cau11-20

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 11: Trình bày biện pháp xây dựng, củng cố chính quyền CM trong thời kì 45-46 ?

I. Hoàn cảnh

1.Thế giới:

Sau chiến tranhTGII, tình hình TG và các nc có nhiều chuyển biến mạnh mẽ.

+ LX đánh bại phát xít Đức cứu loài người thoát khỏi chiến tranh và trở thành thành trì của CMTG.

+ Phong trào GPDT phát triển mạnh mẽ ở Châu á, Châu Phi và đang lan mạnh sang Châu Mĩ Latinh.

2. Trong nước:

Ở VN sau CMT8 1945 cũng đang đứng trước những thuận lợi và thách thức vô cùng to lớn.

- Thuận lợi:

+ Hệ thống chính quyền đc thiết lập từ TW đến địa phương.

+ Chúng ta có độc lập dt, dân ta làm chủ đất nc, làm chủ vận mệnh của mình.

+Đ ta trở thành Đ cầm quyền cả nước.

- Khó khăn:

+ Ở miền B Tưởng và bè mũ tay sai đang lăm le xâm lược nc ta.

+ Ở miền N, quân Anh với danh nghĩa đồng minh mở đường cho thực dân P quay trở lại xâm lược nc ta 1 lần nữa.

+ KTXH: xơ xác, tiêu điều, kiệt quệ. Hậu quả của nền VH thực dân- phong kiến để lại hơn 90% dân số mù chữ.

Tình thế VN sau CMT8 có thể nói là ngìn cân treo sợi tóc.

II. Chủ trương biện pháp của Đ:

Trước sự chuyển biến vô cùng mau lẹ của tình hình, nắm bắt đc những thuận lợi để giải quyết khó khăn, Đ ta đã có những chủ trương, chính sách hết sức sáng suốt, kịp thời. Chủ trương, biện pháp của Đ đc thông qua bởi 3 văn kiện: Lời kêu gọi của Hồ chủ tịch, Các phiên họp của hội đồng CP họp sau ngày 3/9/45, Chỉ thị của TW Đ có tên " Kháng chiến kiến quốc" ra ngày 15/11/45. Tất các văn kiện trên quy tụ các nội dung chính ở 2 mặt là xây dựng và bảo vệ chính quyền.

1. Xây dựng:

Khái quát những công việc cần thiết mà Bác đã kêu gọi chống giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm.

+ Đầu năm 46, P và Tưởng cấu kết với nhau để P tiến ra Bắc, ta chủ trương tạm hoà với P, chủ động kí với P "Hiệp định sơ bộ" ngày 6/3/46 và bản Tạm ước ngày 14/9/46 buộc P phải công nhận VN là 1 quốc gia tự do, đồng thời ta cũng phải nhượng bộ cho P 1 số quyền lợi về KT, CT và cho P đưa 15 ngìn quân ra MB để nhanh chóng đuổi 20 vạn quân Tưởng và bọn tay sai ra khỏi lãnh thổ nc ta. Tranh thủ thời gian hoà hoãn, ta chuẩn bị lực lượng nhằm đối phó lâu dài với âm mưu xâm lược của P.

+ Về KT:

Nông nghiệp: Ban hành những sắc lệnh quan trọng như: bãi bỏ thuế thân, giảm thuế, giảm tô, chia ruộng đất cho dân nghèo.

Công nghiệp: Khôi phợc SX công nghiệp, phi công ngiệp, GTVT; Phát động phong trào thực hành tiết kiệm trong SX và tiêu dùng, thực hiện phong trào nhường cơm xẻ áo, hũ gạo cứu đói, ngày đồng tâm... ;Thực hiện "Tuần lễ vàng" từ ngày 17-24/9/45, xây dựng "quỹ độc lập" trong 1 tuần đã quyên góp đc 370 kg vàng và 60tr cho quỹ; Ngày 6/1/46, CP thanh lí ngân hàng quốc gia, phát hành tiền VN, ngày 23/11/46 ban hành quyết định lưu tiền VN trong cả nước.

Văn hoá- giáo dục: Chống giặc dốt bằng phương châm "người biết chữ dạy người không biết chữ", học ở mọi lúc mọi nơi ; Ngày 8/1/46, Bác Hồ đã kí quyết định thành lập "nhà bình dân học vụ" và phát động phong trào xoá nạn mù chữ. Kết quả là sau 1 năm, hơn 2,5 triệu người thoát khỏi nạn mù chữ, hệ thống giáo dục phổ thông và ĐH đc xây dựng và củng cố từng bước. Tiếng Việt đc dùng chính thức trong văn bản NN và giảng dạy trong các trường.

Về chính trị: Xây dựng cơ sở pháp lí cho chính quyền mới: Tổng tuyển cử bầu Quốc hội, thành lập CP chính thức do HCM đứng đầu, bầu cử HĐND theo các cấp theo lối phổ thông bỏ phiếu, xây dựng, hoàn thiện chính quyền cơ sở. Ban hành hiếp pháp dân chủ, tiến bộ. Thắng lợi của cuộc tổng tuyển cử và bầu cử HĐND các cấp có ý nghĩa chính trị to lớn. Đây là sự kiện quan trọng tập hợp đoàn kết toàn dân xung quanh Đ và HCM trong cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập, tự do của tổ quốc ; Xây dựng cơ sở CT - XH: Mở rộng, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng mặt trận Việt Minh, lập thêm 1 số tổ chức mới để tập hợp đoàn kết dân tộc như: tổng liên đoàn LĐ VN, hội liên hiệp phụ nữ VN...

Về quân sự: Chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang và các công cụ bạo lực CM

2. Bảo vệ:

Thực hiện sách lược hoàn hoãn. Hoà với Tưởng ở MB và kháng P ở MN:

+ Đối với Tưởng, ta tạm thời chọn biện pháp hoà hoãn để tránh đụng đầu 1 lúc nhiều kẻ thù, nhân nhượng cho Tưởng 1 số quyền lợi về kinh tế, chính trị: cung cấp 1 phần lương thực, thực phẩm, nhận tiêu tiền quan kim, quốc tệ; đồng ý cho bọn tay sai của Tưởng 70 ghế trong CP. Mặt khác, CP dựa vào quần chúng, kiên quyết trừng trị những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại của bọn tay sai cho Tưởng.

+ Đối với thực dân P, ngay từ khi P nổ súng xâm lược Nam bộ, nhân dân Nam bộ đã cương quyết đứng lên đánh P. Nhân dân MB, MTrung hưởng ứng lời kêu gọi của Đ và của CT HCM đã dồn sức người và sức của ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân MN.

III. Thành quả:

Thực hiện sách lược hoàn hoãn đã chứng tỏ sự sáng suốt tài tình của Đ và Chủ tịch HCM. Đó là sự lãnh đạo cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược, lợi dụng mâu thuẫn của kẻ thù, ko cho chúng tập trung lực lượng chống phá ta; đưa nhân dân ta vượt qua những khó khăn, thử thách to lớn lúc đó, giữ vững chính quyền- thành quả vĩ đại của CMT8.

Câu 12: Phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân P xâm lược và can thiệp M ?

I. Hoàn cảnh:

Đường lối kháng chiến chống thực dân P đc hình thành từ đầu cuộc kháng chiến và đc phát triển, bổ sung trong quá trình tiến hành kháng chiến chống thực dân P và can thiệp M đc thể hiện qua các văn kiện quan trọng của Đ: Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" của Thường vụ TWĐ ngày 12/12/46; "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến" của CT HCM ngày 19/12/46; tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của Tổng bí thư Trường Chinh năm 47; Đường lối kháng chiến đc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Đ tháng 2/51 khẳng định và bổ sung.

II. Nội dung chính:

1.Xác định đối tượng,đường lối, mục đích và tính chất của cuộc kháng chiến:

+ Kẻ thù chính là bọn thực dân phản động P đang dùng vũ khí cướp lại nc ta. Xác định đối tượng chủ yếu của cuộc kháng chiến là vấn đề chiến lược cực kì quan trọng, nhằm tập trung mũi nhọn để tiêu diệt chúng, đoàn kết mọi lực lượng trong nc, tranh thủ sự giúp đỡ ngoài nc để cô lập kẻ thù.

+ Mục đích của cuộc kháng chiến là giành độc lập, tự do, thống nhất thật sự, hoàn thành nhiệm vụ GPDT và phát triển chế độ DCND.

+ Tính chất của cuộc kháng chiến là cuộc chiến tranh CM có tính chất "độc lập dân tộc và dân chủ tự do".

2. Nội dung đường lối:

Quán triệt mục đích, tính chất của cuộc kháng chiến, Đ ta đề ra đường lối kháng chiến chống thực dân P xâm lược và can thiệp M là đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính. Đây là đường lối tiến hành chiến tranh nhân dân phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh nước ta.

- Kháng chiến toàn dân:

+ Trong đường lối chiến tranh nhân dân của Đ, điều cốt lõi và cơ bản nhất là chiến lược toàn dân kháng chiến. Để đánh thắng những đội quân lớn của CNĐQ, Đ ta đã dựa vào sức mạnh của toàn dân, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, tổ chức cả nc thành 1 mặt trận, tạo nên thế trận "cả nc đánh giặc".

+ Sớm xác định đc mục tiêu chính trị đúng đắn, biết tổ chức động viên các tầng lớp nhân dân đứng lên đánh giặc, thực hành các cải cách dân chủ, bồi dưỡng cán bộ...là điều có ý nghĩa chiến lược để phát động và thực hiện toàn dân kháng chiến.

- Kháng chiến toàn diện:

+ Về chính trị : Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, củng cố khối liên minh công- nông và trí thức, ko ngừng mở rộng mặt trận đoàn kết dân tộc. Chăm lo củng cố và xây dựng NN dân chủ cộng hoà, thường xuyên kiện toàn bộ máy kháng chiến từ TW đến địa phương, kiên quyết trấn áp bọn phản CM và đẩy mạnh đấu tranh chính trị ở thành trị và nông thôn.

+ Về quân sự: Vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân gồm 3 thứ quân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc. Xác định đánh lâu dài làm phương châm chiến lược, quán triệt tư tưởng tích cực tiến công, kết hợp đánh địch cả bằng chiến tranh du kích và chiến tranh chính quy, cả bằng quân sự, chính trị và binh vận. Tiến công địch ở cả 3 vùng chiến lược: nông thôn (đồng bằng), đô thị và miền núi.

+ Về kinh tế: Phá hoại kinh tế địch, xây dựng kinh tế kháng chiến của ta. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ kháng chiến và nhiệm vụ kiến quốc.

+ Về văn hoá: Chống lại văn hoá nô dịch của địch, xây dựng nền văn hoá mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng.

+ Về ngoại giao: Đấu tranh trên các mặt trận ngoại giao, mở rộng quan hệ quốc tế nhằm thêm bạn bớt thù, làm cho nhân dân thế giới (kể cả nhân dân P) hiểu và ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân ta.

- Phương châm kháng chiến lâu dài và dựa vào sức mình là chính:

+ Đây là quy luật tất yếu của chiến tranh nhân dân do điều kiện so sánh lực lượng giữa ta và địch quy định. Đ ta chỉ rõ: chỗ mạnh của địch là quân sự, chỗ yếu là chính trị "địch mạnh về ngọn, ta mạnh về gốc". Chiến lược của địch là đánh nhanh thắng nhanh. Ta dùng chiến lược đánh lâu dài để hạn chế chỗ mạnh của chúng, phát huy thế mạnh của ta.

+ Một cuộc CM phải biết tự bảo vệ, do đó chủ yếu phải biết dựa vào sức mình, đồng thời ra sức tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của quốc tế.

Đường lối kháng chiến đúng đắn: độc lập- tự chủ của Đ là sự kết tinh những nguyên lí phổ biến của CN Mác- Lênin về CM bạo lực, về chiến tranh nhân dân đc vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của nc ta. Đường lối kháng chiến trải qua thực tiễn đấu tranh đc phát triển và hoàn chỉnh, là nguyên nhân cơ bản đưa cuộc kháng chiến đế thắng lợi.

Câu 13: Vì sao Đ khẳng định: cuộc kháng chiến chống M cứu nc là cuộc đụng đầu LS?

1. VN là 1 trong những tiêu điểm của mâu thuẫn thời đại:

- VN tuy là nc nhỏ bé, diện tích ko rộng, người ko đông nhưng lại là 1 nc:

+ Đi theo con đường XHCN.

+ Đại diện cho các lực lượng tiến bộ.

+ Sau cuộc kháng chiến chống thực dân P. VN trở thành ngọn cờ cho phong trào đấu tranh GPDT.

+ VN là tấm gương sáng cho các nc đang lầm lũi trong kiếp nô lệ noi theo.

- Trong khi đó Mĩ:

+ Là 1 đại diện tiêu biểu cho CNTB, đại diện cho lực lượng phản CM.

+ Mĩ là 1 cường quốc mạnh về quân sự, với nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và khoa học kĩ thuật tiên tiến.

Sự đụng đầu của VN vơí M ko chỉ là cuộc đụng độ của 2 quốc gia mà còn là cuộc chiến giữa 2 g/c VS vơí TS, giữa GPDT với CNĐQ, giữa hệ thống XHCN với CNĐQ, giữa hoà bình với chiến tranh. Thực chất của cuộc chiến này là giải quyết vấn đề cái chung và cái riêng vơí mục tiêu: độc lập dân tộc, dân chủ, hoà bình và tiến bộ XH.

2. Nguyên nhân M đánh VN:

VN nằm trong chiến lược toàn cầu phản CM của M, là 1 nc có vị trí địa lí chính trị quan trọng:

+ Địa lý: VN là tiền đồn của Đông Dương và ĐNA. Nếu chiếm đc VN thì dễ dàng xâm lược đc các nc khác trong khu vực.

+ Kinh tế: VN là nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú.

+ Quân sự: VN có vị trí tổng chiến lược, có đường giao thông thuận lợi về biển, hàng ko.

+ Lịch sử: VN có phong trào CM phát triển.

+ Ctrị: VN là 1 nc đi theo con đường XHCN đối lập với con đường chính trị của M và cũng là rào cản của M thực hiện âm mưu làm bá chủ của mình.

3. Quy mô, tính chất, mức độ của cuộc kháng chiến:

+ Quy mô: Đây là cuộc chiến tranh xâm lược của1 nc lớn, có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh đối với 1 nước nhỏ, kinh tế nghèo nàn, chậm phát triển.

+ Tính chất: Mang tính chất quan trọng đặc biệt. Kết quả của cuộc chiến ko chỉ ảnh hưởng đến 2 nc trực tiếp tham gia mà còn ảnh hưởng đến hoà bình chung của toàn thế giới.

+ Mức độ: Đây là cuộc chiến tranh rộng lớn, gay gắt và khốc liệt.

Câu 14: Phân tích bối cảnh ra đời, nội dung, ý nghĩa của NQ 15 BCH TW Đ khoá II ?

I. Bối cảnh LS:

1.Trong nước:

+ MB đang trong thời kì bước đầu xây dựng, phát triển kinh tế, văn hoá và XH theo con đường XHCN.

+ MN: Cuộc đấu tranh của nhân dân ta đang trải qua những năm tháng rất khó khăn ác liệt. CM MN đã chịu nhiều tổn thất nặng nề chưa từng có.

+ Âm mưu của đế quốc M: M ko kí hiệp định Giơ-ne-vơ nhằm khi P rút ra khỏi MNVN thì M sẽ nhảy vào. Như vậy, M đã có âm mưu chia cắt nc ta làm 2 miền, M muốn ngăn chặn phong trào GPDT ở MN và lấy MN làm bàn đạp để chống phá MB XHCN cũng như phe XHCN. Mĩ đã đứng sau Ngô Đình Diệm, dựng lên chế độ "gia đình trị".

2. Thế giới:

Quốc tế lúc này cũng hết sức phức tạp, ko thuận lợi cho ta. 1 số Đ trong các nc XHCN có những quan điểm khác với Đ ta về con đường CMVN. Họ muốn giữ nguyên 2 miền N-B. ko tán thành việc VN đẩy mạnh đấu tranh CM ở MN.

Với khí thế sôi sục căm thù và xu thế vùng dậy của QCND. Tháng 1/59, BCH TW Đ họp tại HN lần thứ XV đã cho ra đời bản NQ lần thứ 15 là kết quả của quá trình tìm tòi, đúc kết kinh nghiệm của CM nước ta, tổng hợp tình hình phong trào CMMN thời kì 54-58. NĐ đã xđ:

- Xác định tính chất XH của MNVN là căn cứ quân sự và thuộc địa của M.

- Xác định nhiệm vụ của CMMN là:

+ Nhiệm vụ lâu dài (cơ bản) : Chống đế quốc và chế độ phong kiến, giải phóng MN, thực hiện độc lập dân tộc, thực hiện người cày có ruộng, hoàn thành CM DTDCND, xd nc VN hoàn toàn thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.

+ Nhiệm vụ trước mắt: Đánh đổ tập đoàn thống trị Ngô Đình Diệm- tay sai của ĐQ M, thành lập 1 CP liên hiệp DTDCND, thực hiện độc lập dân tộc, cải thiện đời sống nhân dân, giữ gìn hoà bình, thực hiện thống nhất đất nc.

- Xác định phương pháp CM: NQ đã chỉ ra rằng CMVN chỉ có thể là con đường bạo lực CM, lấy sức mạnh của QCND và lưc lượng chính trị là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang lật đổ chế độ tay sai và ĐQ M.

- Xây dựng lực lượng CM: LL CM gồm: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc và nhân sĩ yêu nc. Động lực CM gồm có: công nhân, nông dân và tiểu tư sản.

- Xây dựng Đ: NQ đề ra: Nhanh chóng khôi phục, củng cố, phát triển cơ sở Đ ở MNVN. Tăng cả về số lượng và chất lượng thì mới có khả năng lãnh đạo CM. Thành lập xứ uỷ Nam bộ, sau đó đổi thành TW cục MNVN để trực tiếp lãnh đạo CMMNVN.

- Xác định quy mô và tính chất của cuộc chiến tranh: Đối tượng của CMVN là ĐQ M- một tên ĐQ sừng sỏ, mạnh về tiềm lực kinh tế và quân sự. hiếu chiến. Cho nên cuộc đấu tranh của nhân dân ta sẽ diễn ra gay gắt, ác liệt, phức tạp và chuyển hoá thành chiến tranh. Tuy nhiên diễn ra lâu dài, quyết liệt, phức tạp nhưng nhất định sẽ chiến thắng.

NQ TW 15 của Đ đã đề ra đường lối, phương pháp hết sức đúng đắn, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh đất nc ta đúng đó và đáp ứng đc mong mỏi của nhân dân ta. Phản ánh đúng nhu cầu LS, giải quyết kịp thời nhu cầu phát triển của CMMN trong tình thế thực sự chín muồi để đưa CMMN tiến lên.

Có thể nói, tính đúng đắn, kịp thời của NQ là 1 trong những yếu tố dẫn đến thắng lợi hoàn toàn của cuộc kháng chiến chống M cứu nc.

Câu 15: Phân tích đường lối CM XHCN do Đại hội III xác định ?

I. Bối cảnh lịch sử :

1. Trong nước:

+ MB trong điều kiện có hoà bình đã khôi phục và phát triển kinh tế VN tiến theo con đường XHCN.

+ MN sau những năm tháng chịu tổn thất nặng nề dưới ánh sáng của NQ XV, tình thế CMMN đã chuyển sang 1 giai đoạn mới.

2. Thế giới:

Một số Đ ở các nc XHCN có quan điểm khác với Đ ta về mô hình XHCN mặc dầu các nước XHCN có sự phân công, hợp tác, hữu nghị, giúp đỡ. Điều đó đòi hỏi Đ ta phải chủ động, độc lập tự chủ trong việc xd mô hình CNXH ở VN.

II Nội dung đường lối:

Sau khi vạch rõ mâu thuẫn chung của cả nc và những mâu thuẫn riêng của từng miền, Đại hội III của Đ tháng 9/60 đã xác định nhịêm vụ chung của CMVN trong giai đoạn này là: Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hoà bình, đẩy mạnh CM DTDCND ở MN, thực hiện thống nhất nc nhà trên cơ sở độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hoà bình ở ĐNA và TG.

- Đại hội vạch rõ chiến lược CM ở 2 miền:

+ Tiến hành CM XHCN ở MB.

+ Giải phóng MN khỏi ách thống trị của ĐQ Mĩ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập dân chủ trong cả nước.

+ 2 chiến lược đó có quan hệ mật thiết và tác động thúc đẩy lẫn nhau, trước hết nhằm phục vụ mục tiêu chung của CM cả nc là: thực hiện hoà bình thống nhất tổ quốc, giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước là mâu thuẫn giữa dân ta vơí ĐQ M cùng bè lũ tay sai của chúng.

- Vị trí, nhiệm vụ cụ thể của CM mỗi miền:

+ MB là căn cứ địa CM chung của cả nước, CMXHCN ở MB có vai trò quyết định đối với sự phát triển của toàn bộ CMVN, đối với sự nghiệp thống nhất nc nhà.

+ CMMN có vị trí rất quan trọng. Nó có tác dụng quyết định trực tiếp đối vs sự nghiệp giải phóng MN khỏi ách thống trị của ĐQ M và bè lũ tay sai, thực hiện hoà bình thống nhất nc nhà, hoàn thành nhiệm vụ CMDTDCND trong cả nc, cùng cả nc quá độ lên CNXH.

III. Đánh giá, kết luận:

Thực tiễn CMVN từ sau tháng 7/45 đến tháng 4/75 chứng minh đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến lược CM ở cả 2 miền của Đ ta là đúng đắn và sáng tạo, thể hiện tính nhất quán của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH đc Đ đề ra trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đ.

Một Đ thống nhất lãnh đạo 1 nước tạm thời chia cắt làm 2 miền, tiến hành đồng thời 2 chiến lược CM khác nhau, đó là đặc điểm lớn nhất cũng là nét độc đáo của CM nc ta từ tháng 7/54 đến tháng 4/75.

Câu 16: Căn cứ để Đ chủ trương tiến hành đồng thời 2 chiến lược CM ? Vị trí vai trò của từng chiến lược CM ở 2 miền N-B trong thời kì 54-75?

I. Giới thiệu:

Trên cơ sở phân tích tình hình nc ta và tình hình TG, Đại hội III của Đ đã xác định 2 nhiệm vụ CM trong giai đoạn mới đó là: CM XHCN ở MB và CMDTDCND ở MN. Hai chiến lược CM này đc đưa ra đồng thời, tuy khác nhau về chiến lược CM song chúng đều hướng vào 1 mục tiêu chung duy nhất là GPDT thống nhất đất nc.

1. Cơ sở tiến hành:

Đ ta đã sáng suốt lựa chọn chủ trương tiến hành đồng thời 2 chiến lược CM xuất phát từ những cơ sở lí luận và thực tiễn sau:

2. Cơ sở lí luận:

Theo lí luận của CN Mác-Lênin, LS loài người phải tiến hành tuần tự qua các hình thái KT - XH để chuyển lên chế độ XH cao hơn, nhưng trong hoàn cảnh đặc biệt ta cũng có thể bỏ qua vài phương thức SX, thực hiện bước nhảy vọt với điều kiện:

+ Hình thái KTXH cũ lạc hậu.

+ Hình thái KTXH mới tiên tiến đang đến.

MB nc ta đã có đc 2 điều kiện ấy nên tiến lên CNXH là tất yếu.

CMDTDC và CM XHCN có mối quan hệ biện chứng với nhau: Cuộc CM trước làm tiền đề cho cuộc CM sau, cuộc CM sau kế thừa và củng cố thành quả của cuộc CM trước. Sự kết thúc CM DTDC là sự bắt đầu CM XHCN. MB đã hoàn thành CMDTDC thì ko có lí do gì ko tiến lên CNXH. MN vẫn tiếp tục tiến hành CM DTDC để đưa nc nhà đến thống nhất.

MB nc ta do nhiều năm bị chiến tranh tàn phá nên nền KT lạc hậu, có nên chăng khi tiến lên CNXH? Lênin đã đề cập đến vấn đề này. Lênin cho rằng một nền KT lạc hậu vẫn có thể tiến lên CM XHCN nếu có 2 điều kiện:

+ Trong nc, ĐCS đã lãnh đạo chính quyền và khối liên minh công-nông vững chắc.

+ Bên ngoài đc sự hậu thuẫn, giúp đỡ của các nc XHCN.

2 điều kiện này đều hội tụ ở MB nc ta nên lựa chọn con đường CMXHCN là phù hợp.

2. Cơ sở thực tiễn:

- Bối cảnh TG: tác động mạnh mẽ đến phong trào CMVN.

+ Cuối những năm 50 của thế kỉ XX, phe XHCN được mở rộng và củng cố, liên minh giữa các mặt, hình thành khối SEV, Vacsava. Tuy có xuất hiện những bất đồng nhưng về cơ bản, nội phe XHCN còn giữ đc sự thống nhất, thể hiện qua các bản tuyên bố chung của hội nghị các ĐCS và CNQT họp tại Matxcova năm 57 và 60.

+ Phong trào GPDT đang dâng lên như vũ bão ở khắp nơi. Năm 1959, CM Cuba thành công, cắm ngọn cờ XHCN đầu tiên ở Tây bán cầu- Mĩ Latinh.

+ Phong trào đấu tranh cho hoà bình, dân chủ và tiến bộ đang dâng lên cao ngay tại các nc TB.

- Tình hình trong nc:

+ MB đã hoàn thành CM DTDC, chế độ phong kiến bị xoá bỏ, mọi trở lực bị đập tan. Muốn xoá bỏ áp bức, đem lại ấm no. hạnh phúc, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng thiết tha của QCND thì chỉ có 1 cách duy nhất là làm CM XHCN.

+ MN, đồng bào ta đang bị kìm kẹp bởi Mĩ- Diệm nên cuộc CM DTDC ko thể hoàn thành 1 sớm 1 chiều vì M đã dồn tổng lực vào "canh bạc cuối cùng" này. MN ko thể nóng vội tiến lên CM XHCN đc.

Việc xác định đúng đắn 2 chiến lược CM phù hợp với điều kiện thực tế và bám sát lí luận là 1 thành công lớn của Đ ta trong giai đoạn này.

II. Vị trí, vai trò:

2 chiến lược CM có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng.

1. CMMN:

+ Là tiền tuyến, quyết định đối với sự nghiệp thống nhất nc nhà.

+ Quyết định thắng lợi của CM cả nc, thực hiện hoà bình, hoàn thành cụôc CM DTDC trong cả nc.

2. CMMB :

+ CMXHCN mở MB là sự tiếp nối CM DTDCND do nhân dân ta gian khổ giành đc. Vì vậy nó là thành trì bảo vệ thành quả CM, đưa CMVN lên tầm cao mới đồng thời trở thành hậu phương vững chắc hậu thuẫn cho CMMN.

+ Có vai trò quyết định nhất với sự phát triển CM cả nc.

Câu 17: Phân tích để làm rõ nhận thức của ĐCS VN về nội dung công nghiệp hoá XHCN qua các đại hội VI,V,VI?

