cau hoi thi tot nghiep kinh te chính tri _toetlun

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu hỏi 1. Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá?

1) Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá.

Sản xuất hàng hoá ra đời, tồn tại và phát triển dựa vào hai điều kiện

a) Phân công lao động xó hội là sự phân chia lao động xó hội thành cỏc ngành, nghề khỏc nhau của nền sản xuất xó hội. Kộo theo sự phõn cụng lao động xó hội là sự chuyên môn hoá sản xuất; mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một vài loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống đũi hỏi phải cú nhiều loại sản phẩm khỏc nhau, do đó họ cần đến sản phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với nhau để thoả món nhu cầu của mỗi người. Phân công lao động xó hội là cơ sở và tiền đề của sản xuất hàng hoá. Phân công lao động xó hội càng phỏt triển, thỡ sản xuất và trao đổi hàng hoá càng mở rộng và đa dạng hơn.

b) Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất hay tính chất tư nhân của quỏ trỡnh lao động. Chế độ tư hữu tạo nên sự độc lập về kinh tế giữa những người sản xuất, chia cắt họ thành từng đơn vị riêng lẻ, trong quá trỡnh sản xuất những người sản xuất có quyền quyết định về việc sản xuất loại hàng hoá nào, số lượng bao nhiêu, bằng cách nào và trao đổi với ai. Như vậy, chế độ tư hữu làm cho những người sản xuất hàng hoá độc lập với nhau, nhưng phân công lao động lại làm cho họ phụ thuộc vào nhau tạo thành mâu thuẫn. Muốn giải quyết mâu thuẫn này phải thông qua trao đổi, mua-bán sản phẩm của nhau.

Trên đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hoá. Thiếu một trong hai điều kiện ấy thỡ sản phẩm lao động không mang hỡnh thỏi hàng hoỏ.

2) Đặc trưng của sản xuất hàng hoá

a) Sản xuất hàng hoá là sản xuất để trao đổi, mua-bán. Trong lịch sử loài người tồn tại hai kiểu tổ chức kinh tế khác nhau là sản xuất tự cung, tự cấp và sản xuất hàng hoá. Sản xuất tự cung, tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân người sản xuất; như sản xuất của người nông dân trong thời kỳ cụng xó nguyờn thuỷ, sản xuất của những nông dân gia dưới chế độ phong kiến v.v. Ngược lại, sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế, trong đó sản phẩm được sản xuất ra để bán, tức để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua-bán.

b) Lao động của người sản xuất hàng hoá vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xó hội. Mang tớnh chất xó hội vỡ sản phẩm làm ra để cho xó hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong xó hội; mang tính tư nhân, vỡ việc sản xuất cỏi gỡ, như thế nào là công việc riêng, mang tính độc lập của mỗi người. Tính chất tư nhân đó có thể phù hợp hoặc không phù hợp với tính chất xó hội. Đó chính là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá. Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xó hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng trong nền kinh tế hàng hoá.

3) Ưu thế của sản xuất hàng hoá.Sản xuất hàng hoá có những ưu thế so với sản xuất tự cung, tự cấp

a) Sản xuất hàng hoá khai thác được những lợi thế về tự nhiờn, xó hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa phương. Đồng thời, sự phát triển của sản xuất hàng hoá lại có tác động trở lại, thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động xó hội, làm cho chuyờn mụn hoá lao động ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng mở rộng, sâu sắc. Từ đó, nó phá vỡ tính tự cấp, tự túc, bảo thủ, lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa phương làm cho năng suất lao động xó hội tăng lên, nhu cầu của xó hội được đáp ứng đầy đủ hơn. Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá mở rộng giữa các quốc gia, thỡ nú cũn khai thỏc được lợi thế giữa các quốc gia với nhau.

b) Trong sản xuất hàng hoỏ, quy mụ sản xuất khụng cũn bị giới hạn bởi nhu cầu và nguồn lực mang tớnh hạn hẹp của mỗi cá nhân, gia đỡnh, mỗi cơ sở, mỗi địa phương, mà được mở rộng trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực của xó hội. Điều đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ, thúc đẩy sản xuất phát triển

c)Trong sản xuất hàng hoá, sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất và trao đổi hàng hoá như quy luật giá trị, cung-cầu, cạnh tranh v.v buộc người sản xuất hàng hoá phải luôn năng động, nhạy bén, biết tính toán, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế; cải thiện hỡnh thức và chủng loại hàng, giảm chi phí sản xuất, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.

d) Trong sản xuất hàng hoá, sự phát triển của sản xuất, mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các nước v.v không chỉ làm cho đời sống vật chất, mà cả đời sống văn hoá, tinh thần cũng được nâng cao, phong phú, đa dạng hơn.

Câu hỏi 2. Phân tích hàng hoá và hai thuộc tớnh của hàng hoỏ. í nghĩa thực tiễn của vấn đề này đối với Việt Nam hiện nay?

1) Phân tích hàng hoá :Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả món nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua-bán. Khái niệm trên cho ta thấy a) Hàng hoá phải là sản phẩm của lao động, cũn những sản phẩm khụng do lao động tạo ra, dù rất cần thiết cho con người đều không phải là hàng hoá. b) Sản phẩm của lao động nhất thiết phải qua trao đổi mua bán. c) Hàng hoá phải có tính hữu dụng, được con người dùng.

2) Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá. Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.

a) Giá trị sử dụng của hàng hoá do công dụng và thuộc tính tự nhiên của nó quy định. Công dụng đó nhằm thoả món một nhu cầu nào đó của con người, có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân; cũng có thể là nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất. Bất cứ hàng hoá nào cũng có một hoặc một số công dụng nhất định và chính công dụng đó làm cho hàng hóa có giá trị sử dụng; giá trị sử dụng của hàng hóa được phát hiện dần trong quá trỡnh phỏt triển của khoa học, kỹ thuật và lực lượng sản xuất (ngày xưa than đá chỉ được dùng để nấu, sưởi ấm; khi nồi súpde ra đời, than đá được dùng làm chất đốt; về sau nó cũn được dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp hoá chất v.v). Giá trị sử dụng nói ở đây với tư cách là thuộc tính của hàng hoá, không phải là giá trị sử dụng cho bản thân người sản xuất hàng hoá, mà là giá trị sử dụng cho người khác, cho xó hội thụng qua trao đổi, mua-bán. Trong nền kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi. Trong bất kỳ một xó hội nào, của cải vật chất của xó hội đều là một lượng nhất định những giá trị sử dụng. Xó hội càng tiến bộ thỡ số lượng giá trị sử dụng càng nhiều, chủng loại giá trị sử dụng càng phong phú, chất lượng giá trị sử dụng ngày càng cao.

b) Giá trị của hàng hoá. Muốn hiểu được giá trị của hàng hoá phải bắt đầu nghiên cứu giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác. Ví dụ, 1m vải có giá trị trao đổi bằng 10 kg thóc. Vải và thóc là hai hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau về chất, nhưng chúng có thể trao đổi với nhau theo tỷ lệ nào đó là do giữa chúng có một cơ sở chung là cả vải và thóc đều là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó. Nhờ có cơ sở chung đó mà các hàng hoá có thể trao đổi được với nhau. Vỡ vậy, khi người ta trao đổi hàng hoá cho nhau về thực chất là trao đổi lao động của mỡnh ẩn dấu trong những hàng hoỏ ấy. Do vậy có thể nói, lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá là cơ sở chung cho việc trao đổi và nó tạo thành giá trị của hàng hoá.

Như vậy, giá trị của hàng hoá là lao động xó hội của người sản xuất ra hàng hoỏ kết tinh trong hàng hoỏ. Cũn giỏ trị trao đổi mà chúng ta để cập ở trên, chẳng qua chỉ là hỡnh thức biểu hiện ra bờn ngoài của giỏ trị, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi. Đồng thời, giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá. Cũng chính vỡ vậy, giỏ trị là phạm trự chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hoá.

Câu 3: Nội dung công thức chung của tư bản ? Mâu thuẫn công thức chung của tư bản là gì?

 1. Công thức chung của tư bản và mâu thuẫn của nó

         a. Công thức chung của tư bản

         Nhưng bản thân tiền không phải là tư bản, tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều kiện nhất định khi chúng được sử dụng để bóc lột người khác.

         + Trong lưu thông hàng hoá giản đơn, tiền vận động theo công thức; H-T-H.

         + Trong lưu thông của tư bản ; tiền vận động theo công thức T-H-T/

         §So sánh hai công thức lưu thông.

         - Giống nhau về hình thức:

         + Gồm hai giai đoạn mua bán hợp thành.

         + Gồm hai nhân tố vật chất hàng - tiền

 Khác nhau:

H-T-H

T-H-T/

- Điểm mở đầu bằng hành vi bán( H-T) kết thút bằng hành vi mua(T-H)

- Tiền đóng vai trò trung gian

- Mục đích: giá trị sử dụng sự vận động kết thúc ở giai đoạn thứ hai( sự vận động có giới hạn)

- Bắt đầu bằng hành vi mua( T-H) kết thúc bằng hành vi bán(H-T)

- Tiền vừa là điểm xuất phát vừa là điểm kết thúc

- Mục đích: giá trị- giá trị tăng thêm

T/ = T +m ( m: giá trị thặng dư), vận động không có giới hạn. Vì điểm cuối của mỗi vòng chu chuyển tạo 1 khởi điểm cho vòng chu chuyển mới

T-H-T/ gọi là công thức chung của tư bản vì mọi tư bản dù mang hình thức cụ thể nào cũng đều là giá trị mang lại giá trị thặng dư.

            b. Mâu thuẫn của công thức chung.

         - Công thức chung của chủ nghĩa tư bản làm người ta lầm tưởng rằng cả sản xuất và lưu thông đều tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.

         - Theo quan điểm của Mác về lưu thông: nếu chỉ xét các hành vi mua bán thì không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá.

         + Trường hợp trao đổi ngang giá: chỉ thay đổi hình thái giá trị từ tiền thành hàng và ngược lại còn tổng giá trị, hay giá trị nằm trong tay mỗi bên tham gia trao đổi trước sau vẫn không thay đổi

         + Trường hợp trao đổi không ngang giá:

Hàng hoá bán cao hơn giá trị thì có lợi cho người bán thiệt cho người mua và gược lại, nhưng trong xã hội số tiền lợi mà anh ta nhận được khi bán sẽ bù lại số tiền anh ta bị mất khi đóng vai trò là người mua.

         + Trường hợp giá định: một số nhà tư bản chuyên mua rẻ bán đắt

         - Xét trong sản xuất.

         Tiền để trong lưu thông, hàng hoá để trong kho thì cũng không thể có giá  trị sử dụng, tiền không thể tiếp xúc với lưu thông.

         Vậy, lưu thông T-H-T không tạo ra giá trị thặng dư, nhưng nếu không có lưu thông thì không có giá trị thặng dư. Do đó, mâu thuẫn công thức chung là giá trị thăng dư vừa được sinh ra trong quá trình lưu thông vừa không thể sinh ra trong quá trình đó.

Câu 4: Phân biệt hàng hóa sức lao động và hàng hóa thông thường?

 Hàng hóa bình thường

Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị.

     Về mặt giá trị sử dụng: tức hình thái tự nhiên của hàng hóa, có thể nhận biết trực tiếp bằng giác quan.

      Về mặt giá trị: tức hình thái xã hội của hàng hóa, nó không có một nguyên tử vật chất nào nên dù cho người ta có lật đi lật lại mãi một hàng hóa, thì cũng không thể sờ thấy,nhìn thấy giá trị của nó.Giá trị chỉ có một tính hiện thực thuần túy xã hội, và nó chỉ biểu hiện ra cho người ta thấy được trong hành vi trao đổi, nghĩa là trong mối quan hệ hàng hóa với nhau.

 Hàng hóa sức lao động

Sức lao động (năng lực lao động) là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể con người đang sống và được người đó sử dụng vào sản xuất hàng hóa

Trong mọi xh, sức lao động đều là yếu tố của sx nhưng sức lao động chỉ trở thành hàng hoá với hai điều kiện sau:

     Người lao động được tự do về thân thể, tức là có quyền tự chủ về sức lao động của mình và chỉ bán sức lao động trong một thời gian nhất định,

Người lao động ko có TLSX, ko có khả năng bán cái gì ngoài sức lđ.

 Hàng hoá sức lđ:

-Hàng hoá slđ là một hàng hoá đặc biệt,mà giá trị sử dụng của nó có đặc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Nó cũng có 2 thuộc tính giống hàng hóa khác là giá trị và giá trị sử dụng.

-Giá trị của hàng hoá slđ cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết lượng để sx và tái sx ra slđ quyết định. Cho nên giá trị của hàng hoá slđ được xác định gián tiếp qua giá trị những hàng hoá tiêu dùng mà người lao động dùng để tái sản xuất slđ để nuôi sống gia đình và chi phí học tập.

- Giá trị sử dụng của hàng hoá slđ là khả năng thực hiện 1 loại lao động cụ thể nào đó và được thể hiện ra trong quá trình lao động. Giá trị sử dụng của slđ phải phù hợp với yêu cầu của người sử dụng slđ.

2. So sánh hàng hoá slđ với hàng hoá thông thường

Giống nhau: đều là hàng hoá và cũng có hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng.

+ Khác nhau :

Về mặt giá trị:

         Giá trị hàng hoá slđ bao gồm cả yếu tố tinh thần, vật chất và phụ thuộc vào đk lịch sử, đk sx của mỗi quốc gia…nghĩa là ngoài những nhu cầu về vật chất,người công nhân còn có những nhu cầu về tinh thần, văn hóa…Những nhu cầu đó phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước ở từng thời kì, đồng thời nó còn phụ thuộc cả vào điều kiện địa lý, khí hậu của nước đó.

Giá trị slđ ko cố định : tăng lên khi nhu cầu trung bình về hàng hoá, dịch vụ của con người tăng và yêu cầu kỷ thuật lao động tăng; Giảm khi năng suất lao động xh tăng làm giảm giá trị hàng hoá tiêu dùng.

Về mặt giá trị sử dụng:

        Hàng hóa thông thường sau quá trình tiêu dùng hay sử dụng thì cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo thời gian. Trái lại, quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động lại là quá trình sản xuất ra một loạt hàng hóa nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức lao động (đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt                    =>giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt, nó là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức nó có thể tao ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.

Trong quan hệ mua và bán:

        Hàng hóa thông thường là những sản phẩm hoàn chỉnh được tạo ra trong quá trình sản xuất hoặc chu kỳ sản xuất (mùa vụ)

Hàng hóa sức lao động có những đặc điểm sau:

·         Ø Chỉ bán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu và bán trong một thời gian nhất định thông qua các hợp đồng.

·         Ø Mua bán chịu:Giá trị sử dụng thực hiện trước (bắt lao động) ,giá trị thực hiện sau (trả công sau).

·         Ø Chỉ có phía người bán là công nhân làm thuê và phía người mua là các nhà tư bản,không có ngược lại.

·         Ø Giá cả của sức lao động (tiền công) luôn thấp hơn so với giá trị sức lao động bởi vì đối với người công nhân, lao động là phương tiện sinh sống duy nhất vì vậy phải bán sức lao động trong mọi điều kiện.

Câu 5: Giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất như thế nào ?

1. Quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng trong chủ nghĩa tư bản:

        Mục đích sản xuất tư bản chủ nghĩa là sản xuất giá trị thặng dư. Muốn vậy phải tổ chức sản xuất ra hàng hoá có giá trị sử dụng. Do vậy, quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất giá trị sử dụng và quá trình sản xuất giá trị thặng dư.

       2. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư:

Muốn sản xuất giá trị thặng dư, nhà tư bản buộc người công nhân phải sản xuất giá trị sử dụng của hàng hóa nhất định nào đó. Việc sản xuất ra những giá trị sử dụng nằm dưới sự kiểm soát của nhà tư bản, vì vậy quá trình sản xuất ở đây là quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nhà tư bản là chủ thể của quá trình sản xuất, sau quá trình sản xuất sẽ tạo ra hàng hóa mới có giá trị lớn hơn tổng giá trị những tư liệu sản xuất và sức lao động mà nhà tư bản đã tiêu dùng trong sản xuất.

Quá trình này với tư cách là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra hàng hóa với quá trình làm tăng giá trị được phân tích qua một ví dụ sau:

       § Ví dụ về quá trình sản xuất sợi của nhà tư bản.

Để tiến hành sản xuất nhà tư bản mua các yếu tố sản xuất và giả sử mua đúng giá trị.

           10kg bông  giá                       10 USD

           Khấu hao máy móc thiết bị    2 USD

           Mua sức lao động                             3 USD/12giờ

Trong 1 giờ người công nhân tạo ra 0,5 USD giá trị mới

       Giả sử trong 6h lao động đầu người công nhân đã thực hiện kéo hết 10 kg bông thành sợi, giá trị của sợi là 15USD. Nếu quá trình sản xuất chỉ dừng ở đây thì sẽ không tạo ra giá trị thặng dư. Tuy nhiên vì nhà tư bản mua sức lao động trong 12h. Tức là trong 6h sau họ vẫn phải lao động tạo ra hàng hoá sợi có giá trị 15 USD. Tuy nhiên trong quá trình này chi phí nhà tư bản bỏ ra chỉ có 12 USD. ( Không tính thêm chi phí mua sức lao động công nhân).

       Vậy, Tổng giá trị sản xuất trong ngày của công nhân 30USD

Tổng chi phí sản xuất                          15+12= 27USD                      

Giá trị thặng dư: m = 3 USD                       

Từ sự phân tích trên cho phép rút ra kết luận sau: Ngày lao động của công nhân chia làm hai phần, phần thời gian lao động (6h đầu) là thời gian lao động cần thiết (xã hội) (t), Phần còn lại của lao động (6h sau) là thời gian lao động thặng dư (t’).

       Giá trị sản phẩm được sản xuất ra bao gồm:

-      Giá trị tư liệu sản xuất được lao động cụ thể của công nhân bảo tồn và di chuyển vào sản phẩm mới gọi là giá trị cũ (c)

-      Giá trị do lao động trừu tượng của công nhân tạo ra trong quá trình lao động gọi là giá trị mới, phần giá trị này lớn hơn giá trị sức lao động, nó bằng giá trị sức lao động (v) cộng với giá trị thặng dư (m).

Câu 6: Thế nào là tích tụ và tập trung TB? So sánh tích tụ và tập trung TB. Vai trò của tập trung TB trong sự phát triển của CNTB. Ý nghĩa nghiên cứu vấn đề trên.

* Tích tụ TB: là sự tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa GTTD. Vậy tích tụ TB là kết quả trực tiếp của tích lũy TB. Tích tụ TB do yêu cầu của việc mở rộng SX, ứng dụng tiến bộ kĩ thuật. Mặt khác, khi khối lượng GTTD tăng thêm lại tạo khả năng hiện thực cho tích tụ TB mạnh hơn.

* Tập trung TB: là sự tăng thêm quy mô của TB cá biệt bằng cách hợp nhất những TB cá biệt có sẵn trong XH thành một TB cá biệt khác lớn hơn. Cạnh tranh và tín dụng là những đòn bẩy mạnh nhất thúc đẩy tập trung TB.

- Do cạnh tranh mà dẫn tới sự liên kết tự nguyện hay sáp nhập các TB cá biệt.

- Tín dụng TBCN là phương tiện để tập trung các khoản tiền nhàn rỗi trong XH vào tay các nhà TB.

* So sánh tích tụ TB và tập trung TB:

- Giống nhau: đều làm tăng quy mô của TB cá biệt.

- Khác nhau:

Tích tụ TB

Tập trung TB

- Nguồn gốc: là GTTD được TB hóa.

- Quy mô: TB cá biệt tăng và TB XH tăng

- Quan hệ: giữa nhà TB và LĐ.

- Giới hạn: khối lượng GTTD có được

- Nguồn gốc: là những TB cá biệt đã hình thành sẵn trong XH,

 - Quy mô: TB cá biệt tăng nhưng quy mô TB XH vẫn như cũ.

- Quan hệ: giữa nhà TB với nhà TB; giữa TB và LĐ.

- TB tập trung từng ngành, khác ngành, toàn XH (số TB cá biệt trong một ngành trong XH.

* Vai trò của tập trung TB trong sự phát triển của CNTB:

            + Nhờ có tập trung TB mà có thể tổ chức được một cách rộng lớn LĐ hợp tác, biến quá trình SX rời rạc, thủ công thành quá trình SX phối hợp theo quy mô lớn và được xếp đặt một cách khoa học, xây dựng được những công trình công nghiệp lớn, sử dụng được kỹ thuật và công nghệ hiện đại.

            + Tập trung TB làm cho cấu tạo hữu cơ TB tăng lên, nhờ đó NSLĐ tăng lên nhanh chóng. Vì vậy, tập trung TB trở thành đòn bẩy mạnh mẽ của tích lũy TB

            + Quá trình tích tụ và tập trung TB ngày càng tăng, do đó, nền SX TBCN cũng ngày càng trở thành nền SX xã hội hóa cao độ, làm cho mâu thuẫn kinh tế cơ bản của CNTB càng sâu sắc thêm.

* Ý nghĩa nghiên cứu:

            + Tích tụ và tập trung TB là các con đường làm cho quy mô vốn tăng lên.

+ Việc tập trung TB có ý nghĩa to lớn đối với CNTB trong việc tăng nhanh quy mô TB để cải tiến kỹ thuật, ứng dụng thành tựu KHCN mới, tăng NSLĐ để giành thắng lợi trong cạnh tranh

+ Đối với nước ta, cần hình thành những tập đoàn kinh tế có quy mô vốn lớn. Từ đó, nước ta mới có điều kiện tham gia cạnh tranh trong điều kiện hội nhập nền kinh tế nước ta với các nền kinh tế trong khu vực và thế giới

+ Quy mô vốn lớn còn là điều kiện, tiền đề nhằm đẩy mạnh CNH-HĐH ở nước ta hiện nay.

Câu 7: Phân tích quá trình tuần hoàn tư bản?

Giai đoạn thứ nhất:Giai đoạn này nhà tư bản dùng tiền để mua tư liệu sản xuất và sức lao động. Chức năng giai đoạn này là biến tư bản tiền tệ thành hàng hóa dưới dạng tư liệu sản xuất và sức lao động để đưa vào sản xuất, gọi là tư bản sản xuất.

Giai đoạn thứ hai:Nhà tư bản tiêu dùng những hàng hóa đã mua, tức là tiến hành sản xuất. Trong quá trình sản xuất, công nhân hao phí sức lao động, tạo ra giá trị mới, còn nguyên liệu được chế biến, máy móc hao mòn thì giá trị của chúng được bảo tồn và chuyển dịch vào sản phẩm mới. Quá trình sản xuất kết thúc, lao động của công nhân làm thuê đã tạo ra những hàng hóa mới mà giá trị của nó lớn hơn giá trị các yếu tố sản xuất mà nhà tư bản đã mua lúc ban đầu, vì trong đó có giá trị thặng dư do công nhân tạo ra. Kết thúc của giai đoạn thứ hai: tư bản sản xuất chuyển hóa thành tư bản hàng hóa.

Giai đoạn thứ ba:Nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách là người bán hàng. Hàng hóa của nhà tư bản được chuyển hóa thành tiền. Kết thúc giai đoạn ba, tư bản hàng hóa chuyển hóa thành tư bản tiền tệ. Đến đây mục đích của nhà tư bản đã được thực hiện, tư bản quay trở lại hình thái ban đầu trong tay chủ của nó, nhưng với số lượng lớn hơn trước.

Số tiền bán hàng hóa đó, nhà tư bản lại đem dùng vào việc mua tư liệu sản xuất và sức lao động cần thiết để tiếp tục sản xuất và toàn bộ quá trình trên được lặp lại.

a. Tuần hoàn của tư bản

Quá trình vận động của tư bản đã được khái quát trong công thức chung của tư bản: T – H – T’ = T + t. Công thức này chỉ mới thể hiện quá trình vận động của tư bản mà chưa nói đầy đủ các giai đoạn trong quá trình vận động đó, tuần hoàn tư bản phải trải qua 3 giai đoạn: 

Giai đoạn 1: lưu thông

Nhà tư bản dùng tiền mua tư liệu sản xuất và sức lao động để tiến hành sản xuất. Được thể hiện bằng công thức sau đây:

TLSX 

T – H 

SLĐ 

Giai đoạn 2: tư bản tồn tại dưới hình thức tư bản sản xuất để tạo ra hàng hóa mới. Kết thúc giai đoạn này, tư bản sản xuất được chuyển thành tư bản hàng hóa, có giá trị lớn hơn giá trị hàng hóa ban đầu mà nhà tư bản đã bỏ tiền ra mua. Được thể hiện bằng công thức sau đây:

SLĐ

H …SX…H’

TLSX

Giai đoạn 3: giai đoạn lưu thông

Nhà tư bản trở lại thị trường thực hiện chức năng bán hàng hóa thu tiền về với giá trị lớn hơn. Kết thúc giai đoạn 3 tư bản hàng hóa chuyển thành tư bản tiền tệ, nhưng với số tiền lớn hơn số tiền ban đầu mà nhà tư bản đã bỏ ra. Đến đây mục đích của nhà tư bản đã được thực hiện, tư bản đã quay trở lại hình thái ban đầu là tiền với số lượng lớn hơn. Quá trình này lại được tiếp tục lặp lại, quá trình đó gọi là tuần hoàn của tư bản. Tổng hợp ba giai đoạn vận động tuần hoàn của tư bản công nghiệp, chúng ta có công thức: H’ - T’

Tóm lại: tuần hoàn của tư bản công nghiệp trải qua ba giai đoạn là tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất và tư bản hàng hóa, đồng thời thực hiện ba chức năng để rồi quay trở lại hình thái ban đầu, với giá trị được tăng lên. Quá trình vận động của ba hình thái nêu trên đã chứa đựng khả năng để hình thành các tập đoàn tư bản cho vay, tư bản thương nghiệp. Các tập đoàn tư bản này sẽ phân chia giá trị thặng dư do lao động tạo ra.

Câu 8: Chu chuyển tư bản là gì? Ý nghiac của việc nghiên cứu chu chuyển tư bản ? các biện pháp tang tốc dộ chu chuyển tư bản ?

·         Chu chuyển của tư bản: là sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó là một quá trình định kỳ đổi mới, diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển tư bản phản ánh tốc độ vận động nhanh chậm của tư bản.

- thời gian chu chuyển là khoảng thời gian kể từ khi tư bản ứng ra dưới một hình thái nhất định cho đến khi thu về dưới hình thái đó có kèm theo giá trị thặng dư.

Thời gian chu chuyển = thời gian sản xuất + thời gian lưu thông.

Thời gian sản xuất = thời gian lao động + thời gian gián đoạn lao động + thời gian dự trữ sản xuất.

Thời gian lưu thông = thời gian mua + thời gian bán.

Tốc độ chu chuyển của tư bản thể hiện ở số vòng chu chuyển của tư bản trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm.

Công thức tính : n = CH/ch

Trong đó: 

n: là số vòng hay tốc độ chu chuyển của tư bản.

CH: thời gian tự nhiên ( 1 năm360 ngày hoặc 12 tháng).

ch: Thời gian của 1 vòng chu chuyển tư bản.

Tác dụng và những biện pháp làm tăng tốc độ chu chuyển tư bản.

Tác dụng: 

Nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản cố định sẽ tiết kiệm được chi phí bảo quản, sửa chữa tài sản cố định; giảm được hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, cho phép đổi mới máy móc, thiết bị; co thể sử dụng quỹ khấu hao làm quỹ dự trữ sản xuất để mở rộng sản xuất mà thong cần co tư bản phụ thêm.

Nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản lưu động sẽ cho phép tiết kiệm tư bản ứng trước ngay khi quy mô sản xuất như cũ hay có thể mở rộng sản xuất mà không cần có tư bản phụ thêm.

Đối với tư bản khả biến, nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản có ảnh hưởng đến việc làm tăng thêm tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hăng năm.

Biện pháp:

Nâng cao năng suất lao đọng để rút ngắn thời gian lao động

Giảm lượng dự trữ sản xuất đẻ rút ngắn thời gian dự trữ sản xuất.

Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng để rút ngắn thời gian lưu thông.

Khấu hao nhanh tư bản cố định để rút ngắn thời gian chu chuyển chung và chu chuyển thực tế của tư bản.

Câu 9:Tư bản bất biến và Tư bản khả biến ? Tư bản cố định và tư bản lưu động ?

TƯ BẢN BẤT BIẾN VÀ TƯ BẢN KHẢ BIẾN :

Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Nếu hiểu theo nghĩa này thỡ tư bản là một phạm trù lịch sử biểu hiện quan hệ sản xuất giữa giai cấp tư bản và giai cấp công nhân làm thuê.

1) Cơ sở của việc phân chia tư bản thành bất biến và khả biến.

Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiến ra để mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trỡnh sản xuất. Cỏc yếu tổ này cú vai trũ khỏc nhau trong việc tạo ra giỏ trị thặng dư.

a) Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hỡnh thức tư liệu sản xuất (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu v.v) mà giá trị của nó được lao động cụ thể của người công nhân chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm mới, tức là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trỡnh sản xuất gọi là tư bản bất biến (c).

b) Tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hỡnh thức sức lao động trong quá trỡnh sản xuất đó cú sự thay đổi về lượng. Sự tăng lên về lượng do giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có tính chất đặc biệt khi được tiêu dùng thỡ nú tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, kí hiệu là (v).

 TƯ BẢN CỐ ĐỊNH VÀ TƯ BẢN LƯU ĐỘNG

            Tư bản Cố định

                        Là bộ phận T.B tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất  nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần từng phần sang sản phẩm

            Bao gồm; Máy móc, thiết bị, nhà xưởng …( C1)

            Tư bản  Lưu động

                        Là bộ phận T.B khi tham gia vào quá trình sản xuất thì chuyển toàn bộ giá trị sang sản phẩm

            Bao gồm:

            i) Nguyên nhiên vật liệu … (C2)

            ii) Tiền lương CN (V)

Câu !0 :

Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến.

Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến là công lao vĩ đại của C.Mác. Sự phân chia này đó vạch rừ nguồn gốc thực sự của giỏ trị thặng dư là do tư bản khả biến tạo ra, cũn tư bản bất biến tuy không phải là nguồn gốc của giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết không thể thiếu. Như vậy, C.Mác đó chỉ ra vai trũ khỏc nhau của cỏc bộ phận tư bản trong quá trỡnh hỡnh thành giỏ trị nhờ sự phõn chia này.

Ý Nghĩa của việc phân chua tư bản lưu động và tư bản cố đinh:

Có ý nghĩa quan trọn trọng việc quản lý kinh tế. Nó là cơ sở để quản lý để sử dụng vốn lưu động , vốn cố định một cách hiệu quả cao.đặc biệt vs sự phát triển của cách mạng khoa học coog nghệ , sự đổi mới tiến bộ của thiết bị , công nghệ diễn ra hết sức nhanh chóng thì việc giảm tối đã hao mòn tài sản cố định, nhất là hao mòn vô hình là đòi hỏi , bức xúc với khoa học và nghệ thuật quản lý kinh tế.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro