đó để tìm hiểu được sự vật trước hết phải tập trung phân tích tìm hiểu mâu thuẫn của sự vật. Do đó phải xuất phát từ chính sự vật để tìm hiểu mâu thuẫn của nó.

-mâu thuẫn có quá trình phát triển và chỉ được giải quyết khi đã đủ các điều kiện chính muồi. Do đó, phải tạo điều kiện để mâu thuẫn phát triển đến mức đọ gay gắt hết mức sau đó tìm các phương tiện, lực lượng để giải quyết các mâu thuẫn hợp lý, không được giải quyết mâu thuẫn 1 cách vội vàng.

-mâu thuẫn chỉ được giải quyết = con đường đấu tranh giữa các mđl chứ không được phủ nhận. Có nhiều hình thức biện pháp đấu tranh khác nhau để giải quyết

-mâu thuẫn có nhiều loại, mỗi loại có vai trò khác nhau với sự phát triển của sự vật. Do đó, cần phải phân tích để xác định đúng các loại mâu thuẫn và tập trung hướng giải quyết và những mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn cớ bản, chủ yếu để thúc đẩy sự phát triển của sự vật

+ Quy luật Lượng – Chất:

KN: Chất: dùng để chỉ tính khách quan vốn có của sự vật hiện tượng là thuộc tính hữu cơ cấu thành lên nó, phân biệt nó với cái khác

Lượng: dùng để chỉ tính quy định khách quan của sự vật, số lượng các yếu tố cấu thành quy mô, sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu, quá trình vận động, 1 sự vật tồn tại nhiều loại lượng khác nhau, được xác định = những phương thức khác nhau, phù hợp với từng loại lượng cụ thể.

Nội dung quy luật:

-những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất, mỗi sự vật hiện tượng đều có lượng, chất thay đổi  trong mqh chặt chẽ với nhau, thay đổi về lượng nhanh hơn chất nhưng sự thay đổi về lưỡng không p hải khi nào cũng tác động đến chất thay đổi ngay.

-nơi mà diễn ra thay đổi về chất của sự vật gọi là điểm nút. Sự thay đổi từ chất này thành chất khác gọi là bước nhảy. Trong sự thay đổi luôn có những bước nhảy khi chua có sự thay đổi về chất.

-sự thay đổi về lượng cũng như thay đổi về chất có giới hạn nhất định, vượt qua giới hạn đó chất cũ mất đi chất mới ra đời.

Giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất được gọi là độ

-độ là kn chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là khoảng giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm cho chất thay đổi về căn bản

+ Quy luật phủ định của phủ định...

Kn phủ định: tg vận động và phát triển không ngừng: sự vật và hiện tượng sinh ra, tồn tại, phát triển rồi được thay thế bằng sự vật hiện tượng khác. Sự thay thế đó gọi là phủ định. Nói cách khác, sự ra đời của sự vật hiện tượng mới từ sự vật hiện tượng cũ gọi là phủ định:

-kn phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình tự phủ định, tự phát triển, là mắt xích trong sợi xích dẫn tới sự ra đời của sự vật hiện tượng mới, tiến bộ hơn sự vật hiện tượng cũ:

Nội dung quy luật:

-trong quá trình vận động của sự vật ấy, những nhân tố mới sẽ xuất hiên thay thế nhân tố cũ, diễn ra. Sự vật đó không còn nữa mà được thay thế = 1 sự vật mới, trong đó có nhưng nhân tố tích cực đc giữ lại xong sự vật mới này sẽ bị phủ định bởi sự vật mới khác. Sự vật mới khác ấy dường như là sự vật đã tồn tại xong không phải là sự trùng lặp hoàn toàn, mà nó được bổ sung nhân tố mới và chỉ bảo tồn những nhân tố tích cực, thích hợp với sự phát triển tích cực của nó.

-trong sự vận động vĩnh viễn của tg vật chất, phủ định biên chứng là 1 quá trình vô tận, tao lên khuynh hướng phát triển của sự vật từ trình độ thấp đến trình độ cao hơn, diễn ra có tính chất chu kì theo từng hình thức “ soáy ốc”.

Trong chuỗi phủ định tao lên sự phát triển của sự vật, mỗi lần phủ định biện chứng đều tạo ra những điểu kiện tiền đề cho sự phát triển tiếp theo của nó. Trải qua nhiểu lần phủ định tức là phủ định của phủ định sẽ thất yếu dẫn đến kết quả là sự vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật.

Câu 5:

+ Khái niệm: LLSX, QHSX

-LLSX: là cách thức con người thực hiện quá trình sx vật chất ở những giai đoạn ls nhất định của loài người. ptsx chính là sự thông nhất giữa llsx ở 1 trình độ nhất định và qhsx tương ứng

Llsx: biểu hiện mqh giữa con người với tự nhiện trong quá trình sx, llsx chính là nhân tố cơ bản tất yếu, tạo thành nd vật chất của quá trình sx, ko 1 quá trình sx nào có thể thực hiện đc nếu thiếu 1 trong 2 nhân tố là người lao động và tư liệu sx. Thế nhưng chỉ có llsx vẫn chưa thể diễn ra qtsx hiện thực được mà cần phải có nhứng qhsx đóng vai trò là hình thức kt của quá trình sx ấy.

-qhsx: là mqh giữa người với người trong qt sx qhsx bao gồm: qh sở hữu với tlsx, qh tổ chức, quản lý sx và qh trong phân phối kết quả của qt sx đó. Những qh này tồn tại trong mqh thống nhất và chi phôi, tác động lẫn nhâu trên cơ sở quyết định của qh sở hữu về tlsx

+ Quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX

-LLSX quyết định QHSX: llsx là nd vật chất của qhsx, qhsx là hình thức kt của qt sx llsx và qhsx tồn tại trong tính quy định lẫn nhau thống nhất với nhau tương ứng với thực trang phát triển nhất định của llsx cũng tất yêu đòi hỏi phải có qhsx phù hợp với thức trang đó trên cả 3 phương diện: sở hữu tlsx, tổ chức, quản lý và phân phối. chỉ có như vậy thì llsx mới duy trì, khai thac, sử dụng và phát triển trong 1 hình thức kt nhất định, không thể tồn tại llsx bên ngoài hình thức kt nhất định

-QHSX tác động trở lại LLSX(2 hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm...) qhsx với tu cách là hình thức kt của qt sx nó luôn có sự  tác động trở lại llsx. Sự tác động này có thể tiêu cực hoặc tích cực. Điều đó phụ thuộc vào tính phù hợp hay ko của qhsx với thức trạng và nhu cầu khách quan của sự phát triển llsx.

+khi phương thức sx ra đời, qhsx phát triển khị và thức đẩy sự phát triển của llsx thì được gọi lá sự phù hợp giữa qhsx và llsx. Nghĩa là qhsx tạo điều kiện sd và kết hợp tối ưu với người ld và tlsx, nhờ đó llsx có cơ sở để phát triển hết khả năng của mình.

-nhưng trong qt lđ cong người luôn tình cách cải tiến, hoàn thiện và chế tao công cụ lđ mới. cùng với đó khinh nghiệm sx, thói quen lđ chi thức khoa học cũng tiến bộ hơn. Trong quá trình này, qhsx thường pt chậm hơn nên sự phù hợp của qhsx và llsx ko phải là vĩnh viễn, xuất hiện mâu thuẫn giữa qhsx với trình độ phát triển của llsx. Mâu thuẫn tồn tại đến 1 lúc nào đó thì qhsx sẽ kìm hãm sự pt của llsx khi đó bắt đầu thời đại của 1 cuộc cmxh. Chính nhờ cuộc cmxh mà những qhsx hiện thực của xh được thay thế = 1 qhsx mới phù hợp hơn với nhu cầu của llsx.

Như vậy mqh với llsx và qhsx là mqh biện chứng giữa nd vật chất với hình thức kt của qt sx xh, sự vận động của mâu thuẫn này là 1 qt đi từ sự thống nhất đến sợ khác biệt và đối lập, từ đó xuất hiện nhu cầu khách quan phải được giải quyết theo nguyên tắc qhsx phải phù hợp với thực trang với sự pt của llsx

+ ý nghĩa phương pháp luận.:

-Trc năm 1986 VN chưa có sự phù hợp giưa qhsx và llsx, chúng ta đã vận dụng qhsx của csản cn trg khi llsx chưa đáp ứng kịp thời, điều đó đã khiên cho sự pt của đnc gặp nhiều khkhan chúng ta tiến chậm hơn so với các nc kh trên tgioi.

-Sau năm 1986 chúng ta đã tiến hành đổi mới, bc đầu xd quan hệ sx phù hợp với llsx, thực hiện nền kte thi trg, nền kte có nhiều thành phần, duy tri nhiều kiểu qhsx tg ứng với nhiều trình độ kh nhau của llsx,  bắt đầu quá trình quá độ đi lên cnxh (gđ đầu của cscn). Bc đi đó đã giúp cho nc ta đạt dc nhiều thành tựu, ko ngưng ptrien. Cho tới nay thì ncs ta đã thoát khỏi nc nghèo và có tôc độ pt cao trên tgioi.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#hhhhhh