cau21-30

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 21: Nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ tiến lên CNXH ở nước ta?

Thực hiện quyết định của Đại hội lần thứ VI, Ban chấp hành TW Đảng đã dự thảo Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ tiến lên CNXH, chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000 và các văn kiện khác để trình Đại hội lần thứ VII của Đảng (họp từ ngày 24 - 27/06/1991).

1. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH được Đại hội thông qua đã trình bày, đánh giá tổng quát quá trình CMVN và nêu lên bài học kinh nghiệm lớn:

- Quá độ đi lên CNXH ở nước ta.

- Những định hướng lớn về chính sách kinh tế - xã hội. quốc phòng, an ninh đối ngoại.

- Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng.

2. Cương lĩnh đã trình bày quan niệm của ĐCSVN về CNXH mà nhân dân ta sẽ xây dựng và con đường đi lên CNXH trong thời kì quá độ. Những đặc trưng của xã hội XHCN mà nhân dân ta đang xây dựng là một xã hội:

- Do nhân dân lao động làm chủ.

- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.

- Có nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

- Con người được giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột bất công làm theo năng lực hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.

- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.

3. Cương lĩnh đã xác định những phương hướng cơ bản cần nắm vững trong quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc nhằm thực hiện mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kì quá độ là xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của CNXH với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng văn hoá phù hợp làm cho nước ta trở thành một nước XHCN phồn vinh. Quá độ lện CNXH ở nước ta là một quá trình lâu dài trải qua nhiều chặng đường. Mục tiêu của chặng đường đầu là thông qua đổi mới toàn diện, xã hội đạt tới trạng thái ổn định vững chắc tạo thế phát triển nhanh ở chặng sau.

4. Cương lĩnh đã nêu những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Về hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng, cương lĩnh nêu rõ:

- Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước VN trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.

- Trong hệ thống chính trị, Đảng CSVN là một bộ phận và là một tổ chức lãnh đạo hệ thống đó. Đảng CSVN là đội tiên phong của giai cấp công nhân VN, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng lấy CN Mác-Lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng chính trị tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân chịu sự giám sát của nhân dân hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật.

Câu 22: Phương hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Đại hội VIII xác định?

Chúng ta đi lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề, vì vậy Đảng ta đã xác định xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, thực hiện công nghiệp hoá XHCN là nhiệm vụ trọng tâm suốt thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Đại hội VIII của Đảng họp từ 22/6 - 1/7/1996 tại Hà Nội, có 1198 đại biểu và 41 doàn đại biểu quốc tế tham dự. Đại hội đã kiểm điểm, đánh giá kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết đại hội VII và tổng kết 10 năm đổi mới và xuất phát từ đặc điểm tình hình trong nước và thế giới, căn cứ vào Cương lĩnh của Đảng, Đại hội quyết định cần đẩy mạnh công nghiệp - hiện đại hoá đất nước để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.

1. Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII (tháng 12/1996) đã thông qua hai Nghị quyết quan trọng:

- Nghị quyết về dịnh hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000, cần phải coi giáo dục đào tạo là quốc sách hang đầu.

- Nghị quyết về định hướng chiến lược phát triển khoa học công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000, nêu ra định hướng chiến lược phát triển khoa học công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá; mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đến năm 2000, những giải pháp chủ yếu và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với khoa học- công nghệ.

2. Hội nghị lần thứ III thông qua hại Nghị quyết quan trọng:

- Nghị quyết về phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng Nhà nước CHXHCNVN trong sạch, vững mạnh chủ trương mở rộng dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng, quản lý Nhà nước, tiếp tục cải cách hành chính nhà nước.

- Nghị quyết về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá: có chiến lược cán bộ đứng đắn, xây dựng được đội ngũ cán bộ có đủ đức đủ tài là điều kiện quyết định để chuẩn bị cho Đảng và dân tộc đi vào thế kỷ XXI, đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá.

3. Hội nghị lần thứ IV bàn về vấn đề kinh tế và một số vấn đề xã hội có lien quan. Đảng chủ trương:

- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và điều chỉnh cơ cấu đầu tư.

- Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hợp tác, dân chủ hoá.

- Đẩy mạnh đổi mới, phát triển và quản lý có hiệu quả các loại hình kinh doanh nghiệp.

- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân về kinh tế - xã hội...

4. Hội nghị lần thứ V đưa ra Nghị quyết về xây dựng và phát triển văn hoá VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, phải xây dựng một nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng và sắc thái của 54 thành phần dân tộc VN.

5. Hội nghị lần thứ VII ra Nghị quyết một số vấn đề về tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị về tiền lương, trợ cấp xã hội thuộc ngân sách Nhà nước chỉ rõ việc kiện toàn tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị là nội dung quan trọng của cuộc vận động, xây dựng, chỉnh đốn Đảng.

Nhờ phương hướng, đường lối đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá mà trong những năm 1996 - 2000 nước ta đã đạt được những thành tựu lớn, làm thay đổi bộ mặt của đất nước và cuộc sống của nhân dân, củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ XHCN, nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế.

Câu 23: Đường lối CM dân tộc dân chủ nhân dân do Đại hội II của Đảng xác định?

Tháng 2 năm 1951. Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ II đã được tiến hành tại xã Vinh Quang - Chiêm Hoá - Tuyên Quang. Về dự có 158 đại biểu thay mặt cho 766.349 Đảng viên. Đây là Đại hội Đảng được tổ chức lần đầu tiên ở trong cả nước với nhiều điều kiện mới cả trong nước và trên thế giới.

1. Tình hình thế giới:

- Sự hình thành và lớn mạnh của các nước XHCN như Liên Xô và nhất là sự ra đời của nước CHDCND Trung Hoa (tháng 10/1949) đã làm thay đổi tương quan lực lượng, có lợi cho hoà bình và CM.

- Cuộc kháng chiến của nhân dân 3 nước Đông Dương giành thắng lợi lớn.

- Các nước đế quốc lâm vào khủng hoảng mới.

2. Tình hình trong nước:

- Sau CM tháng Tám, nhân dân ta được quyền làm chủ thực sự nên tinh thần phấn khởi.

- Với những thắng lợi to lớn của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến đã nâng uy tín của Đảng và Chính phủ trên trường quốc tế.

Những điều kiện mới đã đặt ra cho Đảng ta các yêu cầu cần bổ sung và hoàn chỉnh đường lối CM. Những chính sách mới cho cuộc kháng chiến và đặc biệt là yêu cầu Đảng công khai lãnh đạo với tư cách là Đảng cầm quyền. Với những yêu cầu đặt ra cấp thiết trong hoàn cảnh mới này, Đại hội II đã đề ra đường lối CM mới trong thời kỳ mới, đó là: đường lối CM dân tộc dân chủ nhân dân. Đường lối CM này được thể hiện thông qua báo cáo chính trị của HCM và báo cáo "Hoàn thành giải phóng dân tộc phát triển dân chủ nhân dân tiến lên CNXH" của đồng chí Trường Chinh và các bản báo cáo khác. Trong đó, báo cáo của đồng chí Trường Chinh thể hiện rõ nhất đường lối đó.

Báo cáo của Trường Chinh đã trình bày toàn bộ đường lối CMVN, đó là đường lối dân tộc dân chủ nhân dân tiến CNXH. Nội dung cơ bản của bản báo cáo được phản ánh trong Chính cương của Đảng lao động VN, bao gồm:

1. Nhận thức về tính chất xã hội VN: dân chủ nhân dân, nửa thuộc địa, nửa phong kiến.

2. Mâu thuẫn cơ bản tồn tại trong xã hội VN:

- Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với đế quốc và bè lũ tay sai.

- Mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với địa chủ.

Trong đó, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với đế quốc và bè lũ tay sai là mâu thuẫn chủ yếu. Vì thế nên kẻ thù cụ thể trước mắt của CMVN là đế quốc Pháp và can thiệp Mỹ.

3. Nhiệm vụ cơ bản của CM hiện nay:

- Đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập thống nhất dân tộc.

- Xoá bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện người cày có ruộng.

- Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH.

Đây là 3 nhiệm vụ có quan hệ khăng khít với nhau nhưng nhiệm vụ chính lúc này là hoàn thành giải phóng dân tộc.

4. Xác định lực lượng CMVN: bao gồm giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc, ngoài ra còn có thân sĩ (địa chủ) yêu nước. Giai cấp công nhân lãnh đạo CM

5. CMVN là CM dân tộc dân chủ nhân dân do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo nhất định sẽ tiến lên CNXH. Quá trình này diễ ra lâu dài, trải qua 3 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: hoàn thành giải phóng dân tộc.

- Giai đoạn 2: xoá bỏ tàn dư phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.

- Giai đoạn 3: xây dựng cơ sở cho CNXH tiến lên thực hiện XHCN.

3 giai đoạn này có mối liên hệ mật thiết, không tách ròi nhưng môĩ giai đoạn có một nhiệm vụ trung tâm. Đại hội đã thông qua Điều lệ mới của Đảng, xác định rõ mục tiêu, tôn chỉ của Đảng và có nhấn mạnh: "Đảng LĐVN là Đảng của giai cấp công nhân và của nhân dân LĐVN". Đảng lấy CN Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và làm kim chỉ nam, Đảng xây dựng theo nguyên tắc một Đảng vô sản kiểu mới. Đây là bước tiến mới trong công tác xây dựng Đảng.

Đại hội đại biểu toàn quôc slần thứ II của Đảng đã đánh dấu sự trưởng thành của Đảng ta về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu cấp bách của thực tiễn để đưa cuộc kháng chiến đến tháng lợi hoàn toàn.

Câu 24: Vì sao Đảng ta giương cao, kết hợp ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH trong quá trình lãnh đạo CM?

- Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là bài học lớn, xuyên suốt quá trình CM ở VN. Đây là đường lối được Đảng ta đề ra ngay từ Cương lĩnh đầu tiên khi thành lập Đảng cho đến nay và đã trải qua rất nhiều thời kỳ.

- Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là định hướng tiến lên phù hợp với mục tiêu, bước đi cụ thể, thích hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và thế giới.

- Nước ta vốn là một nước thuộc địa, muốn tiến lên CNXH trước tiên phải tiến hành giải phóng dân tộc, giành được độc lập dân tộc. CM giải phóng dân tộc là bước tất yếu để tiến lên CNXH.

- CM tháng 8 thành công, song do các thế lực đế quốc và tay sai câu kết với nhau, tái xâm lược VN 1 lần nữa, CM nước ta vẫn tiếp tục là CM giải phóng dân tộc, vừa kháng chiến kiến quốc vừa xây dựng chế độ cộng hoà dân chủ.

- Từ 1954 - 1975, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH thể hiện đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược CM: đó là CM XHCN ở miền Bắc và CM dân tộc dân chủ ở miền Nam, nhằm thực hiện mục tiêu chung là thống nhất đất nước.

- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước là kết quả của việc Đảng ta đã vận dụng đúng đắn quy luật "độc lập dân tộc gắn liền với CNXH".

- Từ 1975 đến nay, cả nước ta tiếp tục thời kỳ quá độ lên CNXH. Củng cố nền độc lập dân tộc đã giành được là một yêu cầu khách quan đối với nhân dân ta. Tuy nhiên khi nước ta đã độc lập, mục tiêu xây dựng XHCN được đặt lên hang đầu, vì một nước VN dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ luôn gắn liền với nhau, tư tưởng đã xuyên suốt trong mọi hoạt động của Đảng ta trong cả thời kỳ quá độ xây dựng, đất nước theo định hướng XHCN.

- Tổng kết thực tiễn CM trong mấy thập kỷ qua, Đảng đã rút ra bài học kinh nghiệm lịch sử to lớn hang đầu là: "Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH". Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện CNXH và CNXH là cơ sở đảm bảo vững chắc cho độc lập dân tộc.

Câu 25: Vì sao nói xây dựng Đảng CSVN trong sạch vững mạnh là nhân tố quyết định nhất đối với thắng lợi của CMVN. Theo anh (chị) trong xây dựng chỉnh đốn Đảng hiện nay, Đảng ta cần chú ý những vấn đề gì?

Sự ra đời của Đảng CSVN ngày 3/2/1930 là một bước ngoặt trong lịch sử CMVN. Nó đã chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối CM dân tộc và mở ra thời kỳ phát triển thắng lợi của CMVN.

I. Cơ sở để nói việc xây dựng Đảng CSVN trong sạch vững mạnh là nhân tố quyết định nhất đối với thắng lợi của CMVN:

1. Xuất phát từ vai trò của Đảng:

Đảng ta có một vai trò hêt sức to lớn đối với CMVN. Thông qua thực tiễn lịch sử CMVN đã chứng minh vai trò này của Đảng. Thắng lợi của CMVN được tạo nên bởi rất nhiều yếu tố như: đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế...nhưng yếu tố quyết định toàn bộ thắng lợi của CMVN đó là sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, bởi vì:

- QCND có thể làm ra lịch sử nhưng chỉ khi có tổ chức lãnh đạo họ không lầm đường, chỉ khi nào quần chúng tìm ra người lãnh đạo xứng đáng, Lênin đã nói: "Trong lịch sử chưa có quốc gia nào giành quyền lãnh đạo chính trị nếu nó không tìm ra cá nhân xuất sắc, tiêu biểu cho quyền lợi và trí tuệ của phong trào". Và thực tiện đã chứng minh điều đó.

- Từ khi Đảng ra đời, với đường lối đúng đắn, CMVN đã có bước phát triển.

- Thực tiễn đã chứng minh sự lớn mạnh của Đảng CSVN có ý nghĩa quyết định nhất đối với thắng lợi của CM. Khi nào Đảng trong sạch vững mạnh, đủ sức lãnh đạo CM thì CM thành công, khi nào Đảng sai lầm thì sẽ làm cho CM bị tổn thất và đưa đất nước đến khủng hoảng kinh tế - xã hội.

2. Xuất phất từ tổ chức Đảng:

Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là một trong những yếu tố tiên quyết trong thắng lợi của CMVN. Nhưng sự lãnh đạo của Đảng được thực hiện thông qua năng lực tuyên truyền, thuyết phục, vận động và tổ chức quần chúng thực hiện cương lĩnh, đường lối của Đảng...mà những hoạt động này lại được thực hiện thông qua đội ngũ Đảng viên. Vì vậy nên thực chất yếu tố quyết định thắng lợi CMVN là xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Đảng có đoàn kết, mọi người một long vì dân, vì nước thì mới có cơ hội thắng lợi đi lên CNXH.

- Nội bộ Đảng trong sạch nghĩa là mọi Đảng viên đều làm việc vì mục đích lớn mạnh của Đảng, của đất nước, luôn đặt lợi ích của đất nước lên hàng đầu.

- Nội bộ Đảng vững mạnh tức là mọi Đảng viên phải đoàn kết, tôn trọng lắng nghe ý kiến của nhau, lắng nghe ý kiến của nhân dân để đưa ra được những đường lối, chính sách hợp long dân, phát triển đất nước một cách đúng đắn.

II. Những chú ý trong công cuộc xây dựng Đảng hiện nay:

1. Đảm bảo tính chất giai cấp công nhân của Đảng, tức là Đảng phải luôn đứng trên lập trường của giai câp công nhân.

2. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, đường lối đó phải dựa trên:

- Lý luận của CN Mác - Lênin và tư tưởng HCM

- Cở sở thực tiễn đất nước và quốc tế.

3. Nâng cao năng lực tổ chức của Đảng, nhất là năng lực tổ chức, lãnh đạo về kinh tế, đây là nhiệm vụ trọng tâm.

4. Xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước cùng nhân dân ta đang hướng tới. Đảng cần phải thể hiện được vai trò lãnh đạo đặc biệt quan trọng của mình thông qua việc xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.

5. Tăng cường mối quan hệ với quần chúng trong xây dựng Đảng bởi dân là gốc, có liên hệ chặt chẽ với dân mới có thể đưa ra đường lối đúng đắn hợp lòng dân, đạt được mục tiêu cao nhất mà Đảng hướng tới.

6. Bên cạnh việc xây dựng, chúng ta cũng cần chống lại những hiện tượng tiêu cực tham nhũng, tha hoá bản chất của một số cán bộ Đảng viên. Hiện tượng này cần bị lên án và xử lý kiên quyết để làm trong sạch vững mạnh tổ chức Đảng, tạo niềm tin với nhân dân.

Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là một nhân tố rất quan trọng, nó trực tiếp ảnh hưởng đến sự nghiệp CMVN. Nó là yếu tố quyết định đến thắng lợi của CMVN. Chính vì thế nên để đảm bảo thắng lợi CM phải chăm lo bồi đắp tất cả những nhân tố tạo nên thắng lợi của CM và nhân tố then chốt, trung tâm là làm cho Đảng trong sạch, vững mạnh, đủ sức lãnh đạo CM.

Câu 26: Hãy làm rõ sự ra đời và quá trình hoàn thiện đường lối CMDT giả phóng của lãnh tụ NAQ trong thời kỳ từ năm 1930 đến trước CMT8 1945?

I.Hoàn cảnh:

Giai đoạn 1930 đến trước CMT8 1945 là giai đoạn có nhiều biến động nhất cả về tình hình trong nước và thế giới. Trong giai đoạn này, nhiều sự kiện chính trị lớn đã xảy ra làm thay đổi hoàn toàn tính chất xã hội thời bấy giờ.

1. Tình hình thế giới:

- Cuộc khủng hoảng kinh tế giai đoạn 1929-1933 đã làm cho mâu thuẫn giữa các nước tư bản ngày càng sâu sắc, phong trào CM QCND tăng lên mạnh mẽ.

- Việc thiết lập chế độ phát xít- chế độ độc tài nhất, sô vanh nhất, đế quốc CN nhất đã đặt cả TG vào mối nguy lớn, đe dọa hòa bình.

- Thành công của mặt trận ND Pháp tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào đấu tranh của ND các nước thuộc địa của Pháp.

- Sự bùng nổ của chiến tranh thế giới lần 2 (1939) khiến thế giới có nhiều biến động mạnh

2. Tình hình trong nước:

-Ảnh hưởng của khủng hoảng KT đã làm đời sống ND lâm vào tình trạng khốn cùng=> nung nấu tinh thần đấu tranh của ND ta.

- Lợi dụng tình hình TG có nhiều thuận lợi. Từ năm 1939 - 1945 đã nổ ra nhiều cao trào CM rộng khắp như cao trào 1930-1931, 1936-1939....Tuy bị đàn áp dã man nhưng các cao trào này có một ý nghĩa quan trọng là những cuộc tập duyệt để tiến tới Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.

II. Nội dung chính:

Những biến động lớn của tình hình TG và trong nước, thay đổi thời cuộc đã đặt ra cho Đảng ta nhiệm vụ cấp bách là cần có con mắt nhìn cả về chiến lược và sách lược để có thể đề ra đường lối đúng đắn cho CMVN. Với tinh thần này, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, phân tích nhận định tình hình, nhất là với trí tuệ thiên tài sáng tạo của mình, NAQ đã đề ra đường lối CMDT giải phóng thể hiện trong: Cương lĩnh chính trị, đường lối tư tưởng thông qua các Hội nghị VI, VII,VII của TW Đảng :

1. Cương lĩnh chính trị :

- Đây là bản CLCT đầu tiên của Đảng ta do NAQ soạn thảo được Hội nghị thành lập Đ thông qua bao gồm : Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt và điều lệ tóm tắt.

- Bản CL đã xác định phương hướng chiến lược của CMVN là : "Làm tư sản dân quyền CM thổ địa CM để tiến lên XHCS" tức là CMVN phải trải qua 2 giai đoạn:

+ CMTS dân quyền (CM DTDCND)

+ CM XHCN

- Đây là 2 giai đoạn kế tiếp nhau, không có bức tường nào ngăn cản. Như vậy, ngay từ đầu, ĐCSVN đã thấu suốt con đường phát triển tất yếu của CM nước ta.

- Nhiệm vụ cụ thể của CM nước ta là :

+ Về kinh tế :

Tịch thu ruộng đất của ĐQ chia cho dân cày, mở mang nông nghiệp và công nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thực hiện chế độ ngày làm việc 8h.

Tịch thu sản nghiệp của bọn ĐQ giao cho chính phủ.

+ Về chính trị: Đánh đổ ĐQ Pháp và phong kiến tay sai để DN độc lập, dựng lên chính phủ công-nông-binh và xây dựng quân đội.

+ Về VH-XH: Dân chúng được tự do, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo công nông hóa.

Các nhiệm vụ trên đây bao gồm cả những nội dung DTDC, chống ĐQ và phong kiến song nhiệm vụ đấu tranh giành độc lập DT là nhiệm vụ hàng đầu.

+ Lực lượng CM : Là đại bộ phận công nhân, nông dân, ngoài ra phải lôi kéo được tiểu tư sản, trí thức...kéo họ về phe vô sản. Còn đối với tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản CM thì lợi dụng, ít ra cũng làm họ trung lập. Điều này thể hiện tư tưởng đoàn kết dân tộc của HCM. Lãnh đạo CM là giai cấp công nhân thông qua Đảng CS. Khẳng định CMVN là một bộ phận của CMTG nên cần phải liên kết với CMTG.

Có thể nói CLCT đầu tiên của Đảng là cương lĩnh GPDT đúng đắn, sáng tạo theo con đường CM HCM, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của LS nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp và thấm đượm tinh thần dân tộc vì độc lập tự do, tiến hành CM tư sản dân quyền và CM ruộng đất để đi tới XHCS. Và chính nhờ đường lối đúng đắn này mà Đảng ta đã tập hợp được sức mạnh to lớn và trở thành lực lượng lãnh đạo duy nhất của CMVN.

1. Hội nghị TWĐ VIII:

Hội nghị do NAQ chủ trì, xác định :

- Tính chất CM nước ta và CM Đông Dương là CMGPDT (Nhiệm vụ GPDT là hàng đầu, trước hết và trên hết.)

- Kẻ thù chủ yếu là bọn phát xít Nhật và TD Pháp.

- Để thực hiện CMGPDT, Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi quốc gia một mặt trận dân tộc thống nhất.

- CMGPDT của NDVN có thể giành thắng lợi bằng con đường đấu tranh vũ trang của ND ta. Có thể đi từ khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.

- Dự đoán xu thế CMVN và CM Đông Dương.

- Sau khi hoàn thành CM, tùy ND Lào và Campuchia có thành lập Nhà nước liên bang hay không còn VN sẽ lựa chọn hình thức Nhà nước DCND là Nhà nước của dân, do dân, vì dân.

Hội nghị TW VIII đã hoàn thiện đường lối CM được đặt ra từ Hội nghị TW VII. Đó là đường lối giương cao ngọn cờ GPDT, đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi người VN yêu nước trong Mặt trận Việt minh.

III. Ý nghĩa:

1. Đường lối CM của NAQ thời kỳ 1930-1945 đã hoàn chỉnh tư tưởng của CN Mác-Lênin, khẳng định và phát triển lên một bước mới. Tư tưởng HCM được xác lập chính thức trong Đảng và trở thành nền tảng, làm kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng trong việc hoạch định đường lối chính sách.

2. Đến đây, đường lối CMDTDCND của Đảng đã được xây dựng, phát triển hoàn chỉnh trong đó mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ chiến lược đã được nhận thức và giải quyết thỏa đáng.

3. Việc hoàn chỉnh đường lối chiến lược GPDT có ý nghĩa quyết định, tập hợp lực lượng toàn dân tộc chống ĐQ, quyết định thắng lợi CmT8-1945

Câu 27: Chứng minh rằng : Chủ trương chuyển hướng sang nhiệm vụ chính trị do Hội nghị BCH TW Đảng tháng 7 -1936 đề ra là đúng đắn, sáng tạo?

I.Hoàn cảnh:

1. Thế giới:

- Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 làm cho mâu thuẫn giữa các nước TB thêm sâu sắc, phong trào CM của quần chúng Nhân dân dâng cao.

- Xuất hiện chế độ phát xít, độc tài, sô vanh với mưu đồ tấn công LX, đẩy lùi CMVS. Đây là mối nguy hại cho hòa bình và an ninh thế giới.

- Năm 1935, QTCS họp với mục đích thành lập MTND ở các nước để tập hợp lực lượng.

- Năm 1936, MTND Pháp thắng cử, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh đòi các quyền tự do, dân chủ, cải thiện đời sống.

2. Trong nước:

- Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng KT 1929-1933 đã khiến cho đời sống nhân dân thêm điêu đứng, khổ cực trăm bề, càng nung nấu quyết tâm đấu tranh.

- Do chính phủ nhân dân Pháp ban bố những chính sách dân chủ nên phong trào đấu tranh dâng cao, phát triển mạnh.

II.Nội dung:

1.Nội dung chuyển hướng:

- Xuất phát từ những đặc điểm tình hình Đông dương và TG, vận dụng Nghị quyết Đại hội VII của QTCS, Hội nghị lần thứ II tại Thượng Hải - TQ do Lê Hồng Phong và Hà Huy Tập chủ trì đã chủ trương chuyển hướng nhiệm vụ chính trị, hoàn thiện tổ chức và phương pháp đấu tranh.

- Nhiệm vụ CM lúc này là xác định DTDC là nhiệm vụ chiến lược của CMVN nhưng chưa phải mục tiêu trực tiếp. Trước mắt phải tập trung đấu tranh cho đời sống dân sinh, chống phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình, dự bị cho cuộc GPDT phát triển.

- Hình thức tổ chức và phương pháp đấu tranh: Chuyển tất cả sang hình thức tổ chức mang mầu sắc kĩ thuật, tận dụng tất cả: nửa hợp pháp, công khai, bán công khai bên cạnh việc duy trì hoạt động bí mật.

- Cùng với việc đề ra chủ trương mới, lãnh đạo ND thành lập MTDCND rộng rãi, đấu tranh đồi các quyền dân sinh dân chủ. Những chủ trương đường lối này được tiếp tục hoàn thiện, bổ sung trong những Hội nghị tiếp theo.

2. Đánh giá : Đây là chủ trương sáng tạo vì :

- Phù hợp với sự phát triển của thực tiễn QT và trong nước :

+ Tình hình Pháp có nhiều thay đổi, ĐCS và Đảng XH- nòng cốt của MTND Pháp đã đập tan cuộc đảo chính phát xít, chính phủ bình dân Pháp, tiến bộ Pháp đã lên cầm quyền (1936). CHủ trương thi hành một số quyền tự do dân chủ và nới lỏng chế độ thuộc địa.

+ Ở Đông Dương, thực dân Pháp bị phân hóa thành hai bộ phận, một bộ phận thuộc địa phản động ngoan cố nhằm giữ lập trường phát xít không chịu thi hành các chính sách tiến bộ chính quốc, một bộ phận dân chủ chấp nhận thi hành các chính sách tiến bộ chính quốc. Trong nội bộ kẻ thù đã có sự phân hóa nên bầu không khí của Đông Dương dễ thở hơn nên khẩu hiệu độc lập và ruộng đất lúc này không phù hợp.

+ Thực tế tình hình Đảng và phong tào CM vừa được phục hồi sau cuộc khủng bố trắng chưa đủ sức tiến hành cuộc đấu tranh giành chính quyền, trình độ giác ngộ của quần chúng chưa cho phép tiến hành cuộc đấu tranh nên khẩu hiệu dân sinh dân chủ là vừa tầm với trình độ tổ chức giác ngộ quần chúng.

- Phù hợp với đường lối của QTCS : trong những năm 30, sự xuất hiện và thống trị của CN phát xít là nguy cơ lớn nhất đe dọa nhân loại :

+ Tháng 7/1935, QTCS họp, chủ trương: Lập mặt trận dân chủ rộng rãi chống phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình.

+ QT nhấn mạnh các xứ thuộc địa, vấn đề lập MTDT chống phát xít có tầm quan trọng đặc biệt.

- Về mặt chiến lược :

+ DTDC là nhiệm vụ chiến lược lâu dài, Đảng không được xao lãng, nhưng do tình thế trước mắt phải tập trung vào nhiệm vụ cụ thể là DC dân sinh. Đây là một phần của yêu cầu chiến lược lâu dài và trong khi giải quyết nhiệm vụ cụ thể trước mắt đó, đảng không ngừng phát triển lực lượng rèn luyện quần chúng để tiến đến vấn đề chính quyền. Đây là một thành công của Đảng trong việc giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ chiến lược lâu dài và nhiệm vụ trước mắt. Đây là kinh nghiệm lớn nhất của thời kì 1936 - 1939.

Sự chuyển hướng thể hiện tư duy chính trị nhạy bén, linh hoạt của Đảng, thể hiện sự trưởng thành vượt bậc của Đảng về nhận thức chỉ đạo, lãnh đạo CM, đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới cao trào CM 1936 - 1939.

Câu 28 : Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của chị thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" của Ban thường vụ TW Đảng?

I. Hoàn cảnh :

1.Thế giới :

Đầu năm 1945, cuộc chiến tranh TG II bước vào giai đoạn kết thúc :

- Ở Châu Âu, phát xít Đức bị quét sạch, lãnh thổ Liên XÔ và nhiều nước Đông Âu được giải phóng.

- Ở mặt trận Thái Bình Dương, phát xít Nhật cũng khốn đốn trước những đòn tấn công của Anh - Mỹ . Chúng buộc phải làm cuộc đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương, trừ bỏ mối họa bị quân Pháp đánh sau lưng sau khi quân đồng minh tiến vào.

2.Trong nước :

- Mâu thuẫn giữa Nhật và Pháp gay gắt, Pháp đang ráo riết chuẩn bị đợi quân đồng minh kéo vào sẽ nổi dậy hưởng ứng giành lại địavị thống trị cũ.

- Biết thất bại gần kề, Nhật đảo chính Pháp ngày 9/3/1945 huyênh hoang tuyên bố "VN độc lập". Nhưng những việc làm đó đã thể hiện rõ bản chất của chúng.

- Sự bóc lột vơ vét cùng những chính sách đàn áp dã man của phát xít Nhật đã làm cho đời sống ND ta lâm vào khủng hoảng, nạn đối vẫn kéo dài trầm trọng, cầm tù tra tấn, bắn giết, hãm hiếp...đã ngày càng nung nấu ý chí căm thù Nhật và căm ghét bọn bù nhìn tay sai của chúng trong nhân dân ta.

II.Nội dung :

Nhận định trước tình hình Nhật sắp sửa lật đổ Pháp ở Đông Dương, tổng bí thư Trường Chinh đã triệu tập Hội nghị ban thường vụ TW Đảng mở rộng tại Đình Bảng - Từ Sơn - Bắc Ninh ngay trước lúc Nhật nổ súng. Ngày 12/03/1945, Ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị "Nhật Pháp bắn nhau và ahnhf động của chúng ta". Bản chỉ thị đã thể hiện những nhận định cơ bản về tình hình và chủ trương mới của Hội nghị Ban thường vụ TW Đảng:

1. Xác định mâu thuẫn gay gắt trên toàn xứ Đông Dương:

- Mâu thuẫn lâu dài : mâu thuẫn giữa nhân dân Đông Dương với bọn phát xít Nhật và ĐQ Pháp.

- Mâu thuẫn trước mắt : Mâu thuẫn giữa nhân dân Đông Dương với bọn phát xít Nhật và mâu thuẫn đó càng gay gắt khi nạn đói xảy ra.

2. Kẻ thù chủ yếu của CMVN và CMĐD lúc này là phát xít Nhật.

3. TW Đảng chủ trương phải dấy lên một cao trào CM yêu nước chống Nhật cứu nước, mở đầu bằng cướp và phá kho thóc Nhật để cứu đói.

4. Thường vụ TW yêu cầu Việt minh ở địa phương phải chủ động giành chính quyền khi có thời cơ vì thời cơ CM ở mỗi địa phương là khác nhau.

5. TW dự báo thời cơ CM của cả nước ta : Thơi cơ CM của nước ta chỉ vấn đề ngày tháng vì :

- Quân đồng minh đổ bộ vào Đông Dương đánh Nhật nên Nhật phải tập trung quân để giữ chiến trường, CM Nhật bùng nổ, Nhật sẽ mất nước như Pháp (1940)

- Nhật sẽ thất bại trước đồng minh.

6. Chỉ thị cũng nêu rõ Việt minh phải đề cao cảnh giác khi quân đồng minh tiến vào nước ta.

Bản chỉ thị ra ngày 12/3/1945 của Ban thường vụ TW Đảng đã thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng, đó là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt minh trong cao trào chống Nhật cứu nước, trực tiếp dẫn đến thắng lợi của cuộc tổng khởi nghĩa T8 1945.

Chỉ thị đã vạch ra đường lối đúng đắn, sáng tạo làm cho phong trào đấu tranh CM của nhân dân ta diễn ra sôi nổi rộng khắp, tạo điều kiện cho thời cơ khởi nghĩa ngày càng chín muồi để tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

Câu 29: Hãy làm rõ sự giống và khác nhau giữa luận cương chính trị tháng 10-1930 với Cương lĩnh đầu tiên của Đảng?

I.Sự giống nhau:

- Cả LCCT và CLCT CM đầu tiên của Đảng đều xác định được mâu thuẫn chủ yếu trong lòng xã hội VN, đó chính là mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản, giữa nông dân với địa chủ phong kiến.

- Xác định được tính chất của CM Đông Dương là CMTS dân quyền, tiến lên CNXH.

- Nhiệm vụ của CMVN là đánh đổ đế quốc và phong kiến.

- Động lực cơ bản của CM là giai cấp công nhân và nông dân. Đây là 2 lực lượng có tầm quan trọng, quyết định đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc.

- Phương pháp CM là phải tiến hành bạo động vũ trang.

- Thấy được mối quan hệ giữa CMVN và CMTG trong đó CMVN là một bộ phận của CMTG, phải liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên toàn TG.

- Khẳng định vai trò lãnh đao của Đảng là nhân tố quyết định sự thắng lợi của cuộc CM.

II.Sự khác nhau:

Tiêu chí Luận cương chính trị Cương lĩnh đầu tiên

Phương hướng và mục tiêu của CMVN Nêu rõ tính chất của CM Đông Dương lúc đầu là 1 cuộc "CMTS dân quyền", "có tính chất thổ địa và phản đế". "TS dân quyền CM là thời kỳ dự bị để làm CMXH". Sau khi CMTS dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà tranh đấu lên thẳng con đường XHCN Đảng chủ trương làm CMTS dân quyền và thổ địa CM để đi đến XHCS

Nhiệm vụ của CM Đánh đổ phong kiến và CN đế quốc. 2 nhiệm vụ đó có mối quan hệ mật thiết, trong đó vấn đề thổ địa là cái cốt của CMTS dân quyền. Như vậy luận cương đã đặt nhiệm vu đấu tranh giai cấp lên hàng đầu. Đánh đổ CNĐQ Pháp và bọn phát xít, làm cho nước VN hoàn toàn độc lập. Như vậy, cương lĩnh đã đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu

Lực lượng CM Giai cấp VS và giai cấp nông dân là hai động lực chính, trong đó giai cấp VS là lãnh đạo CM. Tất cả các giai cấp, các tầng lớp, các lực lượng tiến bộ yêu nước đều là lực lượng CM. Lãnh đạo CM là liên minh công-nông.

Phương pháp CM Luận cương chỉ rõ phải sử dụng bạo lực CM, khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền Không xác định rõ phương pháp

Vấn đề đoàn kết QT Luận cương nhấn mạnh phải liên lạc mật thiết với VSTG, nhất là VS Pháp Khẳng định CMVN là một nộ phận của CMTG, phải liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng VS thế giới.

Câu 30: Phân tích để làm rõ ND nghị quyết 11,12 của BCHTW Đảng khóa III(1965) ?

I.Hoàn cảnh :

Chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mỹ ở miền Nam VN phát triển đến mức cao nhất đã căn bản bị thất bại. Với bản chất xâm lược ngoan cố của Mỹ chúng đã chuyển sang thực thi chiến lược "chiến tranh cục bộ", ồ ạt đưa quân viễn chinh của Mỹ và các nước đồng minh vào miền Nam đồng thời mở rộng cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân đối với miền Bắc nước ta. Tính chất và mục đích của Mỹ vẫn là cuộc chiến tranh xâm lược nhằm thực hiện CNTD kiểu mới.

Để chống lại cuộc chiến tranh cục bộ của Mỹ, BCHTW Đảng đã họp các Hội nghị lần thứ 11 (3/65) và lần thứ 12(12/65) để đánh giá tình hình mới và đề ra nhiệm vụ mới để lãnh đạo toàn Đảng toàn quân và toàn dân VN đoàn kết chặt chẽ quyết tâm đánh thắng quân xâm lược Mỹ, giải phóng miền nam, bảo vệ miền bắc thống nhất tổ quốc.

II.Nội dung:

Trên cơ sở phân tích tình hình quốc tế và trong nước tương quan so sánh lực lượng giữa ta và địch không chỉ về lực mà cả về thế (bao gồm thế chiến lược và thế trận) TW Đảng đã nhận định rằng: mặc dù ĐQ Mỹ đưa vào VN hàng chục vạn quân viễn chinh nhưng so sánh lực lượng giữa ta và địch vẫn không thay đổi lớn, cuộc chiến tranh trở nên gay go, ác liệt, nhưng nhân dân ta đã có cơ sở chắc chắn để giữ thế chủ động trên chiến trường; cuộc chiến tranh cục bộ mà Mỹ đang tiến hành ở miền nam vẫn là cuộc chiến tranh xâm lược TD mới nhưng được đề ra trên thế thua, thế bị động.

Từ sự phân tích và nhận định trên, TW Đảng nhận định chúng ta có đủ điều kiện và sức mạnh để đánh Mỹ và thắng Mỹ, nêu rõ quyết tâm: "Chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc ta từ Nam chí Bắc".

1. Phương châm chiến lược chung của cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước là : Đánh lâu dài dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh cần phải cố gắng đến mức độ cao tập trung lực lượng của cả 2 miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.

2. Về phương châm đấu tranh, TW Đảng xác định : Cần phải tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị triệt để thực hiện 3 mũi giáp công. Trong giai đoạn hiện nay đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng.

3. Tư tưởng chỉ đạo chiến lược là giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công.

4. Về mối quan hệ và nhiệm vụ CM của hai miền Nam - bắc, TW Đảng chỉ rõ: Trong cuộc chiến tranh chống Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Phải nắm vững mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ bảo vệ MB và giải phóng MN, 2 nhiệm vụ này không thể tách rời nhau mà gắn bó mật thiết với nhau. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là "tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược", "hễ còn một tên giặc Mỹ trên đất nước thì ta phải chiến đấu quét sạch nó đi"

5. Đối với miền bắc, TW Đảng chủ trương "chuyển hướng kinh tế, đảm bảo tiếp tục xây dựng miền bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh..."

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro