Câu 7: Trình bày các giai đoạn của phản ứng viêm

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 7: Trình bày các giai đoạn của phản ứng viêm

Khi có các tổn thương thì viêm diễn ra 4 giai đoạn

Giai đoạn khởi đầu : (giai đoạn sinh hóa thần kinh)

Là giai đoạn mà giữa thời điểm các tác nhân xâm nhập và những biểu hiện xung huyết và đau.

Ở giai đoạn này, các tác nhân công phá tạo ra các tổn thuơng ban đầu gây ra những biến đổi sinh hóa:

Làm cho các mạch ngoại vi co lại và tổn thương dẫn đến lượng oxy bị hạ thấp, lượng CO¬¬¬¬¬¬2 tăng cao.

Làm cho việc chuyển hóa glucose đi theo con đường kị khí và tạo ra các sản phẩm axit. Thường tạo ra axit Lactic.Các axit này vừa làm tăng tính thấm của thành mạch vừa làm cho pH ở vùng viêm bị hạ thấp từ 6.8 - 6, viêm kéo dài thì pH tiếp tục giảm và có thể giảm đến 5.3. thường pH thấp giúp tăng khả năng diệt khuẩn ở vùng viêm. Ngoài ra, khi mô tổn thương cũng làm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất và không chuyển hóa hết các sản phẩm axit tại vùng viêm đó.

Đồng thời, khi tế bào bị tổn thương thì các túi tiểu thể ở trong tb (lysosome) làm cho túi lyzosome này vở ra và giải phóng ra các men thủy phân và các men này có thể tiêu hóa được các thành phần protein, lipid, glucid thành các phân tử nhỏ và đặc biệt là các men trong túi lyzome phân giải protein thành các chuổi peptid và các acid hữu cơ có gây ra hiên tượng giãn mạch và tăng tính thấm của thành mạch. Các chất đó được gọi là trung gian hoạt mạch, bao gồm : các amin hoạt mạch như : Histamin và serotonin và các protein của huyết tương; các thành phần của lyzosome; các thành phần tự do của dẫn xuất lycogen; và các yếu tố hoạt hóa tiểu cầu, các cytokine. Các chất này kích thích các dây thần kinh co mạch, gây co thắt các cơ co thắt ở tiểu động mạch sau đó bị tê liệt và các cơ lõm dần ra, khi cơ lõm dần ra thì các mạch máu dồn đến nhiều  có sự tập trung của các bạch cầu đa nhân và khi cơ lỏng ra thì tăng tính thấm của vùng bị tổn thương  chuẩn bị cho các giai đoạn tiếp theo.

Giai đoạn huyết quản huyết

Giai đoạn này xảy ra sớm, sau khi đã có các tiền đề

- Dưới tác dụng của các hoạt mạch thì các hệ thống mao mạch tại ổ viêm giản ra máu dồn đến nhiều ở ổ viêm gây hiện tượng xung huyết (do ứ máu tại vùng viêm làm tăng áp lực thủy tĩnh nội mạch, tăng áp lực keo làm cho nc và các thành phần khác của máu ra mô kẻ và gây ra hiện tượng phù)  đc gọi là hiện tượng phù viêm

- Trong dịch phù viêm gồm: Các thành phần hữu hình của máu, các protein huyết tương (vì ở giai đoạn khởi đầu đã chuẩn bị cho q trình này rồi)

- Dịch phù viêm có tác dụng biến chất gian từ trạng thái đặc sang trạng thái lỏng, và làm loảng tác nhân gây bệnh đồng thời tạo ra môi trường thuận lợi cho viêc di chuyển các bạch cầu

- Dịch phù viêm mang nhiều protein huyết tương  mang một lượng lớn protein đến mô kẻ, các protein nay tham gia vào phản ứng viêm, đồng thời nó xuất hiện hang rào các sợi tơ huyết làm viêm không lan rộng

- Tuy nhiên, nếu dịch phù viêm quá nhiều gây:

+ Chèn ép mô xung quanh

+ Làm hạn chế hoạt động của 1 số cơ quan

+ gây hiện tượng nở to tế bào nhờ các dịch tiết trên mô kẻ của da

+ Gây viêm dính các màu

- Ở giai đoạn này các bạch cầu đa nhân chiếm vị trí quan trọng trong việc tiêu diệt các tác nhân

- Hậu quả: vùng viêm đc phục hồi hoàn toàn nếu có các vi khuẩn bị tiêu diệt và loại bỏ, các chất trở ngại bị loại thải, các huyết quản thong suốt ko còn dịch phù viêm  Đây là hiện tượng phục hồi hoàn toàn ko để lại dấu tích gì

Vd: Cá trắm cỏ nhiểm vi khuẩn có các vết xuât huyết  Có thể làm lành ổ viêm ở dưới da

Nhưng nếu không đc  Quá trình viêm vẫn tiếp diễn nếu các bạch càu đa nhân ko hoàn thành nhiệm vụ. nó tiếp tục huy động các bạch cầu đơn nhân và viêm chuyển qua giai đoạn phản ứng mô

Giai đoạn phản ứng mô

- Có sự huy đọng của 3 tb tham gia: Hệ lympho đơn bào, hệ liên kết, hệ biểu mô

- Phụ thuộc vào 3 yếu tố: sự mất chất nhiều hay ít tại ổ viêm, tác nhân gây ra viêm, đặc điểm của mô bị viêm

- Riêng với hệ lympho đơn bào có 3 chức năng: Thực bào thong tin, sản xuất khán thể và loại trừ vật lạ

- Hệ lympho đơn bào có 3 dòng tb, co nguồn gốc xuất phát từ tủy xương, bao gồm:

+ Bạch cầu đơn nhân có chức năng tham gia vào cơ chế đề kháng và loại trừ các vật lạ ra khỏi máu, ko những tiêu diệt các vật lạ mà còn phân cắt trình diện các siêu cấu trúc kháng nguyên của vật lạ để cho tb miễn dịch nhận diện và tiêu diệt

+ Dòng lympho B có chức năng: Sản xuất ra các kháng thể, dịch thể lưu hành ở trong máu

+ Dòng lympho T di chuyển theo các mạch bạch huyết đến các hạch kế cận hoặc khắp nơi và nó có vai trò là nhân diện các tb nào là của mình, và tb nào là tb của cơ thể để tham gia đáp ứng miễn dịch. Dòng này chiếm 70-80% tổng các lympho lưu thông trong máu

 3 Dòng này không hoạt động độc lập mà chúng hổ trợ lẫn nhau và có thể chuyển từ loại này sang loại khác

- Hệ liên kết gồm các tb tổ chức liên kết tại nơi bị viêm và khi mô bị viêm thì ở các vòng này hình thành các nội huyết quản. Các nội huyết quản này có chức năng cung cấp máu và các tb đến tham gia cào quá trình tạo các huyết quản và tạo thành các mô hoặc viêm, hoặc tăng sinh tại các tb sơ, tạo các vết sẹo làm bù đắp các vùng tổn thương

- Hệ biểu mô: Gồm các tb biểu mô phụ ở bề mặt da và biểu mô tuyến lót ở mặt trong các ống tuyến, trong đk bình thường thì các biểu mô này có vai trò như là hàng rào bảo vệ, tạo nên ranh giới giữa môi trường bênh ngoài với cơ thể

Vd: Ở da có các lớp biểu mô lát sừng  có thể ngăn cản sự xâm nhập của vi sinh vật (chỉ bị xâm nhập khi bi xây xác trên da)

- Niêm mạc: có các dịch nhầy ngăn cản sự phát triển của vsv chống lại sự xâm nhập của các tác nhân chất nhầy có tác dụng như màng che chở bề mặt niêm mạc khi bị viêm

Giai đoạn sữa chữa, phục hồi hoặc hủy hoại

- Sữa chữa :

Là quá trình loại bỏ các mảnh vụ mô, các chất hoại tử, các dị vật và cả dịch phù viêm tại vùng viêm  Q trình này có thể xãy ra ở trong cơ thể qua q trình đại thực bào

Q trình này đã ăn và lọai bỏ các sản phẩm gây ra viêm

Các dịch phù viêm đc vân chuyển theo đường tỉnh mạch và mạch bạch huyết và đươc ra ngoài theo q trình đào thải, bài tiết

Ngoài cơ thể: các sản phẩn viêm có thể được thải ra ngoài qua da hoặc qua lổ dò mới hình thành

- Hũy hoại

Nếu tác nhân gây viêm ko giãm thì tb và mô sẽ bị hũy hoại, q trình viêm thì cứ tiếp diễn và chuyển dần từ cấp tính sang bán cấp tính rồi sang mãn tính

Vd: nấm Aphanomyces invadace gây ra hội chứng lỡ loét, gây bệnh nặng trên cá lóc, trê, bóng tượng, nghiêm trọng trên cá đối. Nhưng ít ảnh hưởng trên cá trắm cỏ

- Hàn gắn: Là q trình thay thế các mô bi hủy hoại thành các mô mới gồm 2 hiện tượng: Tái tạo, sữa chữa

+ Tái tạo: Dẫn đến sự phục hồi hoàn toàn của mô nguyên thủy

+ Sữa chữa: Dẫn đến kết quả xơ hóa, sợi hóa ở vùng bị tổn thương

 Q trình viêm xãy ra phụ thuộc rất nhiều yếu tố môi trường nuôi, chế độ dinh dưỡng, tuổi

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#dragon9x