Sau đại thắng mùa xuân 75 cả nc ta bước vào kỉ nguyên độc lập thống nhất và qua đó đi lên CNXH, đất nc hoàn toàn độc lập thống nhất có tài nguyên phong phú dồi dào sức lao động, nhân dân có truyền thống LĐ cần cù thông minh sáng tạo, có cơ sở kĩ thuật ban đầu của MB sau 20 năm xây dựng... đó là những thuận lợi để cả nc ta đi vào khắc phục những hậu quả của mấy mươi năm chiến tranh để lại và xây dựng lại đất nc ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn trên con đường quá độ tiến lên CNXH.

Trên cơ sở đó qua các Đại hội Đ VI,V,VI, Đ đã có nhận thức rất đúng đắn cần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá đất nc, đc thể hiện như sau:

1. Đại hội Đ IV:

Diễn ra từ ngày 14- 24/12/76 tại HN, tham dự có 1008 đại biểu cùng 29 đoàn đại biểu quốc tế.

Đại hội xác định đường lối chung của CM XHCN trong giai đoạn mới ở nc ta là "...tiến hành đòng thời 3 cuộc CM: CM về QHSX, CM tư tưởng và văn hoá trong đó CM KHKT là then chốt, đẩy mạnh CNH XHCN là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kì quá độ lên CNXH..."

Về đường lối xây dựng KTXH chủ nghĩa, Đại hội nêu rõ phải đẩy mạnh CNH XHCN xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH, đưa nền KT nc ta từ SX nhỏ lên SX lớn XHCN. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng 1 cách hợp lí trên cơ sở phát triển công nghiệp và công nghiệp nhẹ kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nc thành cơ cấu KT công-nông nghiệp; vừa xây dựng KT TW vừa phát triển KT địa phương, kết hợp KT TW với KT địa phương trong 1 cơ cấu KT quốc dân thống nhất; kết hợp phát triển lực lượng SX với xác lập và hoàn thiện QHSX mới kết hợp KT với quốc phòng, tăng cường quan hệ phân công hợp tác tương trợ với các nc XHCN anh em trên cơ sở chủ nghĩa quốc tế XHCN, đồng thời phát triển quan hệ KT với các nc khác trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền và các bên cùng có lợi; làm cho nc VN trở thành 1 nc XHCN có KT công-nông nghiệp hiện đại, văn hoá và KHKT tiên tiến, quốc phòng vững mạnh và đời sống văn minh hạnh phúc.

2. Đại hội Đ V:

Diễn ra từ ngày 27- 31/3/82 tại HN, tham dự có 1033 đại biểu cùng 47 đoàn đại biểu quốc tế.

Về xây dựng CNXH : Đại hội đã vạch ra chiến lược KT-XH những kế hoạch phát triển những chủ trương chính sách và biện pháp thực thi trong từng chặng đường.

Chặng đường trước mắt bao gồm những năm 80, những mục tiêu KT và XH tổng quát cho những năm đó là:

+ Ổn định dần dần tiến lên cải thiện 1 bước đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân.

+ Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH chủ yếu nhằm thúc đẩy SX nông nghiệp, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.

+ Hoàn thành công cuộc cải tạo XHCN ở các tỉnh MN, hoàn thiện QHSX XHCN ở MB, củng cố quan hệ XHCH trong cả nc.

Đại hội đã thông qua những nhiệm vụ KT-VH và XH.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 5 đã có những tìm tòi bước đi trên con đường quá độ lên CN

3. Đại hội Đ VI:

Diễn ra từ ngày 5- 18/12/1986 tại HN, tham dự có 1129 đại biểu, 35 đoàn quốc tế, 300 nhà báo.

ĐH đã thảo luận và thông qua NQ và các văn kiện như: báo cáo chính trị, phương hướng mục tiêu phát triển KT-XH 5 năm 86-90, báo cáo về bổ sung điều lệ Đ.

Báo cáo xác định nhiệm vụ bao trùm mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình KT-XH, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho cuộc đẩy mạnh CNH XHCN trong những chặng đường tiếp theo.

+ Đổi mới về KT, cơ cấu KT, tập trung thực hiện 3 chương trình KT lớn : lương thực, thực phẩm, hàng xuất khẩu, hàng tiêu dùng nhằm đảm bảo đời sống nhân dân có dự trữ và xuất khẩu để tích luỹ vốn.

+ Cải taọ XHCN, chủ trương xây dựng phát triển nền KT nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết quuản lí của NN.

+ Cơ chế quản lí KT: dứt khoát, xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bap cấp và chuyển sang hạch toán kinh doanh XHCN.

Những điểm nêu trên chứng tỏ đường lối đổi mới ĐH VI là hoàn toàn đúng đắn, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp. Đó là cơ sở quan trọng để chúng ta tiếp tục tiến lên trong những năm tiếp theo.

Những nhận định và đường lối Đ đã đề ra qua các ĐH Đ là hoàn toàn đúng đắn. Những thành công và chưa thành công của sự nghiệp CNH XHCN thời kì này là bài học quý báu để Đ ta rút kinh nghiệm trong thời gian tiếp theo.

Câu 18: Phân tích nội dung CNH XHCN do Đại hội Vcủa Đ xác định.

ĐH lần thứ 5 của Đ họp từ ngày 15- 31/3/82 tại HN đã xác định 2 mục tiêu chiến lược của CMVN là xây dựng thành công CNXH và sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc tổ quốc VN XHCN. Trong đó, ĐH khẳng định tiếp tục đường lối chung của CM XHCN và đường lối xây dựng XHCN trong thời kì quá độ do ĐH 4 đề ra.

Mục tiêu của CNH XHCN:

+ Ổn định dần dần, tiến hành cải thiện 1 bước đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân.

+ Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất của CNXH, chủ yếu nhằm thúc đẩy SX nông nghiệp, hàng tiêu dùng và xuất khẩu.

+ Hoàn thành công cuộc cải tạo XHCN ở các tỉnh MN, hoàn thiện quan hệ SX XHCN ở MB, củng cố QHSX XHCN trong cả nc.

+ Đáp ứng nhu cầu của công cuộc phòng thủ đất nc, củng cố quốc phòng, giữ vững anh ninh trật tự.

Biện pháp thực hiện CNH:

+ Phải thực hiện đồng bộ nhiều chủ trương, biện pháp KT-XH nhằm kết hợp đúng dắn công nghiệp và nông nghiệp.

+ Kết hợp đúng đắn xây dựng KT TW với phát triển mạnh KT địa phương

+ Bảo đảm sự phù hợp giữa LLSX và QHSX.

+ Kết hợp KT với QP, QP với KT.

+ Kết hợp phát triển KT trong nc với mở rộng QH kinh tế nc ngoài, mở rộng phân công lao động.

+ Đẩy mạnh công tác KHKT.

+ Giải quyết đúng đắn mqh giữa sx và tiêu dùng.

+ Thiết lập trật tự XHCN trên mặt trận phân phối lưu thông.

+ Xác lập chế độ quản lí khoa học hóa đúng đắn.

Thực tế- thành tựu:

+ Chặn đc đà giảm sút những năm trước, bình quân SX nông nghiệp tăng 4,9%, công nghiệp tăng 9,5%...thu nhập quốc dân hàng năm tăng 6,4%.

+ Cải tạo XHCN tiến thêm 1 bước, đặc biệt chủ trương khoán sản phẩm theo chỉ thị 100 đã mở lối ra cho QHSX ở nông thôn cũng như chủ trương nhiều nguồn cân đối và 3 kế hoạch trong QĐ số 25-CP đang mở đường cho SX công nghiệp.

Sai lầm, thiếu sót:

+ Xác định mục tiêu và bước đi ko sát thực tế, ko coi trọng khôi phục KT là nhiệm vụ cấp bách.

+ Nông nghiệp vẫn chưa là mặt trận hàng đầu.

+ Chưa biết kết hợp kế hoạch hoá vơí QHSX hàng hoá- tiền tệ.

+ Mắc sai lầm trầm trọng trong lĩnh vực phân phối lưu thông.

Có thể nói nội dung xây dựng CNH XHCN mà ĐH V của Đ đề ra đã phần nào khắc phục đc tình trạng KT nc ta giai đoạn đầu những năm 80. Nhưng với những sai lầm mắc phải trong chủ trương, chính sách lớn, chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện, Đ ta cần có những đổi mới, những quyết sách khoa học để ổn định tình hình KT - XH của đất nc, vượt ra khỏi khủng hoảng để tiến lên.

Câu 19: Vì sao tại ĐH lần VI of Đ lại xđ: Đổi mới là yêu cầu cấp thiết, là vấn đề sống còn of sự nghiệp CM ?

Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI của Đ (tháng 12/86) là ĐH mở đầu của quá trình đổi mới trong sự ngiệp xây dựng CNXH ở nc ta. Với thái độ khách quan khoa học "nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật", ĐH đã đánh giá đúng thực trạng của đất nc, từ đó xác định: "Đổi mới là yêu cầu cấp thiết, là vấn đề có ý nghĩa sống còn của sự nghiệp CM".

Nguyên nhân:

- Về mặt khách quan:

Cuộc CM KHKT công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ và đạt đc nhiều thành tựu đáng kể, tạo điều kiện cho các nc trên TG có những bước phát triển nhảy vọt đồng thời cũng nảy sinh nhiều vấn đề có tính chất toàn cầu. Đây vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nc phát triển và đang phát triển, nó tác động trực tiếp đến các nc. đặc biệt là các nc XHCN.

Trên TG diễn ra nhiều thay đổi to lớn và quan trọng:

+ Các nc XHCN sau thời gian dài phát triển, đến những năm 78-80 đều lần lượt lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng. Đây là cuộc khủng hoảng có tính chất "mô hình". CNXH mà các nc đang xây dựng là CNXH thời chiến, chủ yếu bắt nguồn từ kinh nghiệm của Liên Xô, từng thích hợp với điều kiện của nc Nga Xô Viết, ở các nc này đều lần lượt tiến hành cải tổ, cải cách nhưng thực chất là sửa chữa mô hình. Trào lưu này có tác động tích cực đến VN.

+ Trong các nc TBCN cũng có nhiều thay đổi: Đan xen phân công hợp tác, hình thành thị trường quốc tế và khu vực, xu thế điều chỉnh cơ cấu KT để rút ngắn quá trình phát triển.

Những biến đổi trên đều do cuộc CMKH công nghệ tạo ra, do đó các nc XHCN cũng phải tự điều chỉnh chính sách đối ngoại của mình.

Về mặt chủ quan:

Qua 10 năm đất nc độc lập, thống nhất đi lên CNXH, vượt qua muôn vàn khó khăn thử thách, ta đã giành đc những thành tựu đáng kể trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc, tiếp quản vùng giải phóng, hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng 1 bước cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH, bảo vệ quốc phòng, an ninh...

Nhưng tình hình đất nc có những khó khăn gay gắt:

+ SX tăng chậm ko theo kịp mức tăng dân số quá nhanh.

+ Những mất cân đối trong nền KT chậm đc thu hẹp, có mặt còn gay gắt hơn, lạm phát 774,7%.

+ Đất nc thiếu nghiêm trọng nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, SX đình đốn.

+ Đời sống nhân dân cực kì khó khăn.

Những tiêu cực trên đã tạo ra những hệ quả:

+ Suy giảm niềm tin vào sự lãnh đạo của Đ.

+ Trên thực tế, đất nc ta đã lâm vào cuộc khủng hoảng trầm trọng về KT-XH. Từ cuối những năm 70 đầu 80 mà nguồn gốc của nó là từ chính khuyết điểm của mô hình XHCN. CNXH mà chúng ta đang xây dựng thực chất là CNXH thời chiến, từng cần thiết và thích hợp trong hoàn cảnh MB có chiến tranh, nay đất nc chuyển sang hoà bình, điều kiện cho mô hình đó ko còn, việc kéo dài và phổ biến nó dẫn đến khủng hoảng KT-XH.

Sự đổi mới:

Những năm 1979 trở đi, trên đất nc ta đã diễn ra quá trình đổi mới cục bộ, chuyển từ cơ chế quản lí KT hành chính tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế hạch toán, kinh doanh XHCN. Cuộc đổi mới này đã thu đc kết quả và kinh nghịêm đầu tiên, tạo ra những tiền đề để đổi mới KT toàn diện. Vì vậy, có thể khẳng định 1 lần nữa "Đổi mới là yêu cầu cấp thiết, là vấn đề có ý nghĩa sống còn của sự nghiệp CM".

Câu 20: Hoàn cảnh LS và nội dung đường lối đổi mới do ĐH VI của Đ xác định:

I. Hoàn cảnh LS:

1. Quốc tế:

Trong 5 năm 81-85, nhân dân ta tiếp tục nhận đc sự giúp đỡ to lớn và sự hợp tác nhiều mặt của Liên Xô cùng các nc XHCN anh em khác, đồng thời nhân dân ta cũng nhận đc rất nhiều sự cổ vũ, ủng hộ của các nc bầu bạn và nhân dân yêu chuộng tự do trên TG. Song đất nc ta phải thường xuyên đối phó với những hành động xâm lược, phá hoại và bao vây kinh tế của các thế lực thù địch. Những biến động bất lợi trên TG cũng gây cho chúng ta ko ít khó khăn.

2. Trong nước:

Từ xuất phát điểm thấp về KT lại phải chịu hậu quả của chiến tranh lâu dài, nhân dân ta phải thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ chiến lược: vừa thực hiện nhiệm vụ dân tộc, vừa làm nghĩa vụ quốc tế; phải đáp ứng cùng 1 lúc những yêu cầu vừa cơ bản, vừa cấp bách là ổn định và cải thiện đời sống, tích luỹ để xây dựng CNXH và củng cố quốc phòng.

Thực hiện những nhiệm vụ và mục tiêu do ĐH lần thứ V của Đ vạch ra, nhân dân ta đã anh dũng phấn đấu khắc phục khó khăn, vượt qua trở ngại, đã đạt đc những thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng CNXH; trong SX nông nghiệp và công nghiệp đã ngăn chặn đc đà giảm sút của những năm 79-80. Tuy vậy, tình hình KT-XH của nc ta vẫn gặp nhiều khó khăn: SX tăng chậm, phân phối lưu thông rối ren.

II/Nội dung cơ bản của CMVN mà ĐH VI của Đ đã xác định:

- Từ thực tiễn CM trong những năm qua, Đ ta đã rút ra những bài học sau:

+ Trong toàn bộ hoạt động của mỡnh, Đảng phải quán triệt tư tưởng " lấy dân làm gốc", xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.

+ Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tông trọng và hành động theo quy luật khách quan. Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật là điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng.

+ Phải biết kết hợp sức mạnh của dân tộc và sức mạnh của thời đại trong điều kiện mới.

+ Phải xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một Đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc CMXHCN

- Xuất phát từ thực trạng của tình hình xây dựng CNXH với nhiều khó khăn và tồn tại, Đảng ta đó rút ra những kết luận mới đúng đắn: Từ SX nhỏ đi lên nhất thiết không thể chủ quan nóng vội, đốt cháy giai đoạn mà phải qua nhiều bước quá độ.

- Đại hội VI đề xướng chủ trương cần phải đổi mới toàn diện và sâu sắc về đường lối xây dựng XHCN trong thời kì quá độ của nước ta.

- Vấn đề quan trọng trước tiên là phải xác định lại mục tiêu sao cho phù hợp với quy luật đi lên của CNXH ở nước ta từ nền sản xuất nhỏ, lạc hậu. Đại hội xác định rằng: "Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi tình hình kinh tế xó hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hoá XHCN trong chặng đường tiếp theo".

- Đại hội đề ra mục tiêu cụ thể trong những năm cũng lại của chặng đường đầu tiên là:

+ Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ.

+ Bước đầu tạo ra một cơ cấu hợp lý nhằm phát triển sản xuất.

+ Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX.

+ Tạo ra bước chuyển biến tốt về mặt xã hội.

+ Đảm bảo nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.

Đại hội đó đề ra một hệ thống giải pháp: về bố trí cơ cấu sản SX, cơ cấu đầu tư, về xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất mới, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế. Tư tưởng chỉ đạo cốt lõi của Đảng là giải phóng mọi năng lượng sản xuất hiện có, khai thác mọi tiềm năng đất nước và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ của quốc tế để phát triển lực lượng sản xuất đối với xây dựng và củng cố QHSX XHCN.

Trong hệ thống giải pháp, ĐH nhấn mạnh giải pháp tập trung sức người sức của vào việc thực hiện 3 chương trình mục tiêu: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, và hàng xuất khẩu. ĐH nhấn mạnh rằng 3 chương trình mục tiêu đó là cụ thể hoá nội dung chính của XHCN trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro