Câu 71: Sơ đồ cấu tạo, nguyên lý làm việc cảu các loại thiết bị đo áp lực kiểu ống đàn hồi và kiểu m

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 71: Sơ đồ cấu tạo, nguyên lý làm việc cảu các loại thiết bị đo áp lực kiểu ống đàn hồi và kiểu màng đàn hồi

- Bộ phận chính của thiết bị là ống rỗng, đàn hồi a. ống có tiết diện ở van hoặc elíp. Một đầu ống để tự do, 1 đầu cố định với chân áp kế. chân áp kế bên trong có lỗ rỗng thông với ống dàn hồi bên ngoài có ren. Chân áp kế thường cí đường kính từ 12 đến 22mm nối trực tiếp với nơi cần đo hoặc nối qua 1 ống trung gian

Đầu tự do của ống đàn hồi nối với hệ thống đòn quay và kim. Kim di động đc trên bề mặt thagn chia độ

Khi đo mở khóa trên ống nối áp kế hoặc chân ko kế với ống đẩy hoặc ống hút của máy bơm. Nước chảy vào trong ống đàn hồi, lúc đó mặt trong ống chịu tác dụng áp suất tuyệt đối của chất lỏng mặt ngoài ống chịu tác dụng của áp suất khí quyển. do tác dụng của hiệu áp suất này mà đầu tự do của ống duỗi ra hay cụp vào kéo theo sự di động của kim. Chỉ số cảu kim trên thang chia độ cho biết giá trị áp suất dư hoặc áp suất chân ko tai nơi đo

- áp kế cà chân ko kế kiểu đàn hồi: Bộ phận chính của thiết bị là màng đàn hồi B. Màng B có cấu tạo là kim loại mỏng có tính đàn hồi cao, thường bằng đồng. Màng có tiết diện ngang phẳng hoặc lượn sống, tâm màng nối với tay đòn, tay đòn này lại nối với cơ cấu truyền động gồm 1 đĩa răng dạng hình quạt ăn khớp với 1 bánh răng nhỏ lắp đồng trục với kim chỉ thị

Khi đó chất lỏng đi vào mặt dưới cảu màng đàn hồi. lúc đó mặt dưới chịu tác dụng của áp suất tuyệt đối của chất lỏng nơi đo, mặt trên chịu tác dụng của áp suất khso quyển. do tác dụng của hiệu suất này màng B có thể bị lõm xuống hoặc phồng lên. Kết quả làm cho kim chỉ thị di chuyển trên bề mặt thang chia độ cho biết giá trị áp suất cần đo

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro