Cau hoi le 2

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: VAI TRÒ CỦA Nguyễn Ái Quốc TRONG VIỆC THÀNH LẬP ĐẢNG CSVN?

        Hay là Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với Cách mạng Việt Nam?

- Nêu hoàn cảnh nước ta cuối thế kỷ 19 đầu 20 khi thực dân Pháp xâm lược

- Các mâu thuẫn chủ yếu và yêu cầu cần phải giải quyết các mâu thuẫn đó

- Xem xét các phong trào yêu nước cuối 19 đầu 20 có giải quyết được các mâu thuẫn đặt ra của dân tộc không?

- Vai trò của Nguyễn Ái Quốc

+ Tìm thấy con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam - Con đường CM vô sản, con đường đó đã giải quyết được những vấn đề gì của dân tộc VN trong giai đoạn đó?

+ Chuẩn bị các điều kiện về chính trị tư tưởng, tổ chức và nhân sự cho việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam

+  Tổ chức triệu tập và trực tiếp chỉ đạo HN hợp nhất ĐCSVN

+ Soạn thảo chính cương vắn tắt, sách lược tóm tắt, chương trình tóm tắt => đây là bản cương lĩnh chính trị đầu tiên, hết sức đúng đắn của Đảng.

Câu 2: Quy luật ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và phân tích các yếu tố đó

- Nhắc lại quy luật ra đời của các ĐCS trên thế giới theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lenin: Đảng cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp giữa Chủ nghĩa Mác - Lenin và phong trào công nhân.

- Nêu lên quy luật ra đời của Đảng cộng sản VN theo quan điểm của HCM:

ĐCSVN = Chủ nghĩa Mác - Lenin + Phong trào công nhân + Phong trào yêu nước VN

-  Phân tích các yếu tố đối với sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam

        1.Chủ nghĩa Mác-Lênin :  

Những tư tưởng về cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa đã thức tỉnh những người Việt Nam hướng theo con đường cách mạng đúng đắn đó là con đường cách mạng vô sản;

-      Đảng cộng sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng chủ nghĩa xã hội xác định đúng vấn đề động lực cách mạng liên minh giai cấp vị trí of cách mạng thuộc địa.

=>  Đó là cơ sở lí luận cho cương lĩnh cách mạng của Đảng sau này. Nhờ có chủ nghĩa Mác-Lênin mà phong trào công nhân đã chuyển từ "tự phát" sang "tự giác".

        2. Phong trào công nhân

        -   Từ đầu thế kỉ XX, cùng với sự phát triển của phong trào dân tộc trên lập trường tư sản, phong trào công nhân chống lại sự áp bức, bóc lột của tư sản, thực dân cũng diễn ra từ rất sớm.

        - Trước Chiến tranh thế giới thứ nhất phong trào công nhân chưa trở thành lực lượng riêng biệt còn hoà lẫn với phong trào yêu nước.  

         Sự phát triển của phong trào công nhân trong nước đã khẳng định sự lớn lên trong nhận thức tư tưởng của GCCN về cách mạng giải phóng dân tộc VN.

        Như vậy phong trào công nhân ngày 1 trưởng thành là 1 trong những điều kiện tất yếu dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản VN.

3. Phong trào yêu nước

- Việt Nam là một quốc gia dân tộc được hình thành từ rất sớm, có nền văn hiến lâu đời, trong đó yêu nước là truyền thống quý báu và đặc sắc, là dòng chủ lưu xuyên suốt lịch sử dân tộc VN.

        - Ngay từ khi thực dân Pháp đặt chân lên đất nước ta (năm 1858), nhân dân cả nước đã vùng lên chống thực dân Pháp xâm lược

        -  Các phong trào yêu nước từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là sự nối tiếp truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc ta được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử (Ví dụ một số phong trào)

* Phân tích yếu tố riêng biệt trong quy luật ra đời của ĐCSVN

         - Phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển của lịch sử dân tộc:

            + Chủ nghĩa yêu nước là giá trị tinh thần trường tồn trong lịch sử dân tộc và là nhân tố chủ đạo quyết định sự nghiệp chống ngoại xâm của nước ta.

            + Phong trào yêu nước có trước phong trào công nhân

        - Phong trào công nhân và phong trào yêu nước có mối liên hệ chặt chẽ:

            + Hầu hết công nhân đều xuất thân từ nông dân

            + Có chung kẻ thù: Bọn thực dân Pháp và phong kiến tay sai

        - Phong trào yêu nước có tác động đến việc truyền bá Chủ nghĩa Mac-lenin và sự phát triển của phong trào công nhân:  Bản thân Nguyễn Ái Quốc cũng xuất phát từ tinh thần yêu nước đi tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc, Người đã đi từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lênin

        

à Năm 1930 ở VN có 3 yếu tố : chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào công nhân, phong trào yêu nước đã được kết hợp chặt chẽ với nhau. Sự kết hợp chặt chẽ và nhuần nhuyễn đó đã đặt ra yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi để Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.

        Là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào công nhân, phong trào yêu nước đã giúp Đảng ta ngay từ khi mới ra đời phát huy được truyền thống yêu nước, đoàn kết được các lực lượng cách mạng và nhờ đó giữ được quyền lãnh đạo cách mạng.

Câu 3: Nghệ thuật tạo và chớp thời cơ trong cách mạng Tháng Tám năm 1945

- Nêu định nghĩa thời cơ

- Trong khởi nghĩa, thời cơ có 3 đặc trưng:

    + Kẻ thù khủng hoảng và suy yếu nghiêm trọng

    + Đa số quần chúng ủng hộ khởi nghĩa

    + Tổ chức lãnh đạo đã sẵn sàng hoạt động

=> Thời cơ khởi nghĩa chỉ xuất hiện khi các điều kiện khách quan và chủ quan đã chín muồi có sự tác động và kết hợp chặt chẽ với nhau,. Chớp đúng thời cơ thì CM sẽ thành công

- Đảng ta đã nhận thức về thời cơ như thế nào?

    + Ngay từ khi mới ra đời, trong luận cương tháng 10 đã khẳng định về thời cơ

    + Trong quá trình lãnh đạo CM, Đảng cũng đã chỉ rõ “phải luôn luôn chuẩn bị sẵn sảng một lực lượng để nhằm vào cơ hội thuận lợi mà đánh bại quân thù”

- Sự vận dụng của Đảng ta

    + Đảng đã tích cực chuẩn bị những điều kiện cho khởi nghĩa Tháng Tám ( Lãnh đạo,  xây dựng lực lượng vũ trang, xây dựng căn cứ địa, tập dượt đấu tranh...)

- Chớp thời cơ và kịp thời phát động tổng khởi nghĩa ( Nêu các sự kiện diễn ra ở Huế, Sài Gòn, Hà nội - Diễn biến CM tháng Tám diễn ra trong 15 ngày và ít đổ máu )

- Nêu bài học từ CM Tháng Tám.

Câu 4: Đảng lãnh đạo xây dựng hậu phương thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Mỹ (1946 - 1975)

Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954):

        Quá trình xây dựng hậu phương:

   + Về quân sự:

Xây dựng cǎn cứ địa và hậu phương tại chỗ vững mạnh

Tích cực củng cố những cǎn cứ đã có, đồng thời tích cực xây dựng các làng chiến đấu, các cǎn cứ và khu du kích trong vùng tạm chiếm

Quyết tâm giữ vùng nông thôn để xây dựng hậu phương tại chỗ vững mạnh

Công tác trong vùng địch kiểm soát và chiếm đóng nhằm giữ vững và nâng cao trình độ giác ngộ và tinh thần quyết chiến của dân, lập lại và làm kiên cố các tổ chức quần chúng của Đảng

   + Về chính trị:

   + Về kinh tế: Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, tăng gia sản xuất, xây dựng kinh tế tự cấp, tự túc

  + Về văn hóa xã hội:  Phong trào xóa nạn mù chữ, bình dân học vụ phát triển mạnh. Các hoạt động xuất bản, báo chí, phim ảnh... đã hình thành. Nhờ đó hậu phương đã cung cấp ngày càng lớn nhân lực, vật lực cho công cuộc kháng chiến nhất là cho chiến dịch lớn

è Kết quả:

+ Về chính trị: Đảng ra hoạt động công khai. Bộ máy chính quyền các cấp được củng cố.

+ Về quân sự: Ta đã tiêu diệt được nhiều sinh lực địch, giả phóng nhiều vùng đất, mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam, giúp đỡ cách mạng Lào.

+ Về ngoại giao: Ngày 21-7-1954 các văn bản của hiệp định giơ ne vơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương được ký kết, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của ta kết thúc thắng lợi

Giai đoạn kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975):

Đường lối xây dựng hậu phương của Đảng: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà

Quá trình xây dựng hậu phương:

+ Xây dựng chế độ chính trị - xã hội:

Miền Bắc được giải phóng, bước vào thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội

Các thiết chế dân chủ cũng được xây dựng, hoàn thiện hơn, nhằm bảo đảm cho Nhà nước thể hiện được nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân

+ Xây dựng nền kinh tế:

·    Đến hết năm 1960, công cuộc hợp tác hóa nông nghiệp đã căn bản hoàn thành.

Hoàn thành cải cách ruộng đất

Kết quả:

+ Một chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành

+ Văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục không những được duy trì mà còn có sự phát triển mạnh

+ Sản xuất nông nghiệp phát triển, công nghiệp địa phương được tăng cường

+ Quân dân miền Bắc đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ

+ Miền Bắc không chỉ chia lửa với các chiến trường mà còn hoàn thành xuất sắc vai trò là căn cứ địa của cách mạng cả nước và là nhiệm vụ hậu phương lớn của chiến trường miền Nam.

Câu 5: Phân tích nội dung quan điểm: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta

 - Nêu khái niệm CNH- HĐH và tác dụng

 - CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta:

+ Nêu hoàn cảnh tiến hành CNH ( Xuất phát điểm của tiến trình CNH ở VN)

+ Mục tiêu của CNH, HĐH đối với nước ta

o    Để cải biến tình trạng kinh tế lạc hậu của nước ta

o    Trang bị kỹ thuật cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân ( Phải có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LL sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về những TLSX chủ yếu)

o    Thực hiện cơ giới hóa sản xuất

o    Nâng cao năng suất lao động

o    Trong quá trình CNH, HĐH, khối liên minh Công nhân, nông dân và trí thức ngày càng được củng cố

è Thành công của sự nghiệp CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân là nhân tố quyết định thắng lợi của con đường XHCN mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn à CNH, HĐH nền KTQD được coi là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta

Câu 6: Phân tích quan điểm: Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức của Đảng. Liên hệ trong giai đoạn hiện nay

- Khái niệm KTTT

- Quan điểm của Đảng về  Kinh tế tri thức

- Lý do phải gắn CNH, HĐH với kinh tế tri thức

        + Cuộc CMKH CN hiện đại đang phát triển mạnh, tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống XH trong đó có kinh tế

        + Nước ta thực hiện CNH, HĐH trong điều kiện nền kinh tế tri thức trên thế giới đã hình thành và đang phát triển

        + VN phải tiến hành CNH, HĐH với kinh tế tri thức để nhanh chóng rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực và trên thế giới, điều kiện mới cho phép chúng ta thực hiện điều đó

- Nội dung của CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ( Có thể phân tích theo một số ý sau)

        + Phát triển các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, gắn phát triển tri thức VN với tri thức thế giới

        + Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế

        + Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ

        + Giảm chi phí trung gian

        + Nâng cao năng suất lao động

- Liên hệ trong giai đoạn hiện nay ( cái này là tự liên hệ của bản thân mình nhé)

Câu 8: Cơ chế quản lý kinh tế của nước ta trước thời kỳ đổi mới ( phần này ở trong giáo trình đã phân tích rất kỹ rồi nên cô không ghi lại nữa nhé) HÌ HÌ với lại phần này chỉ hỏi qua một chút thôi chứ không phải phân tích tới 5 điểm đâu, Yên tâm nhé

Câu 9: Quan điểm xây dựng nền kinh tế thị trường và tác dụng của việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đối với VN

- Quan niệm về kinh tế thị trường và đặc điểm chung (6 đặc điểm)

- Tác dụng của Kinh tế thị trường

    +Tạo động lực thúc đẩy sản xuất ( Lý giải)

+ Kích thích tính năng động sáng tạo của các chủ thể kinh tế

+ Thúc đẩy phân công lao động  xã hội

+ Thúc đẩy quá trình tập trung và tích tụ sản xuất

- Khái quát về kinh tế thời kỳ trước đổi mới, những hậu quả và nhu cầu cần đổi mới cơ chế kinh tế.

-  Sự cần thiết phải xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN

+ Nêu định nghĩa nền kinh tế thị trường định  hướng XHCN ở VN

+ Nhận định của Đảng ta về xây dựng nền KTTT định hướng XHCN ( Tồn tại khách quan, cần thiết phải sử dụng KTTT trong quá trình đi lên CNXH ở VN

- Những kết quả đạt được khi chúng ta thực hiện xây dựng nền KTTT định hướng XHCN ở VN

Câu 10: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam

- Nêu khái niệm thể chế KTTT định hướng XHCN

- Tác dụng của việc hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở VN

+ Giải phóng sức sản xuất XH

+ Tồn tại nhiều hình thức sở hữu (nêu)

+ Tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội

+ Đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng

- Nêu mục tiêu hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở VN

- Nêu quan điểm hoàn thiện ( 4 quan điểm )

- Nêu chủ trương hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở VN (5 chủ trương)

Câu 11: Xây dựng Hệ thống chính trị ở nước ta trong thời kỳ đổi mới

( Phần này giáo trình đã phân tích rất ký nên cô không nêu nữa nhé. Tuy nhiên trước khi nêu phần này thì phải nêu được khái niệm và cấu trúc của HTCT nước ta, sau đó mới đề cập tới các vấn đề khác. - Có một bạn đã làm đầy đủ phần này rồi nên cô sẽ chuyển lại, xem và bổ sung nhé)

·    Quan niệm: Hệ thống chính trị của CNXH là hệ thống các tổ chức chính trị - xã hội mà nhờ đó nhân dân lao động thực thi quyền lực của mình đối với xã hội.

·    Vị trí: hệ thống chính trị bao trùm và điều chỉnh mọi quan hệ chính trị giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội; giữa các dân tộc trong cộng đồng xã hội; giữa các xã hội, tập thể, cá nhân.

·    Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và 5 đoàn thể chính trị - xã hội (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam) và mối quan hệ giữa các thành tố trong hệ thống.

·    Đổi mới tư duy về hệ thống chính trị:

·    nhận thức về quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị: Đảng cho rằng: mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị là rất chặt chẽ tác động biện chứng với nhau. Vì vậy để thúc đẩy kinh tế phát triển nhất thiết phải đổi mới hệ thống chính trị với những bước đi thích hợp. Đó là một tất yếu khách quan.

·    nhận thức mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị: Cương lĩnh 1991 nhấn mạnh: thực chất của việc đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị nước ta là xây dựng nền dân chủ XHCN. Dân chủ vừa là mục tiêu vừa là động lực của công cuộc đổi mới.

·    nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước:

·    Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển thành một nước XHCN phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.

·    Động lực chủ yếu phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh công nông và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.

·    nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và Nhân dân làm chủ.

·    nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị:

·    Vấn đề đổi mới tư duy về hệ thống nhà nước có tầm quan trọng đặc biệt. Đảng tiếp tục khẳng định nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN VN và làm rõ thêm nội dung của nó trong các đại hội 8, 9, 10.

·    Đặc trưng: quản lý xã hội bằng pháp luật, pháp luật giữ vai trò cao nhất, các quyền của nhân dân được pháp luật đảm bảo và bảo vệ.

·    Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng HTCT thời kỳ đổi mới:

·    Mục tiêu: thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.

·    Quan điểm:

·    kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm đồng thời từng bước đổi mới chính trị.

·    đổi mới tổ chức và phương thức vận động của HTCT.

·    đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, phương thức hoạt động hiệu quả.

·    đổi mới quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của HTCT và giữa các bộ phận này với nhau.

·    Chủ trương:

·    Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị:

·    Đảng ta xác định: ĐCS VN là đội tiên phong của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.

·    Nội dung: đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các bộ phận cấu thành hệ thống. Trong quá trình đổi mới, Đảng luôn coi trọng việc đổi mới phương thức lãnh đạo phải dựa trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động. Đây là công việc hệ trọng, đòi hỏi phải chủ động, tích cực, có quyết tâm chính trị cao, đồng thời cần cẩn trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, vừa rút kinh nghiệm.

·    Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN:

·    có nhận thức đúng đắn về sự cần thiết phải xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta bởi nó là thành tựu của sự phát triển trí tuệ của nhân loại.

·    Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam có 5 đặc điểm sau:

(1)    Nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.

(2)    Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện quyền Lập pháp, hành pháp và tư pháp.

(3)    Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho Hiến pháp, pháp luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

(4)    Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật.

(5)    Nhà nước pháp quyền XHCN VN do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện của MTTQ VN và tổ chức thành viên của mặt trận.

·    Giải pháp:

o    hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, tính khả thi của pháp luật để phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

o    tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội: đổi mới quy trình xây dựng luật. Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.

o    đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính phủ.

o    xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, đủ năng lực đảm đương tốt nhiệm vụ

·    Xây dựng MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị:

·    Vị trí, vai trò: có vai trò quan trọng trong tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân,; đề xuất các chủ trương, chính sách về KT, VH, XH, AN-QP; giám sát và phản biện xã hội.

·    Nội dung: khắc phục tình trạng hành chính hóa, nhà nước hóa, phô trương, hình thức; nâng cao chất lượng hoạt động; làm tốt công tác dân vận.

·    Đánh giá:

·    Thành tựu:

·    nền dân chủ XHCN được hoàn thiện, quyền lực của nhân dân được đảm bảo.

·    tổ chức bộ máy HTCT được sắp xếp lại, tinh gọn, hiệu quả.

·    sự phân định giữa quản lý Nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh đã được xác lập.

·    MTTQ và các đoàn thể đã đổi mới trong hoạt động

·    Đảng đã chủ động đổi mới và thường xuyên chỉnh đốn.

·    Hạn chế:

·    hiệu quả, hiệu lực hoạt động, tổ chức và lãnh đạo, quản lý và thực hiện của hệ thống chính trị nước ta chưa cao.

·    bộ máy hành chính còn cồng kềnh, kém hiệu quả. Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả.

·    đội ngũ cán bộ công chức: tinh thần trách nhiệm, tinh thần phục vụ chưa cao, một bộ phận sa vào tình trạng tham ô, tham nhũng, hách dịch, cửa quyền.

·    vai trò phản biện và giám sát của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội còn yếu. Tính chất “hành chính” trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức này còn khá nặng nề.

·    đổi mới hệ thống chính trị còn chậm so với đổi mới về kinh tế

.

Nguyên nhân của hạn chế

Nhận thức về đổi mới hệ thống chính trị chưa có sự thống nhất cao, trong hoạch định và thực hiện một số chủ trương, giải pháp cón có sự ngập ngừng, lung túng, thiếu dứt khoát, không triệt để.           

 Câu 12: Phân tích quan điểm: Phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc

 - Nêu khái niệm Văn hóa

- Nêu nguồn gốc của quan điểm này ( Đại hội VII)

- Thế nào là một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc?

+ Nền văn hóa tiên tiến

·    là nền văn hóa yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi của nó là lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH.

·    phải thể hiện tinh thần nhân văn và dân chủ sâu sắc.

·    phản ánh trình độ cao mang tính hiện đại, cập nhật với thành tựu chung của khu vực và cộng đồng quốc tế.

·    tiên tiến không chỉ về nội dung mà còn ở cả hình thức biểu hiện, cách thể hiện, vật liệu thể hiện.

·    nền văn hóa nước ta hiện nay có cả đặc trưng của một nền văn hóa tiên tiến.

+ Nền văn  hóa đậm đà bản sắc dân tộc

·    bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của dân tộc Việt Nam được lưu truyền, kế thừa, khai thác và phát huy từ thế hệ này sang thế hệ khác tạo nên sự tiếp nối của lịch sử văn hóa Việt Nam. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc; tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – làng xã – tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử,…

·    bản sắc dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính cách, khuynh hướng tư tưởng và sức sáng tạo giúp dân tộc đó giữ vững và thể hiện được tính duy nhất, tính thống nhất, tính nhất quán trong quá trình phát triển.

·    bản sắc dân tộc là sức sống bên trong của mỗi dân tộc, là quá trình dân tộc tự ý thức, tự khám phá và thể hiện mình trong quá trình phát triển cùng với dân tộc khác.

·    bản sắc dân tộc được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: cách tư duy, cách sống, cách dựng nước, giữ nước, cách sáng tạo trong văn hóa, khoa học, văn học, nghệ thuật,… và đặc biệt là trong hệ giá trị(là niềm tin mà nhân dân cho là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.

·    bản sắc dân tộc phát triển theo sự phát triển của thể chế kinh tế, thể chế xã hội, thể chế chính trị của quốc gia; theo quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

è Để xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, chúng ta cần phải:

·    xây dựng và hoàn thiện con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới.

·    đưa bản sắc dân tộc và tính tiên tiến của văn hóa vào trong sự nghiệp phát triển văn học nghệ thuật, giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ,…

·    mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, song phải luôn phát huy những giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc.

·    giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục tập quán và lề thói cũ.

·    bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc

·    phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng.

·    bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số.

·    chính sách văn hóa đối với tôn giáo.

·    củng cố và hoàn thiện thể chế Văn hóa.

Câu 13: Các vấn đề Xã hội và giải pháp giải quyết các vấn đề xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?

- Khái niệm vấn đề xã hội

- Các vấn đề xã hội cần phải giải quyết trong giai đoạn hiện nay ( Nêu, không cần phân tích)

- Trước thời kỳ đổi mới Đảng ta quan niệm như thế nào về các vấn đề XH và đã có những chủ trương nào?

- Thời kỳ đổi mới chúng ta quan niệm như thế nào và chủ trương của Đảng trong giai đoạn hiện nay?

- Nêu lên những kết quả đã đạt được trong quá trình thực hiện các chủ trương đó

Câu 14: Phân tích quan điểm: Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Thành quả của công tác đối ngoại trong giai đoạn hiện nay?

- Chủ trương này của Đảng được nêu ra trong giai đoạn nào?

-  Tại sao lại phải Đa dạng hóa, đa phương hóa ( nêu sự cần thiết )

+ Xu hướng trên thế giới ( Bối cảnh thế giới)

+ Yêu cầu và xu hướng của Việt Nam

- Một số chủ trương của Đảng về đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại

- Nội dung của việc hội nhập kinh tế quốc tế

- Một số thành quả đạt được trong công tác đối ngoại

Câu 15: Động lực chủ yếu của nước ta hiện nay là gì?

Động lực chủ yếu phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh công nông và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.

( Phân tích theo ý này)

1/ So sánh  cương lĩnh tháng 2 và luận cương tháng 10:

Giống nhau:

Xác định tính chất của cách mạng vn là CMTS dân quyền và CMXHCN. Đây là 2 nhiệm vụ CM nối tiếp nhau ko có bức tường ngăn cách

Mục tiêu của CMVN là độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày

Khẳng định lực lượng lãnh đạo CMVN là ĐCS. Lấy CN mac-lê làm nền tảng

Khẳng định CMVN là 1 bộ phận khắng khít của CMTG, giai cấp VS VN phải đoàn kết với VSTG nhất là VS pháp

Xác hịnh vai trò và sưc mạnh giai cấp công nhân

Khác nhau:

 

Cương lĩnh tháng 2

Kẻ thù: đánh đổ ĐQ và bọn PKTS, tay sai phản CM

Nhiệm vụ: nv độc lập là nv hàng đầu

Mục tiêu: làm cho VN hoàn toàn độc lập nhân dân tự do dân chủ bình đẵng, tịch thu ruộng đất của ĐQ chia cho dân cày nghèo

Lực lượng CM: là gc công nhân và nông dân, bên cạnh đó phải lien minh đoàn kết với tiểu tư sản lợi dung hoặc trung lập phú nông trung tiểu dịa chủ    Luận cương tháng 10

Đánh đổ PK ĐQ

Nhiệm vụ dân tộc và dân chủ được tiến hành 1 lúc

Làm cho đông dương hoàn toàn độc lập, giải quyết 2 muân thuẫn cơ bản là mâu thuẩn dân tộc và mâu thuẩn giai cấp ngày càng sâu sắc

Là công nhân và nông dân, chưa phát huy được sức mạnh của khố đại đoàn kết dân tộc,của TTS,TS     

2/ tại sao nói giai đoan 1936-1939 là đấu tranh dân chủ:

 Yếu tố chủ quan: đảng mới khôi phục nên không đủ mạnh cần có thời gian củng cố khôi phục phát triển

Yếu tố khách quan:quốc tế cộng sản chủ trương tập trung các yếu tố:

Xác định kẻ thù :chủ nghĩa phát xít

Nhiệm vụ: đấu tranh chống phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình, lập mặt trận nhân dân rộng rãi chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, hòa bình và cải thiện đời sống

Chiến tranh thế giới thứ 2 nổ ra

3/ tại sao cm tháng 8 là thời cơ ngàn năm có 1:

Yếu tố bên ngoài: là lúc kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xít nhật đã bị lien xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại. bọn nhật ở đông dương tan rã.có sự mâu thuẩn  CN ĐQ >< CNPX, ĐQ>< địa chủ

Yếu tố bên trong: do sự lãnh đạo của đảng, đảng đã chuẩn bị về các mặt về chủ trương, lực lượng và tập dượt qua cao trào kháng nhật cứu nước, có sự kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp nổi dậy của quần chúng, đảng biết vận dụng sang tạo CN mac vào hoan cảnh cụ thể của nước ta

4/ bằng lý luận và thực tiển hãy chứng  độc lập dân tộc gắn với CNXH là sợi chỉ đỏ xuyên suốt của quá trình CMVN:

Lý luận:  vì CNXH đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc

§    CNXH dựa vào quan điểm CN mác-lê và chủ tịch HCM

Thực tiển:

       +giai đoạn 1930-1954:

        đặc điểm CNXH là ĐLDT( là mục tiêu trực tiếp) và CNXH         

        Tác dụng của CNXH: đảm bảo cho CM DCND theo đúng hướng, đúng mục tiêu, có kết quả. tiêu biểu là: cm tháng 8, kháng chiến chống pháp để đến hiệp định gionevo

        +giai đoạn 1954-1975:

         Đặc điểm: kết hợp 2 nhiệm vụ của 2 miền. miền nam là cách mạng DTDCND, miền bắc là XD CNXH

         Tác dụng: giải phóng miền nam thống nhất đất nước  

         + giai đoạn 1975- nay:

         Đặc điểm: dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh và ĐLDT gắn liền chặt chẽ với CNXH

         Tác dụng: kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại

5/ chứng minh bài học kinh nghiệm: CM là sự nghiệp của nd, do nd, vì nd:

  Lý luận: : Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Để lãnh đạo cách mạng thành công, Đảng phải dựa vào nhân dân, vì nhân dân mà chiến đấu và phục vụ, luôn luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, phát huy cao độ sức mạnh của nhân dân.

 Thực tiển: Cách mạng Tháng Tám 1945 đã cho chúng ta nhiều bài học vô cùng quý báu

Lúc phát động cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám, Đảng ta chỉ có khoảng năm nghìn đảng viên, một con số rất nhỏ bé so với tổng số dân nước ta lúc đó là vào khoảng 20 triệu người. Nhưng Đảng ta là một Đảng tiên phong cách mạng, có đường lối đúng đắn, giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giành lại độc lập cho Tổ quốc, chính quyền về tay nhân dân, lại có phương pháp, hình thức đấu tranh phong phú, linh hoạt, kịp thời nắm bắt thời cơ, xây dựng và tổ chức, sử dụng lực lượng đúng lúc, cán bộ, đảng viên gương mẫu đi đầu cho nên đã động viên được hàng chục triệu nhân dân vùng lên, chỉ trong vòng nửa tháng đã xác lập chính quyền nhân dân trong cả nước.

Bài học về sức mạnh to lớn của nhân dân và sự gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân có ý nghĩa sâu sắc không chỉ đối với Cách mạng Tháng Tám 1945, đối với hơn 30 năm chiến đấu gian khổ bảo vệ nền độc lập và thống nhất Tổ quốc, mà còn cho cả ngày nay trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đó là một chân lý lớn của cách mạng Việt Nam, một nội dung quan trọng của tư tưởng Hồ Chí Minh khi Người nhấn mạnh và thực hiện nhất quán: "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công".

Trong sự nghiệp đổi mới mấy chục năm qua, cùng với việc đề ra đường lối và các chính sách đổi mới đúng đắn, Đảng ta luôn luôn giương cao ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh toàn dân tộc gắn liền với sức mạnh thời đại, tạo ra nguồn lực to lớn, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế với nhịp độ khá nhanh, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu kinh tế - xã hội mà toàn Đảng và toàn dân ta đang ra sức phấn đấu là đến năm 2010 đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, vững bước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

6/ đặc điểm của giai cấp cũ và giai cấp mới ở VN cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, giai cấp nào giử vai trò quan trọng? tai sao?

GCCN VN là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chấthoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp. Mang đặc điểm của GCCN hiện đại. Ra đời trước GCTS Việt Nam.

Lợi ích của GCCN thống nhất với nhân dân lao động và cả dân tộc

Luôn giữ vai trò lãnh đạo trong cách mạng Việt Nam. Phần lớn xuất thân từ nông dân, dễ thực hiện liên minh công - nông.

Giai cấp nông dân:

 Là lực lượng chính trị - xã hội đông đảo. Có phương thức sản xuất phân tán, năng suất thấp. Đại diện cho nền sản xuất nhỏ. Là những người lao động sản xuất vật chất trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp... gắn với thiên nhiên như đất, biển, rừng…  nhưng Cơ cấu không thuần nhất, không có sự liên kết chặt chẽ về kinh tế, tư tưởng, tổ chức. Không có hệ tư tưởng độc lập, phụ thuộc vào hệ tư tưởng của giai cấp thống trị

…….

7/ tại sao nói ĐCS ra dời là 1 tất yếu lịch sử:

+ do dk lịch sử ra đời : năm 1858 thực dân pháp vũ trang xâm lược nước ta. Từ đó VN trở thành thuộc địa cảu pháp. Dưới chế độ thống trị của pháp va tay sai, VN co những thay đổi sau:

Về chính trị: thực dân pháp thi hành chính sách chuyên. Mọi quyền hành đều nằm trong tay pháp, vua quan nhà nguyễn đóng vai trò bù nhìn. Chúng thi hành chính sách chia để  trị. Chúng chia rẽ 3 dân tộc trên bán đảo đông dương, lập ra xứ đông dương thuộc pháp nhằm xóa tên VN trên bản đồ thế giới

Về kinh tế: pháp ko phát triển công nghiệp ở nước ta, mà chỉ mở mang 1 số nghành trực tiếp phục vụ cho bộ máy thống trị và khai thác tai nguyên để cung cấp nguyên liệu cho nền công nghiệp pháp. Chính sách độc quyền kinh tế pháp đã biến VN thành thị trường chính quốc, nơi vơ vét tài nguyên và bóc lột nhân công rẽ mạt. bên cạnh đó chúng còn  duy trì chế độ phong kiến để giúp chúng bóc lột địa tô, lợi tức và thuế khóa nặng nề

Về xã hội: mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ chưa được giải quyết thị mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn pháp thống trị và tay sai phát sinh.

Sinh trưởng trong nước thuộc địa nữa phong kiến, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và giai cấp công nhân chịu sự áp bức của pháp, phong kiến tay sai và tư sản.  đó là cơ sở khách quan thuận lợi để có sự liên minh ra đời  và phát triển trong quá trình cách mang

+ ĐCS ra đời dã chứng tỏ :

-Chấm dứt được sự khủng hoảng về vai trò lãnh đạo

-CMVN đã trở thành bộ phận của cách mạng thế giới

-Tạo bước ngoặc vĩ đại của CMVN

-Chứng tỏ sự trưởng thành lơn mạnh của gc VSVN   

-đó là sự đúng đắn phù hợp với CMVN

8/trong bối cảnh hiện nay VN tiến hành CNH,HDH có những lợi thế gì?

Nước ta thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu kém phát triển, chịu sự tàn phá nặng nề của chiến tranh, sự chủ quan ủy lại của lãnh đạo trong khôi phục kinh tế sau chiến tranh. Để thủ tiêu tình trạng lạc hậu đó chúng ta phải xây dựng cơ cấu kinh tế quản lý, trang bị ngày càng hiện đại, quá trình ấy gắn liền với quá trình CNH,HDH. CNH,HDH tạo tiền đề vật chất để ko ngừng củng cố và tăng cường vai trò kinh tế nhà nước, nâng cao năng lực tích lũy, tăng công an việc làm, góp phần phát triển kinh tế xã hội, kinh tế có phát triển thì mới đủ điều kiện vật chất để tăng cường củng cố an ninh quốc phòng, đủ sưc chống thù trong giặc ngoài, góp phần tăng nhanh quy mô thị trường, làm phát triển lực lượng sản xuất lao động. bên cạnh đó nước ta là nước đi sau, trong khi các nước khác đã phát triển rất cao, chúng ta đi sau thì chúng ta chỉ cần tiếp thu nhũng thành quả đó,va có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cho quá trình tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta

9/ tại sạo nươc ta phải tiến hành CNH-HDH:

Vì: nước ta chưa bắt kịp được thành tựu khoa hoc kỹ thuật,là 1 nước lạc hậu để giảm khoảng cách tụt hậu so với các nước, nước ta đi lên CNXH vì vậy phải có tiền đè ban đầu,mà CNXH muốn có tiền đề ban đầu thì phải tiến hành CNH-HDH

10/vì sao CNH phải gắn liền với hiện đại hóa:

Vì dặc điểm của nước ta là nươc nghèo nàn lạc hậu, kém phát triển, lại bị chiến tranh phá hoại nặng nề, cơ chế quản lý tập trung quan lieu bao cấp trước đây đã dẫn nền kinh tế bị tụt hậu so với thế giới, điều đó đòi hỏi nước ta phải tiến hành CNH

 Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, nếu như nước ta ko kịp thời tiến hành CNH,HDH thì bị bỏ lại phía sau. Đòng thời nươc ta tận dụng được lợi thế của các nươc phát triển tiếp thu được công nghệ mà không phải bỏ công sức ra để tìm tòi, phát minh

Quá trình toàn cầu hóa hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, một số nước bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức, yêu cầu nước ta phải bắt kịp xu thế đó

11/ phân biệt CNH và HDH:

Giống nhau; CNH-HDH là quá trình chuyển đỏi cơ bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng 1 cách phổ biến SLD và công nghệ, phương tiện phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến  bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động cao

Khác nhau  CNH chỉ tiến hành trong thời gian nhất định khi nào thành nước công nghiệp thì quá trình công nghiệp hóa sẽ dừng lại. CNH do các nước nông nghiệp lạc hậu hoặc đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH tiến hành

HDH là quá trình lâu dài, HDH được tiến hành ở tất cả các quốc gia, kể cả các nước đã phát triển

12/ vì sao CNH-HDH hiện nay đảng ta xác định phải gắn với phát triển kinh tế tri thức:cho ví dụ

Vì: cuộ cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã tác động sâu rộng đén mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, bên cạnh đó xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước. trong bối cảnh đó, nươc ta cần phải và có thể rút ngăn thời gian khi biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp CNH-HDH. Nươc ta thực hiện CNH_HDH trong khi thế giới kinh tế tri thức đã phát triển. chúng ta co thể và cần thiết ko trải qua các bước phát triển từ NN lên CN rồi mới lên kinh tế tri thức. đó là lợi thế của các nươc đi sau, ko phải nóng vội duy ý chí.

Kinh tế tri thức đã tạo ra lượng giá trị lớn rút ngắn tụt hậu. dựa vào kinh tế tri thức chúng ta có tư liệu mới, máy móc tự đọng hiện đại tạo ra đối tượng lao động và giá trị sử dụng mới

Vì vậy chúng ta phải  gắn CNH_HDH voi KTTT

13/vì sao phải tiên hành CNH-HDH nông nghiệp nông thôn:

Nước ta đang trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, "Mà đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa"(1). Do đó, chúng ta phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, mới tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi nông nghiệp, nông thôn là khu vực đông dân cư nhất, lại có trình độ phát triển nhìn chung là thấp nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông dân chiếm hơn 70% dân số và hơn 76% lực lượng lao động cả nước, đóng góp từ 25% - 27% GDP của cả nước...

Hơn thế nữa, Đảng ta coi đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, còn vì nông dân, nông thôn Việt Nam có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của đất nước trước đây và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Khu vực nông nghiệp, nông thôn hiện có tài nguyên lớn về đất đai và các tiềm năng thiên nhiên khác: hơn 7 triệu ha đất canh tác, 10 triệu ha đất canh tác chưa sử dụng; các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông - lâm - hải sản (như cà-phê, gạo, hạt tiêu...). Nông nghiệp, nông thôn còn giữ vai trò chủ đạo trong cung cấp các nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển công nghiệp - dịch vụ.

Bộ mặt nông thôn Việt Nam trong thời gian vừa qua đã có nhiều đổi mới, từ chỗ bị thiếu ăn, phải nhập khẩu gạo, đến nay đã và đang xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan). Tuy nhiên, vẫn còn đó những hạn chế, yếu kém, mà nhiều năm nay vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu. Chẳng hạn, vốn đầu tư cho khu vực này vẫn thấp (chiếm 11% - 12% tổng đầu tư toàn xã hội); sản phẩm nông nghiệp lại chủ yếu thiên về số lượng, chứ chưa nâng cao về chất lượng, giá thành nông sản còn cao, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất còn thấp; sản lượng nông sản tuy tăng nhưng chi phí đầu vào vẫn tăng cao (chi phí cho sản xuất 1ha lúa tăng từ 1 triệu đến 1,5 triệu đồng), trong khi giá các mặt hàng nông sản trên thị trường quốc tế lại giảm. Trong khi đó, các chính sách và biện pháp mà Nhà nước đã áp dụng cho phát triển nông nghiệp những năm gần đây chưa tạo bước đột phá mạnh. Trình độ dân trí của một bộ phận nông dân (nhất là vùng sâu, vùng xa) chưa được cải thiện, đời sống, xã hội nông thôn mặc dù có sự chuyển biến song chưa mạnh và không đồng đều. Tình trạng đó dẫn đến sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn ngày càng lớn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng thế giới (WB) (năm 2003) hệ số chênh lệch giữa thành thị và nông thôn còn là 3,65 lần.

Thêm nữa, kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và trong khu vực (như Xin-ga-po, Thái Lan, Trung Quốc, Thụy Điển, Tây Ban Nha...) đều cho thấy bài học: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là cơ sở để chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế đất nước.

Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là gì?

Tiếp tục khuyến khích phát triển mạnh thêm du lịch sẽ giúp cho nông thôn giải quyết hàng loạt vấn đề: tạo công ăn việc làm, nâng cao dân trí, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, từ đó, làm thay đổi cơ cấu kinh tế và lao động trong nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, phát triển nông thôn văn minh, hiện đại, phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Ngay từ Đại hội Đảng lần thứ VIII Đảng ta đã quyết định và chỉ đạo phải luôn luôn coi trọng và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX chỉ rõ nội dung tổng quát của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta giai đoạn 2001 - 2010 là (2):

- Là quá trình chuyển dịch kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, hiện đại hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học đưa vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trường.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch và phát triển nông thôn, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nông dân nông thôn.

Tới Đại hội X, Đảng ta xác định: "Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn vẫn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn"(3).

Tóm lại, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn chính là từng bước để phát triển nông thôn Việt Nam theo hướng hiện đại, xóa dần khoảng cách giữa thành thị với nông thôn.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro