cauduonganhk51

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng HCM? Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng HCM đối với sinh viên?

Điều kiện lịch sử:

Bối cảnh VN cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20:

-XHVN cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 có nhiều chuyển biến sâu sắc.

+Tính chất XH: chuyển từ 1 quốc gia độc lập phong kiến thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.

+Giai cấp: ngoài giai cấp địa chủ phong kiến và nông dân, xã hội them giai cấp tư sản, tiểu tư sản, tri thức…

+Mâu thuẫn XH: bên cạnh mâu thuẫn giữa địa chủ pkien và nông dân còn có mâu thuẫn giữa bọn thực dân, bè lũ tay sai với dân tộc VN.

-Trước tình hình đó, các phong trào yêu nước đã lần lượt diễn ra với 2 khuynh hướng cơ bản:

+Theo tư tưởng PK: pt Cần Vương…

+Theo tư tưởng tư sản:pt Duy Tân, pt Đông Du…

Nhưng tất cả đều thất bại. Hoàn cảnh lúc đó đã đạt VN trước sự khủng hoảng về đường lối CM.

Bối cảnh thời đại:

-Cuối tk 19 – đầu tk 20, CNTB chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền. Các nước đế quốc tăng cường xâm lược thuộc địa làm cho mâu thuẫn giữa thuộc địa và các nước đế quốc ngày càng trở nên gay gắt.

-Ptrao giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở các nước châu Á, châu Mỹ Latinh nhưng đều thất bại.

-1917, CMT10 Nga thành công gây ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Nó lôi cuốn các nước đi theo con đường CMVS.

-3/1919, Quốc Tế III ra đời tại Moscow, từ đây phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới đã có sự lãnh đạo tập trung thống nhất.

-QTCS có ảnh hưởng mạnh mẽ đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

Nguồn gốc hình thành:

Giá trị truyền thống văn hóa dân tộc:

-Truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất.

-Tinh thần tương thân tương ái, lòng nhân nghĩa, ý thức cố kết cộng đồng.

-Trí thông minh, tài sáng tạo, quý trọng hiền tài, khiêm tốn tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu cho văn hóa dân tộc.

Tinh hoa văn hóa nhân loại:

Người đã tiếp thu những mặt tích cực của Nho Giáo về triết lý, nhân nghĩa và mơ về 1 XH bình trị, hoà bình.

-Về Phật giáo, HCM tiếp thu tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, coi trọng tinh thần bình đẳng.

-Về CN Tam dân của Tôn Trung Sơn, HCM đã tìm thấy những đk thích hợp với đk nước ta đó là độc lập dtộc, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.

-Về tư tưởng VH phg Tây: HCM đã nghiên cứu tư tg VH dân chủ. Người chịu ảnh hưởng sâu sắc về tư tg tự do bình đẳng của tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1791 của Đại CM Pháp.

CN Mác Lenin:

đây là nguồn gốc lý luận qđịnh nhất dẫn đến việc hthành tư tưởng HCM vì:

-Chỉ khi đến với CN Mác LN thì HCM mới tìm thấy con đg gp cho dtộc VN theo con đg CMVS, chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối của CMVN.

-CN Mác LN chính là nền tảng tư tưởng, là cơ sở của TG duy vật và pp luận biện chứng, xđ nền tảng của tư tưởng triết học HCM.

-TT HCM là sự pt và vdụng sáng tạo CN M-LN vào hoàn cảnh cụ thể của VN. Vì vậy có thể nói tt HCM thuộc hệ tt M-LN.

-HCM đã nắm bắt được cốt lõi của CN M-LN là phép biện chứng, nhờ đó Người đã tiếp nhận 1 cách có phê phán các học thuyết đông tây kim cổ để giải đáp những vđề thực tiễn của dtộc và thời đại

-HCM đến với CN M-LN trên cơ sở vốn học vấn uyên thâm kinh nghiệm thực tiễn phong phú. Người đến với CN M-LN từ CN yêu

nước truyên thống với khát vọng gp dtộc, gp con người, vì vậy Người ko giáo điều câu chữ mà nắm bắt cái cốt lõi, bchất của nó là tinh thần bchứng để soi sáng và giải quyết những vđề thực tiễn. Vì vậy Ng đã đưa ra những luận điểm sáng tạo để bổ sung pt CN M-LN trong hoàn cảnh mới.

Nhân tố chủ quan:

-Những năm tháng hoạt động trong nước và bôn ba khắp thế giới để học tập, nghiên cứu, HCM đã ko ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn, làm phong phú them sự hiểu biết của mình.

-HCM là một người đặc biệt, có tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong biệc nhận xét, đánh giá các sự vật, sự việc chung quanh. HCM có 1 niềm tin mãnh liệt ở quần chúng nhân dân, tác phong bình dị, khiêm tốn, ham học hỏi, nhạy bén với cái mới, có phương pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn

-Bên cạnh đó, HCM còn là một nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu nước thương dân, sẵn sang chịu đựng hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của đồng bào.

Tóm lại: tư tưởng HCM là sản phẩm hình thành từ quá trình khách quan và chủ quan. Sự ra đời của tư tưởng HCM đã góp phần đáp ứng nhu cầu của CMVN, đưa tư tưởng văn hóa dân tộc, tinh hoa VH nhân loại và chủ nghĩa Mac-Lenin lên tầm cao mới. Tư tưởng HCM là tư tưởng VN hiện đại.

Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng HCM:

-Nâng cao năng lực tư duy lý luận

+Thông qua việc học tập môn tư tưởng HCM làm cho sv nhận thức rõ về vai trò, vị trí của tư tưởng HCM đối với CMVN; làm cho tư tưởng HCM ngày càng giữa vai trò chủ đạo trong đời sống tư tưởng của thế hệ trẻ.

+Bồi dưỡng cho sv lập trường quan điểm CM trên nền tảng CN Mac-Lenin, tư tưởng HCM; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH; chủ động đập tan những quan điểm sai trái đối với CN Mac-Lenin và tư tưởng HCM; chủ trường, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.

-Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức CM và rèn luyện bản lĩnh chính trị

+Học tập tư tưởng HCM giúp nâng cao lòng tự hào về Tổ quốc VN, về Người, về ĐCSVN, tự nguyện “sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”

+Trên cơ sở những kiến thức đã được học, sv vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn luyện bản thân, hoàn thành tốt chức trách của mình, đóng góp tích cực và hiệu quả cho sự nghiệp CM theo con đường mà HCM và Đảng ta đã chọn

Câu 2: Phân tích các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM?

Gđ 1890-1911: tinh thần yêu nước và chí hướng CM của HCM

-Trong thời kì này Nguyễn Sinh Cung đã tiếp thu truyền thống yêu nước, lòng nhân ái từ gia đình, quê hương, được hấp thu vốn quốc học, Hán học và bước đầu tiếp xúc với nền VH phg Tây, những điều đó đã gợi cho anh những suy nghĩ về hướng đi mới của CMVN.

-Cùng đó anh đã chứng kiến cuộc sống khổ cực của ndân và thấy được sự thất bại của các ptrào yêu nước, điều này cho anh thấy muốn cứu nước phải tìm 1 con đường mới. 5/6/1911 với lòng yêu nước thg dân, có hoài bão cứu nước cứu dân lại thấu hiểu sức mạnh của ý trí độc lập tự cường và được rèn luyện trong cuộc sống lđ và đtranh nên với ý chí và nghị lực phi thường Nguyễn Tất Thành đã quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước mới cho dtộc với hành trang là khối kiến thức và những truyền thống VH tốt đẹp của dtộc đựơc anh mang theo khi rời tổ quốc.

Gđ 1911-1920: ksát tìm tòi và đến với CN M-LN

Đây là gđ HCM buôn ba khắp các châu lục tìm hiểu cuộc đtranh của ndân TG và cuộc sống khổ cực của ndân các nước thuộc địa

-Người học tập và đến với CN M-LN. Người đã tham gia Đảng XH Pháp, tham dự đại hội Tour và ngày 31/12/1920 Người bỏ phiếu tán thành qtế III và trở thành chiến sĩ cộng sản.

-Thời kì này ctịch HCM có sự chuyển biến vượt bậc về tư tưởng: từ giác ngộ CN dtộc lên giác ngộ CN M-LN; từ 1 người yêu nước trở thành 1 chiến sĩ cộng sản. Đây là sự chuyển biến cơ bản về tư tưởng cứu nước của HCM. Muốn cứu nước gp dtộc ko còn con đường nào khác ngoài con đường CMVS.

Gđ 1921-1930: hthành cơ bản tư tg về CMVN

-Đây là thời kì hoạt động thực tiễn và lí luận cực kì sôi nổi của HCM trên địa bàn Pháp, Nga, Trung, Thái Lan…tiến tới thành lập chính đảng mới ở VN. Người đã nghiên cứu tuyên truyền CN M-LN kết hợp hđộng thực tiễn chuẩn bị về chính trị, tt và tổ chức cho sự ra đời của ĐCS ở VN.

-2/1930 Người chủ trì hội ngị hợp nhất các tổ chức cộng sản và lập ra ĐCSVN. Người trực tiếp soạn thảo ra các văn kiện: chính cương vắn tắt, điều lệ vắn tắt các văn kiện này và các tác phẩm đã hoàn thành và xuất bản trước đó là: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925); đường kách mệnh (1927) đã đánh dấu sự hthành tt HCM, thể hiện những qđiểm lớn và độc đáo, sáng tạo về con đường CMVN.

Gđ 1930-1945: thời kỳ thử thách, kiên trì giữ vững quan điểm, nêu cao tư tg độc lập, tự do và quyền dtộc cơ bản.

Trên cơ sở tư tg và con đg CMCVN đã hthành về cơ bản, trong mấy năm đầu những năm 30, HCM vẫn kiên trì giữ vững quan điểm CM của mình vượt qua khuynh hướng “tả” đang tri phối qtế CS, pt thành chiến lược CM gp dtộc, xác lập tư tg độc lập tự do dẫn đến thắng lợi của cuộc CMT8 45 nước VNDCCH ra đời.

à sự thắng lợi của tt HCM về con đường CMVN

à mở ra 1 kỷ nguyên mới cho dtộc, ĐLDT gắn liền với CNXH.

Gđ 1945-1969: thời kì tiếp tục pt mới về tư tg kháng chiến và kiến quốc, đây là gđ tt HCM được bổ sung và hthiện.

- Tiến hành đồng thời 2 chiến lược CM khác nhau, đó là CM gp dtộc ở miền nam và

CMXHCN ở miền Bắc nhằm mtiêu gp miền nam thống nhất tổ quốc.

- Tư tg chtranh ndân, toàn dân, toàn diện, lâu dài dựa vào sức mình là chính.

- Xdựng quyền làm chủ của ndân, xdựng nhà nước của dân, do dân và vì dân.

- Xdựng ĐCS với tư cách là 1 Đảng cầm quyền.

Tóm lại: tư tưởng HCM trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phá triển, là kết quả tất yếu của CMVN trong thời đại mới, là ngọn cờ thắng lợi của dân tộc VN trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do và CNXH.

Câu 3: Phân tích những luận điểm cơ bản của HCM về vấn đề dân tộc. Ý nghĩa của tư tưởng đó trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước hôm nay.

Phân tích:

Vđề dtộc được HCM đề cập đến ko fải là vđề dtộc 1 cách chung chung trìu tg mà đó là vđề dtộc thuộc địa. Thực chất đó là vđề đtr gp các dtộc thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống trị của CNĐQ xoá bỏ ách áp bức bóc lột thực dân để thực hiện quyền tự quyết dtộc tlập nhà nước dtộc độc lập.

Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dtộc.

Cơ sở:

-Truyền thống của lịch sử dân tộc.

-Cùng với truyền thống lsử dtộc ko ngừng đtr chống giặc ngoại xâm nhằm bảo vệ nền độc lập của tổ quốc, tự do cho ndân, trên con đường tiếp cận chân lý cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã tìm hiểu tuyên ngôn độc lập của Mỹ 1776; tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp 1791 và tiếp nhận những ntố có gtrị trong 2 bản tuyên ngôn này từ đó người đã khái quát lên chân lý về quyền cơ bản của các dtộc. Tất cả các dtộc trên TG đều sinh ra bình đẳng, dtộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do. Đây là tư tưởng cốt lõi chi phối mọi suy nghĩ và hđ của HCM.

è Chân lý” ko có gì quý hơn độc lập tự do”.

-Theo HCM thì độc lập cho dtộc, tự do cho đồng bào phải là 1 nền độc lập tự do htoàn, thực sự. Độc lập dtộc và bình đẳng thì chưa độc lập thực sự, độc lập htoàn.

-Theo HCM, độc lập tự do htoàn thực sự fải được thể hiện ở những điểm sau:

+Dtộc đó fải có toàn vẹn lthổ, quyền tự quyết dtộc trên tất cả các lĩnh vực: ktế, chtrị, VH, XH…

+Đó fải là 1 nền độc lập chân chính do bản thân dtộc đó giành được, xdựng và bảo vệ chứ ko fải do kẻ khác ban fát cho.

+Theo HCM độc lập đó chỉ có gtrị khi nó gắn liền với cs ấm no hạnh phúc của ndân.

-Độc lập tự do là quyền thiêng liêng vô giá của các dtộc đòi hỏi các dtộc fải bằng mọi giá giành lại được quyền đó.

Ở các nước đang đtr giành độc lập thì CN dtộc chân chính là 1 động lực lớn.

-CNDT theo quan điểm của HCM là CN yêu nước, là tinh thần dtộc chân chính đã được đúc kết trong hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của dtộc VN, nó khác htoàn với CN dtộc hẹp hòi hay CN dtộc sô vanh.

-Từ sự ptích cơ sở ktế, XH của các nước phg Đông thì HCM kđ: trong CM gp dtộc người ta sẽ ko thể làm gì cho người dân An Nam nếu ko dựa trên động lực vĩ đại và duy nhất của đsống XH của họ, CN dtộc chân chính là 1 động lực lớn.

Cần fải kết hợp nhuần nhuyễn giữa mtiêu gp dtộc, gp g/c; độc lập dtộc với CNXH; CN yêu nước và CN qtế

Chứng kiến và hiểu được ngnhân thất bại của những cuộc đtr cuối tk 19 đầu 20, HCM đã giải quyết vđề dtộc và gp dtộc dưới ánh sáng của CN M-LN. Lúc này mqhệ giữa gp dtộc với yêu cầu ĐLDT với CNXH, CNYN với CNQT mới được đặt ra cho CMVN.

- Gp dtộc với gp giai cấp:

+Trc HCM các nhà sáng lập CN M-LN đã nêu ra những quan điểm cơ bản về mqhệ biện chứng giữa vđề dtộc và giai cấp, tuy nhiên xphát từ mtiêu của cuộc CM ở các nước châu Âu, các ông vẫn tập trung về vđề giai cấp, xem việc giải quýêt vđề dtộc fụ thuộc vđề g/c; điều này htoàn đúng với đòi hỏi thực tiễn của CM châu âu lúc bấy giờ.

+Vdụng quan điểm của CN M-LN về mqhệ giữa vđề dtộc và g/c ở các nước thuộc địa thì HCM cho rằng CM gp thuộc địa và CMVS chính quốc fải gắn liền chặt chẽ với nhau.

Tuy nhiên ở các nước thuộc địa mthuẫn dtộc là mthuẫn cơ bảnà vđề dtộc fải được ưu tiên giải quyết trước vđề g/c. Có gp dtộc thì mới gp được g/c. Có giành được độc lập mới có địa bàn đi lên CNXH.

- ĐLDT với CNXH:

+ Ngay từ khi đọc luận cương về vđề dtộc và thuộc địa của LN; đg lối cứu nước, gp dtộc theo con đường CMVS ở HCM đã hthành và có sự gắn bó thống nhất giữa dtộc với g/c; độc lập dtộc với CNXH.

+TT HCM về sự gắn bó thống nhất giữa ĐLDT với CNXH vừa p/a qluật khách quan của sự nghiệp gp dtộc trong thời đại CMVS, vừa p/a mqhệ khăng khít giữa mtiêu gp dtộc, gp g/c và gp con người.

+Theo HCM thì ĐLDT là cơ sở, nền tảng để xdựng CNXH còn đi lên CNXH là đk đbảo cho 1 nền độc lập htoàn, thực sự, 1 nền độc lập bền vững.

YN của tt đó trong công cuộc xd và bảo vệ TQ hiện nay.

-Khơi dậy sức mạnh của CN yêu nước và tinh thần dtộc, nguồn động lực mạnh mẽ để xdựng và bảo vệ đất nước.

+Người VN vốn có truyền thống yêu nước vì vậy cần phải khơi dậy.

+Trong 2 cuộc kháng chiến tinh thần yêu nước đã thành CN anh hùng CM,

+Trong gđ hiện nay càng cần hơn đưa đất nước vượt qua mọi nguy cơ để vững bước tiến lên.

-Quán triệt tt HCM nthức và giải quyết vđề dtộc trên quan điểm g/c.

+Luôn kđ vai trò lsử g/c CN và quyền lđạo của Đảng trong qtrình CMVN đi lên CNXH, đk dtộc rộng rãi trên nền tảng liên minh công nông. Trong đtranh giành và giữ chủ quyền cần thiết sdụng bạo lực CM chống phản CM. ĐLDT gắn với CNXH.

-Chăm lo xdựng khối ĐĐK dtộc, giải quyết mqhệ giữa các dtộc anh em và trong cộng đồng dtộc VN.

Tóm lại tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc vửa mang tính khoa học đúng đắn, vừa có tính CM sâu sắc, triệt để. Thể hiện ở sự liên kết nhuần nhuyễn trong vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc và CNXH, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế trong sáng.

Câu 4: Phân tích những luận điểm cơ bản của HCM về CM giải phóng dân tộc. Ý nghĩa của tư tưởng đó đối với CMVN.

Phân tích:

TT HCM về vđề CM gp dtộc là hthống những luận điểm về con đường cứu nước, về chiến lược CM, sách lược CM, pp CM nhằm gp ách áp bức nô dịch xdựng 1 nước VN hoà bình ổn định thống nhất, độc lập.

CM gp dtộc muốn giành thắng lợi triệt để phải đi theo con đường CMVS:

-Tổng kết thực tiễn các ptrào yêu nước VN cuối tk 19 đầu 20 ko thành công và việc ksát các cuộc CM trên TG thì HCM đã kết luận CMTS là CM chưa triệt để vì chưa mang lại bình đẳng thật sự cho ndân, chỉ có CM tháng 10 Nga là đã thành công và thành công đến nơi nghĩa là dchúng được hưởng quyền bình đẳng, tự do thực sự. Do vậy CM gp dtộc của nhân dân phải đi theo con đường CMVS. Đó là CM chân chính nhất, triệt để nhất đã đáp ứng được yêu cầu của CMVN và giải quyết được 2 mthuẫn cơ bản trong XH vì vậy đây là con đường đi đúng đắn nhất, phù hợp nhất với yêu cầu lsử.

-Tuy nhiên HCM cũng chỉ rõ sự tác động trở lại cuộc CM gp dtộc với sự thắng lợi của CMVS chính quốc. Vì vậy Người yêu cầu CMVS chính quốc phải kết hợp chặt chẽ với CM gp dtộc thuộc địa trong cuộc đtranh chống kẻ thù chung là CNĐQ.

CM giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do ĐCS lãnh đạo:

-CM trước hết phải có Đảng: các nhà lý luận của CN Mac-Lenin đã khẳng định vai trò không thể thiếu đc của chính Đảng CM. trên thực tế đó, HCM cũng nhấn mạnh vai trò tiên quyết của 1 chính Đảng: “trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản mọi nơi. Đảng có vững thì cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy”.

-ĐCSVN là người lãnh đạo duy nhất của CMVN. Theo Người, để đưa CMVN đến thành công thì Đảng lãnh đạo phải là ĐCSVN. Đảng đó phải là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc VN. Đảng lấy CN Mac-Lenin là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho hành động của mình, được tổ chức chặt chẽ, kỉ luật, nghiêm minh, liên hệ mật thiết với quần chúng nhân dân.

Lực lượng của CM giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc:

-CM gp dtộc như NAQ viết “là việc chung của cả dân chúng chứ ko phải việc của 1 hay 2 người vì vậy fải đk toàn dân. Chỉ công-nông-thương nhưng lấy công-nông làm nòng cốt.

-Lập mặt trận dtộc thống nhất nhằm huy động sức mạnh toàn dtộc, liên kết mọi tầng lớp, đối với người chưa rõ bộ mặt fản CM thì lợi dụng hoặc trung lập họ, còn lộ rõ thì đánh đổ. Trong khi liên lạc với g/c, phải rất cẩn thận, ko khi nào nhường 1 chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp.

CM gp dtộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành được thắng lợi trước CM chính quốc mở đường cho CMVS chính quốc pt

-Tại đại hội 6 của qtế CS kđ: chỉ có thể thực hiện htoàn công cuộc gp các thuộc địa khi g/c VS giành thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến.

-NAQ đã phê phán quan điểm trên và kđ, vận mệnh của g/c VS thế giới đbiệt là vận mệnh của g/c VS ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của g/c bị áp bức ở các nước thuộc địa. Nọc độc và sức sống của con rắn độc TBCN đang tập trung ở các nước thuộc địa, nếu khinh thường CM

ở thuộc địa tức là muốn đánh chết rắn đằng đuôi. Vì thế vận dụng công thức của Mác, ctôi có thể nói với anh em rằng công cuộc gp của anh em chỉ có thể thực hiện được bằng nỗ lực của bản thân anh em mà thôi.

-Trên cơ sở nắm nắm và ptích rõ tình hình thời đại. HCM đã vdụng sáng tạo quan điểm của CN M-LN để đưa ra cách đi riêng cho CM ở thuộc địa. Ng kđ CM gp dtộc ở các nước thuộc địa và CMVS chính quốc phải liên hệ chặt chẽ với nhau, cùng chung 1 kẻ thù chung là CNĐQ. Tuy nhiên CM gp dtộc ở thuộc địa có thể chủ động nổ ra và giành thắng lợi trứơc CMVS chính quốc mở đường cho CMVS chính quốc pt.

-Đây là 1 luận điểm sáng tạo có gtrị lí luận và thực tiễn rất to lớn, 1 cống hiến qtrọng vào kho tàng lí luận của CN M-LN đã được thắng lợi của CMVN chứng minh là htoàn đúng đắn, tư tưởng này cũng góp phần thúc đẩy sự thắng lợi của nhiều nước trên TG trong sự nghiệp đtr chung của loài người nhằm gp dtộc, g/c, con người.

CM giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường CM bạo lực:

-Tính tất yếu của CM bạo lực, trên cơ sở nhận thức sâu sắc lý luận CM của CN Mac-Lenin; thấy rõ bản chất tàn bạo của CN thực dân: việ họ sử dụng phương pháp bạo lực phản CM để đàn áp thống trị nước ta, HCM đã đi đến khẳng định: tính tất yếu của pp bạo lực CM trong sự nghiệp giải phóng dtoc VN.

-Ở HCM, bạo lực CM gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hòa bình. Xuất phát từ tình yêu thương con người, Người luôn tranh thủ mọi khả năng giành thắng lợi CM bằng con đường hòa bình, đối với Người việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp cuối cùng.

-Hình thái bạo lực CM đó phải là huy động sức mạnh toàn dân và chiến tranh nhân dân, đấu tranh với kẻ thù trên tất cả các mặt theo phương châm đánh lâu dài và dựa vào sức mình là chính.

Ý nghĩa:

-Xác định rõ và chắc chắn con đường CM giải phóng dân tộc của VN, tạo 1 niềm tin vững chắc trong lòng mọi người dân.

-Xác định được người lãnh đạo CMVN, tạo được khối đại đoàn kết dân tộc.

Câu 5: Phân tích quan điểm của HCM về đảng cầm quyền. Vai trò và bản chất của ĐCSVN. Ý nghĩa của quan điểm đó trong công cuộc vận động xây dựng và chỉnh đốn Đảng?

Phân tích:

Đảng lãnh đạo nhân dân giành chính quyền và trở thành Đảng cầm quyền:

+Ngay sau khi đến với CN Mac-Lenin, lựa chọn con đường cứu nước theo CMVS, HCM đã thấy được sự cần thiết phải xây dựng một chính đảng của giai cấp vs để lãnh đạo CMVN. Người đã tích cực chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của ĐCS.

+Sự ra đời với đường lối chính trị đúng đắn, tổ chức chặt chẽ. Đảng đã lãnh đạo dân tộc giành chính quyền thành lập nước VNDCCH. Đó cũng là thời điểm Đảng trở thành Đảng cầm quyền.

Quan điểm về đảng cầm quyền:

+Trong tư tưởng HCM, đảng cầm quyền là đảng trực tiếp lãnh đạo nhân dân trong điều kiện Đảng đã giành được quyền lực nhà nước và trực tiếp lãnh đạo bộ máy nhà nước để tiếp tục hoàn thành sự nghiệp độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.

+Mục tiêu lý tưởng của đảng cầm quyền là độc lập cho dân tộc, lý tưởng hạnh phúc, tự do cho đồng bào, đó là mục tiêu ko bao giờ thay đổi trong suốt quá trình lãnh đạo CMVN.

+Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân, Đảng lãnh đạo nhân dân làm chủ.

Vai trò của ĐCSVN:

-ĐCS là ntố hàng đầu qđ CMVNàthắng lợi

+Trên cơ sở kế thừa truyền thống của dtộc cũng như qđiểm của CN M-LN. HCM kđ: CM là sự nghiệp của qchúng, nhưng sức mạnh qchúng chỉ được phát huy thành 1 lực lượng to lớn khi được giác ngộ và đi theo 1 đường lối đúng đắn.

+Người khẳng định: CM trước hết fải có Đảng cách mệnh, trong thì vận động quần chúng, ngoài thì liên lạc với g/c VS mọi nơi. Đảng có vững CM mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy.

+ĐCSVN là chính đảng của g/c Công nhân, là đội tiên phong, bộ tham mưu của g/c VS, ndân lđ và của cả dtộc VN. Đảng luôn tận tâm tận lực phụng sự TQ và ndân. Trung thành tuyệt đối lợi ích của g/c, ndân, dtộc, ngoài lợi ích đó ko còn lợi ích gì khác.

-Đảng có vai trò đoàn kết toàn dân.

-Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách để lãnh đạo nhân dân.

-Đảng là nơi đoàn kết quốc tế.

Bản chất:

-ĐCSVN là sp kết hợp giữa CN M-LN và phong trào công nhân với phong trào yêu nước ở VNà HCM đưa ra qluật ra đời của ĐCS. Ptrào YN: gđ đầu thì PTCN nằm trong PTYN; PTYN chiếm mọi tầng lớp ndân à chiếm số đông trong XH à lực lượng CM to lớn à cần có PTYN

Đánh giá: đây là sự sáng tạo, thể hiện sự vdụng sáng tạo linh hoạt CN M-LN vào PTCMVN

ĐCS là đảng của g/c CN đồng thời là Đảng của dtộc VN

-Xphát từ quan điểm của CN M-LN cho rằng: ko có đảng siêu g/c mà bất cứ 1 Đảng nào ra đời cũng đều mang tính g/c, đều đại diện cho quyền lợi và g/c nhất định do đó HCM kđ ĐCSVN là của g/c CN đồng thời là Đảng của dtộc VN

-Bchất g/c CN của đảng ở chỗ: nền tảng của Đảng chính là CN M-LN đó là học thuyết, sứ mệnh lsử của g/c CN nhằm gp g/c, gp con người.



-Mtiêu đường lối Đảng là vì ĐLDT gắn với CNXH vì gp dtộc, g/c và con người.

-Đảng nghiêm túc tuân thủ ngtắc Đảng kiểu mới của g/c CN

-Sự thống nhất bchất g/c CN với tính dtộc của Đảng

+Lợi ích của g/c CN thống nhất với lợi ích dtộc, đó là mtiêu ĐLDT gắn với CNXH

+Cơ sở XH lập Đảng là được qchúng ndân ủng hộ thừa nhận và coi Đảng là Đảng ta, Đảng của mình.

+Thành phần kết nạp Đảng ko phải chỉ có g/c CN mà bao gồm những người ưu tú của mọi tầng lớp ndân có sứ mệnh lđạo ndân thực hiện lợi ích chung là gp dtộc, gp con người trong đó có g/c CN là lực lượng nòng cốt, vì vậy Đảng vừa mang bchất g/c vừa mang tính dtộc, đây là sự sáng tạo của HCM trong lđạo CMVN đbiệt trong lđạo Đảng.

-Mặc dù tên gọi Đảng có thể đổi nhưng mđích Đảng ko đổi và bchất cũng ko đổi.

ĐCSVN lấy CN M-LN làm nền tảng tư tưởng:

-Bất kì Đảng nào cũng cần có học thuyết làm nền tảng vì có cơ sở để đề ra chính sách và ĐCSVN ko ngoại lệ.

-ĐCSVN lấy CN M-LN làm gốc: Ng kđ rằng học thuyết thì nhiều nhưng học thuyết chân chính nhất, CM nhất là học thuyết M-LN.

-Mục tiêu của mọi đường lối của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.

Ý nghĩa:

HIện nay Đảng đang lãnh đạo công cuộc đổi mới XD đất nctrong thời kì quá độ lên CNXH trong bối cảnh trong nc và quốc tế có nhiều diễn biến phức tập đòi hỏi đảng ta phải mạnh về:

-Chính trị:Phải đề ra đg lối đúng dắn tổ chức thực hiện thành công đg lối đó

-Tư tưởng:ĐẢng GD Và rèn luyện đảng viên kiên trì con đg ĐLDT và CNXH kiên trì những nguyên tắc cơ bản CN mác-Lê nin,TTHCM

-Tổ chức:Đảng phải luôn chú trọng,kiện toàn cá tổ chức của mình từ TWđến cơ sở làm cho các tổ chức đảng luôn trong sạch vững mạnh.

Câu 6: Phân tích tư tưởng HCM về xây dựng Đảng CSVN? Ý nghĩa của tư tưởng HCM trong chỉnh đốn Đảng?

Phân tích:

Xây dựng Đảng – quy luật tồn tại và phát triển Đảng:

-Để xây dựng 1 chính đảng đủ sức mạnh lãnh đạo CM, HCM đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng Đảng. Người coi đó là quy luật tất yếu cho nhiệm vụ tồn tại và phát triển của Đảng.

-CM là 1 quá trình phát triển liên tục, thực tiễn CM luôn đặt ra trong mọi thời kì, mọi giai đoạn những yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể, phù hợp. Đảng tổ chức lãnh đạo CM nên phải thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới để theo kịp và định hướng các yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao của CM.

-Xây dựng và chỉnh đốn Đảng là nhằm làm cho Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh về ctrị, tư tưởng, tổ chức, làm cho đội ngũ cán bộ Đảng viên không ngừng nâng cao năng lực và phẩm chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của CM.

-Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Người nhấn mạnh: việc xây dựng và chỉnh đốn Đảng là cơ hội, là điều kiện để ngăn chặn sự tha hóa của quyền lực.

Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận:

-Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận nhằm làm cho CN Mac-Lenin trở thành nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hoạt động Đảng.

-Trong việc tuyên truyền CN Mac-Lenin cần lưu ý:

+Việc vận dụng CN Mac-Lenin phải phù hợp với từng đối tượng, từng hoàn cảnh.

+Đảng phải thường xuyên kế thừa kinh nghiệm của các ĐCS khác đồng thời tổng kết kinh nghiệm của mình để bổ sung, phát triển CN Mac-Lenin.

+Đảng phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của CN Mac-Lenin.

Xây dựng Đảng về chính trị:

Tư tưởng HCM trong việc xây dựng Đảng về chính trị có nhiều nội dung, bao gồm:

-Xây dựng đường lối ctrị

-Bảo vệ ctrị

-Xây dựng và thực hiện nghị quyết ctrị

-Xây dựng và phát triển hệ tư tưởng ctrị

-Củng cố lập tường ctrị

-Nâng cao bản lĩnh ctrị

Trong đó, theo HCM, đường lối ctrị là 1 vấn đề cốt lõi trong sự tồn tại và phát triển của Đảng. Xây dựng đường lối CTtrở thành 1 trong những vấn đề cực kỳ quan trọng trong xây dựng Đảng ta.

Xây dựng Đảng về tổ chức bộ máy và công tác cán bộ:

-HCM khẳng định: xây dựng hệ thống tổ chức Đảng từ TW đến cơ sở chặt chẽ, có tính hiệu lực cao.

-Các tổ chức Đảng cần phải nghiêm túc hoạt động theo các nguyên tắc Đảng đổi mới, bao gồm:

+Tập trung dân chủ. Đây là nguyên tắc tổ chức của Đảng.

+Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách

+Tự phê bình và phê bình.

+Kỷ luật nghiêm minh tự giác

+Đoàn kết thống nhất trong Đảng

-HCM nhấn mạnh vai trò của công tác cán bộ trong sự nghiệp CM, đó là mắt nối liền Đảng, Nhà nước với nhân dân.

-Người cho rằng công tác cán bộ là công tác gốc của Đảng, nó bao gồm các nội dung có quan hệ chặt chẽ với nhau như vấn đề tuyển chọn cán bộ, tuyển dụng cán bộ, đào tạo cán bộ, bố trí, sắp xếp cán bộ.

Xây dựng Đảng về đạo đức:

-HCM coi đạo đức là nền tảng của mỗi con người. Đối với Đảng viên nền tảng đó càng quan trọng và cần thiết.

-Một Đảng chân chính CM phải có đạo đức. Đạo đức tạo nên uy tín, sức mạnh của Đảng, giúp Đảng đủ tư cách lãnh đạo, tổ chức dân chúng. Đạo đức của Đảng là đạo đức cộng sản .

-Giáo dục đạo đức CM là 1 nội dung quan trọng trong việc tu dưỡng, rèn luyện cán bộ Đảng viên. Nó gắn chặt với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân nhằm làm cho Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh.

Ý nghĩa:

Xây dựng và chỉnh đốn Đảng làm cho Đảng thật sự là Đảng của đạo đức, văn minh, tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự và lương tâm dân tộc. Tạo dựng 1 niềm tin trong nhân dân. Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN. Xây dựng 1 nền hành chính dân chủ trong sạch, vững mạnh, kiện toàn bộ máy nhà nước

Câu 7: Phân tích tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc. Đảng ta đã vận dụng tư tưởng đó trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay như thế nào?

Phân tích:

Đại đk dtộc là vđề chiến lược qđịnh thành công của CM

-HCM đã kđ đại đkết dtộc là vđề lớn, cơ bản, nhất quán, lâu dài và xuyên suốt tiến trình CMVN đó là chiến lược nhằm tập hợp lực lượng hthành sức mạnh to lớn để đưa CM đến thành công

-Nhấn mạnh vai trò của khối đại đk HCM đã đưa ra những luận điểm có tính chân lý như: đkết là sức mạnh, đkết là thắng lợi, đkết là then chốt của thành công. Ng nói “đk đk đại đk, thành công thành công đại thành công”

Đại đkết dtộc là 1 mtiêu và nvụ hàng đầu của CM

-Từ sự kế thừa truyền thống đkết của dtộc và kinh nghiệm của ptrào CMTG, trên TG quan của CN M-LN thì HCM đã kđ đkết là 1 mtiêu, 1 nvụ hàng đầu của dtộc.

-Về mtiêu CM: trong lời kthúc buổi ra mắt của đảng lđộng VN có thể gộp trong 8 chữ là : “đkết toàn dân, phụng sự tổ quốc”

-Nvụ của CM, HCM kđ: trước CM và trong kchiến thì nvụ của tuyên huấn là làm sao làm cho đồng bào ta hiểu được mấy việc:

+Trước CM: đkết toàn dân; làm CM giành độc lập

+Hiện nay: đkết toàn dân, đtranh thống nhất nước nhà, xdựng CNXH

-ĐĐK dtộc là 1 đòi hỏi khách quan của bản thân qchúng ndân trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng, là sự nghiệp của qchúng, do qchúng và vì qchúng trong đó Đảng chỉ có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn để chuyển những đòi hỏi khách quan đó của chúng thành hiện thực có tổ chức, thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh gỉai phóng dtộc, gp g/c, gp con người.

ĐĐK dtộc là ĐĐK toàn dân

-Đk dtộc là đk toàn dân, đk ndân, đó là 1 tập hợp đông đảo qchúng ndân được hiểu là 1 con ng cụ thể, cả 2 đều là chủ thể của khối ĐĐK dtộc

-Theo Ng, đkết toàn dân fải duy trì theo ngtắc kế thừa truyền thống yêu nước, đkết của dtộc fải có tấm lòng khoan dung độ lượng với con người.

-Đk toàn dân trên nền tảng liên minh công nhân, nông dân, trí thức

+Nền gốc của ĐĐK cũng giống như nền của nhà, gốc của cây, nhưng đã có nền vững gốc tốt thì fải đk với các tầng lớp ndân khác.

+Lực lượng chủ yếu trong khối ĐĐK dtộc là công nông cho nên liên minh công nông là nền tảng của mặt trận dtộc thống nhất, nền tảng càng được củng cố vững chắc thì khối ĐĐK dtộc càng được mở rộng, ko e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối ĐĐK dtộc.

ĐĐK dtộc fải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là MTDTTN dưới sự lđạo của Đảng

-TT HCM về ĐĐK toàn dân ko chỉ là lời nói khẩu hiệu mà fải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là Mặt Trận Dân Tộc Thống Nhất.

-Theo Người, ĐĐK toàn dân chỉ trở thành lực lượng to lớn thành sức mạnh vô địch khi được giác ngộ vì mtiêu chđấu chung, được tổ chức lại thành 1 khối vững chắc, và hđ theo 1 đường lối đúng đắn. Tuỳ từng gđ lsử cụ thể mà tên gọi của mặt trận có khác nhau nhưng mtiêu chung vẫn là: độc lập cho Tổ quốc, tự do hạnh phúc cho ndân.

- Theo Ng, MTDT fải được hđ theo những ngtắc sau

+ MTDT fải lấy liên minh công nông là gốc, là cốt lõi, nền tảng cho mọi hđộng

+ Phải xd khối ĐĐK dtộc trên cơ sở mẫu số chung là độc lập thống nhất cho TQ, csống ấm no hphúc cho ndân.

+ MTDTTN cần được hđ theo ngtắc hiệp thg dchủ, lấy lợi ích tối cao của dtộc thống nhất với lợi ích của ndân làm cơ sở để củng cố, mở rộng.

+ MTDT cần thực hiện đk lâu dài, chặt chẽ, đk thực sự, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

+ Trong MTDTTN thì Đảng vừa là 1 thành viên vừa là lực lượng lãnh đạo nhằm xdựng khối ĐĐK toàn dân ngày càng vững chắc.

+ Quyền lãnh đạo của Đảng ko fải tự phong cho mình mà được ndân thừa nhận, ndân chỉ thừa nhận vai trò lđạo của Đảng khi Đảng đề ra chủ trg, csách đúng đắn đbảo quyền lợi của ndân.

+ Phương thức lãnh đạo của Đảng phải theo các ngtắc chung của mtrận, ngoài ra Đảng phải dùng pp vđộng giáo dục, nêu gương…lấy lòng chân thành để cảm hoá, kêu gọi tinh thần tự giác thực hiện, ko được gò ép mệnh lệnh, lấy quyền của mình ép các thành viên khác của MT fải theo mình.

+ Người chỉ rõ muốn lđạo được MT xđ khối đkết toàn dân thì Đảng fải thực sự đkết, nhất chí, sự đkết của Đảng là cơ sở vững chắc để xdựng khối đkết toàn dân.

Tóm lại: tt HCM về ĐĐK dtộc là 1 tt lớn, cơ bản, có ý nghĩa chiến lược với CMVN. Nó ko chỉ dừng lại ở lời nói khẩu hiệu hđ nhằm tập hợp qchúng vì 1 lợi ích chung, độc lập cho TQ, tự do hphúc cho ndân. TT đó được chuyển hoá vào tt của các chiến sĩ CM, của ndân và trở thành hđ thực tiễn của CMVN, đóng góp ko nhỏ vào sự thắng lợi chung của dtộc, tt này được Đảng và NN ta tiếp tục ngcứu, vdụng trong thời kì đổi mới.

Vận dụng:

-Phải thấu suốt ĐĐK dtộc là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là ntố đảm bảo thắng lợi của sự nghiệp xd và bảo vệ tổ quốc.

-Lấy mtiêu của sự nghiệp CM, làm điểm tương đồng, xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần, giai cấp, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau cùng hướng tới tương lai.

-Đảm bảo công bằng và bình đẳng XH, chăm lo cho lợi ích thiết thực, chính đáng, hợp pháp của giai cấp, các tầng lớp nhân dân.

-ĐĐK là sự nghiệp của cả dtộc, của cả hthống chtrị mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức Đảng được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức, trong đó các chủ chương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước có ý nghĩa qtrọng hàng đầu.

Câu 8: Trình bày tư tưởng HCM về xây dựng nhà nước? Ý nghĩa của tư tưởng đó trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay?

Trình bày:

Xây dựng nhà nước thể hiện quyền làm chủ của dân:

-Nhà nước của dân:

+Là nhà nước do dân làm chủ. Người dân có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp luật ko cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật.

+Trong nhà nước đó, cán bộ chỉ là công bộc của dân. Vì thế phải xây dựng các thiết chế thực thi quyền làm chủ của dân.

-Nhà nước do dân:

+Là nhà nước do dân lựa chọn bầu ra những đại biểu của mình. Nhà nước đó do dân ủng hộ, đóng thuế để chi tiêu hoạt động.

+Trong nhà nước đó do dân phê bình, giúp đỡ, vì thế các cơ quan nhà nước phải dựa vào dân và chịu sự kiểm soát của dân. Dân có quyền kiểm soát, giám sát và bãi miễn các thành viên của QH khi họ không hoàn thành nhiệm vụ.

-Nhà nước vì dân:

+Là nhà nước mà mọi hành động đều vì cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của dân. Ngoài ra không có bất cứ 1 lợi ích nào khác.

+Trong nhà nước đó, từ chủ tịch nước đến các công chức bình thường là công bộc, đầy tớ của dân, là người phục vụ đồng thời là người lãnh đạo nhân dân.

Nhà nước ta là sự thống nhất giữa bản chất của giai cấp công nhân với tính nhân dân, tính dân tộc:

-Bản chất giai cấp CN của nhà nước ta được thể hiện:

+Nhà nước ta do ĐCS lãnh đạo, đó là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của toàn dân tộc.

+Nhà nước định hướng đất nước phát triển theo con đường XHCN.

+Nguyên tắc tổ chức hoạt động của nhà nước là tập trung dân chủ.

-Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp với tính dân tộc thể hiệ:

+Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ với sự hi sinh xương máu của nhiều thế hệ người VN, là thành quả của cả dân tộc VN.

+Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân lấy lợi ích của nhân dân làm nền tảng.

+Nhà nước ta mới ra đời đã phải đảm nhiệm 1 nhiệm vụ lịch sử là tổ chức kháng chiến toàn dân, toàn diện để bảo vệ thành quả của dân tộc.

Xây dựng nhà nước hợp hiến:

Ngay sau khi giành độc lập, HCM đề nghị tổ chức tổng tuyển cử lập ra QH, chính phủ và các cơ quan của nhà nước. 6/1/1946 cuộc tổng tuyển cử tiến hành thắng lợi, nước VNDCCH ra đời với đầy đủ tính hợp hiến. Đây là cơ sở pháp lý dể nhân dân VN thực hiện quyền tự quyết dân tộc của mình.

Hoạt động quản lý nhà nước bằng hiến pháp, pháp luật, chủ trương đưa pháp luật vào cuộc sống:

Từ rất sớm HCM đã đề cao việc quản lý XH bằng pháp luật. Việc xây dựng 1 nền pháp chế XHCN đảm bảo thực thi quyền lực của nhân dân là mối quantâm suốt đời của Người. Được thể hiện:

+Trong bản yêu sách 8 điểm: Người yêu cầu thực dân Pháp phải cải cách nền pháp lý ở Đông Dương, bãi bỏ cai trị bằng sắc lệnh, thay thế bằng các đạo luật.

+Trên cương vị là Chủ tịch nước, 2 lần Người đứng đầu Ủy ban soạn thảo Hiến pháp (1946, 1959) đã kí và công bố 16 đạo luật, 613 sắc lệnh và nhiều văn bản dưới luật khác.

+Theo Người: công bố luật chưa phải mọi việc đã xong mà quan trọng là đưa pháp luật

vào cuộc sống, làm cho nó có hiệu lực trong thực tế. Muốn vậy cần phải tuyên truyền GDPL, nâng cao trình độ dân trí để dân hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình. Trong việc thi hành pháp luật, HCM cũng chú ý phải đảm báo tính nghiêm minh, hiệu lực. Điều này đòi hỏi người thực thi pháp luật phải thực hiện công tâm, phải đảm bảo cho pháp luật trở thành cán cân công lý đối với tất cả mọi người.

Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ đức, đủ tài:

-HCM xem cán bộ là gốc của mọi việc, muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém mà ra.

-Người nêu lên tiêu chuẩn của người cán bộ công chức bao gồm:

+Phải tuyệt đối trung thành với CM

+Giỏi chuyên môn nghiệp vụ, hăng hái thành thạo công việc.

+Phải có mối liên hệ mật thiết với người dân.

+Phải là người dám phụ trách, quyết đoán, chịu trách nhiệm trước những tình huống khó khăn.

+Phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn hành động vì sự phát triển lớn mạnh, trong sạch của nhà nước.

Tổ chức bộ máy nhà nước phù hợp:

-Xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh là mối quan tâm thường trực trong tâm trí và hành động của HCM. Chỉ 1 tháng sau khi thành lập nước VNDCCH, Người đã gửi thư yêu cầu các cấp trong bộ máy nhà nước phải chống đặc quyền, đặc lợi, xây dựng 1 nhà nước thực sự là của dân, do dân và vì dân.

-Trong nhà nước đó, cán bộ là công bộc, là đầy tớ trung thành tuyệt đối với lợi ích của nhân dân.

Đề phòng và khắc phục tiêu cực trong hoạt động của nhà nước:

-HCM đã chỉ ra những tiêu cực trong bộ máy nhà nước như đặc quyền đặc lợi, tham ô, quan liêu, lãng phí, kết bè kéo phái, cơ hội, dối trá, giáo điều/…

-Người coi tiêu cực trong bộ máy nhà nước là giặc nội xâm, những căn bệnh mà ta kiên quyết khống chế, nếu không khống chế sẽ dẫn đến nguy cơ suy thoái đổ vỡ, không lường hết được.

-Người chỉ ra mối quan hệ giữa đánh giặc trong và diệt giặc ngoài, chống tham ô, lãng phí cũng như đánh giặc trên mặt trận. Nếu các chiến sĩ và nhân dân ra sức chống giặc ngoại xâm mà quên không chống giặc nội xâm như thế là chưa hoàn thành nhiệm vụ.

Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi đẩy mạnh giáo dục đạo đức:

-HCM khẳng định mối quan hệ khăng khí giữa pháp luậtvà đạo đức để điều chỉnh hành vi của con người. pháp luậtbao h cũng là biện pháp để khẳng định 1 chuẩn mực đạo đức nào đó. Chuẩn mức đạo đức càng khó bao nhiêu thì vai trò của pháp luật càng quan trọng bấy nhiêu.

-Trong việc thi hành pháp luật thì Người nhấn mạnh việc phải đảm bảo tính vô tư, khách quan, công bình, bình đẳng đối với mọi công dân trước pháp luật. Pháp luật thẳng tay trừng trị những kẻ bất luận kẻ đó ở địa vị nào, làm nghề gì.

Ý nghĩa:

-Có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn, sâu sắc định hướng cho việc xây dựng, hoàn thiện nhà nước.

-Hiện nay, nhà nước ta đang vận dụng tư tưởng này nhằm: xây dựng nhà nước đảm bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân, kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.

Câu 9: Trình bày những quan điểm cơ bản của HCM về văn hóa? Ý nghĩacủa tư tưởng HCM trong việc xây dựng nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc hiện nay.

Quan điểm chung của HCM về văn hóa

KN văn hóa:

-VH theo nghĩa rộng: là tổng hợp mọi phương thức sinh hoạt và những bhiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đsống và đòi hỏi sinh tồn.

-VH theo nghĩa hẹp: là toàn bộ đời sống tinh thần của con người thuộc về kiến trúc thượng tầng của XH.

Quan điểm của HCM về vị trí của VH:

HCM xđ vị trí của VH fải được đặt ngang với ktế, chtrị, XH. Là 1 trong 4 vđề chủ yếu của đsống XH. Chúng có mqhệ mật thiết với nhau, cùng tác động lẫn nhau thể hiện ở:

-Chtrị - VH: chtrị được giải phóng thì VH được gỉai phóng, chtrị giải phóng mở đường cho VH phát triển..

-KT -VH: xd KT để tạo đk xd và pt VH, ngược lại VH sẽ thúc đẩy xd và pt KT

-VH – KTCT: VH ko thể đứng ngoài mà fải ở trong KT và CT. Thực hiện nhiệm vụ chtrị thúc đẩy xdựng và pt ktế. Điều đó có nghĩa là chtrị và ktế fải có tính VH.

Quan điểm của HCM về chức năng VH:

-Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp theo HCM. VH fải có chức năng bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho ndân, loại tư tưởng sai lầm tình cảm thấp hèn có thể có trong mỗi người. Chủ nghĩa cao quý ấy fải tiến hành thường xuyên vì tư tưởng và tình cảm có thể thay đổi theo hoạt động thực tiễn.

+TT lớn có ý nghĩa chi phối đsống tinh thần mỗi người và cả dtộc được HCM qtâm đó là lí tưởng độc lập dtộc gắn với CNXH.

+Tình cảm lớn được HCM qtâm xd cho mỗi người là lòng yêu nước, tình thương yêu con người, yêu cái chân, thiện, mỹ, yêu trung thực, ghét thói hư tật xấu, xa đọa về bchất.

-Nâng cao dân trí: khi đất nước đã được độc lập, HCM nói: 1 trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong thời đoạn là nâng cao dân trí. Cta fải biến 1 nước dốt nát cực khổ thành 1 nước VH cao, đời sống tươi vui hphúc. Mọi người dân VN phải có kiến thức mới, tham gia xdựng nước nhà và trước hết là biết đọc, viết chữ quốc ngữ.

-Bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh, luôn hướng con người đến cái chân, thiện, mĩ để ko ngừng hthiện bản thân.

+Người chỉ rõ phải làm thế nào để văn hóa đi sâu vào tâm lí ndân, phải sửa đổi tham nhũng, lười, xa xỉ…

+HCM coi VH là 1 mặt trận qtrọng trong toàn bộ sự nghiệp CM góp phần to lớn vào cải tạo XH mới giúp con người vươn tới chân thiện mĩ.

T/c của nền VH :

Trong đề cương VH năm 1945. Đ’ ta đã xd nền VH trong tkì CM dtộc dchủ ndân. Dtộc khoa học và đại chúng.

+Tính dtộc: thể hiện ở đặc tính dtộc, cốt cách dtộc của nền VH và kết quả kế thừa phát huy truyền thống VH dtộc sự bảo tồn những gtrị VH vật thể và phi vật thể của dtộc.

+Tính khoa học: thể hiện ở chỗ nền VH phù hợp tiến hóa chung của nền VH nhân loại, ở kn đóng góp vào sự nghiệp cải tạo XH.

+Tính đại chúng: thể hiện ở nền VH đó do qchúng vun trồng lên, qchúng ndân là chủ thể sáng tạo, chủ thể hưởng thụ gtrị của nền VH đó.

Trong gđ hiện nay: thể hiện ở chỗ nền VH tiên tiến và đậm đà bản sắc dtộc, đây chính là 1 sự tiếp nối và triển khai tt HCM về

xdựng 1 nền VH mới có tính dtộc khoa học và đại chúng.

Quan điểm của HCM về 1 số lĩnh vực chính của VH

Văn Hóa Giáo Dục:

-Sau khi tìm thấy con đường cứu nước HCM đã bỏ nhiều công sức đề ptích nền GD phong kiến và thực dân từ đó chuẩn bị cho những suy nghĩ về nền GD của nước VN độc lập sau này.

-Khi chính quyền về tay ndân việc xdựng 1 nền GD mới đã chính thức được đặt ra như 1 trong những nvụ chiến lược cơ bản, 1 nvụ cấp bách phải tiến hành ngay.

-Để xdựng nền VHGD của nước VN độc lập, HCM đã đưa ra mấy điểm qtrọng sau:

+Mtiêu của VHGD là thực hiện 3 chức năng của văn hóa bằng GD

+ Về ndung của gdục fải toàn diện bao gồm cả VH, GD, chtrị, KHKT, chuyên môn nghề nghiệp và kinh nghiệp thực hành.

+ Phải luôn luôn gắn ndung GD với thực tiễn VH, học đi đôi với hành, coi trọng tự học, học mọi nơi, mọi lúc, mọi người.

Văn hóa văn nghệ:

- Tiếp nối truyền thống dtộc HCM đbiệt coi trọng văn nghệ, TT HCM về văn nghệ được thể hiện:

+Văn nghệ là mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm là vũ khí trong đtr CM xdựng XH, con người mới.

+Văn nghệ fải gắn với thực tiễn đời sống ndân. Thực tiễn ấy là lđộng sx, chiến đấu, sinh hoạt, xd cs mới. Văn nghệ vừa p/a thực tiễn vừa hưởng ứng sự pt của thực tiễn theo qluật cái đẹp.

-Theo Bác fải có những tphẩm xứng đáng với thời đại mới của đất nước, dtộc, phải p/a cho hay, cho chân thật sự nghiệp CM của ndân. Người chỉ rõ 1 tác phẩm văn chương ko chỉ dài mới hay mà nó phải diễn đạt vừa đủ những điều muốn nói, khi trình bày thì ai cũng hiểu, khi đọc xong ai cũng phải suy ngẫm thì tphẩm ấy mới hay và được biên soạn tốt.

Văn hóa đời sống:

-Việc xdựng đời sống mới được HCM nêu ra từ những năm 1946 khi vđề lối, nếp, phong cách, chất lượng sống hầu như chưa được bàn đến rộng rãi ở các nước.

-Khái niệm đời sống mới được HCM nêu ra bao gồm: lối sống mới, nếp sống mới và đạo đức mới

+Đạo đức mới: thực hành cần, kiệm, liêm, chính

+Lối sống mới mà HCM xdựng cho mọi người mà Người là điển hình là lối sống có lí tưởng, đạo đức, lối sống văn minh tiêu biểu. Kết hợp hài hòa truyền thống dtộc và văn hóa nhân loại. Lối sống đó thể hiện ở ăn, mặc, ở, cách đi lại làm việc sao cho có văn hóa.

+Nếp sống mới là lối sống mới đã trở thành thói quen ở mỗi người, thành phong tục tập quán của cả cộng đồng trong phạm vi 1 địa phương hay cả nước. Việc xdựng đời sống mới Người chỉ rõ phải bắt đầu ở từng người vì mỗi người là 1 co thể tạo gia đình. Gđ là tế bào của XH. Nếu mỗi người đều làm tốt thì nước mạnh và dtộc sẽ phú cường, ai cũng làm thế thì tự nhiên nước VN thành 1 nước mới, 1nước văn minh.

Ý nghĩa:

-Xây dựng con người và lối sống văn hóa; xây dựng đời sống văn hóa và môi trường văn hóa; xây dựng văn hóa chính trị, văn hóa trong lãnh đạo, quản lý; xây dựng văn hóa trong kinh tế, văn hóa sản xuất kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp; phát triển giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ; phát triển văn học nghệ thuật; bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc; bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thiểu số; phát huy những giá trị

văn hóa, đạo đức tốt đẹp của văn hóa tín ngưỡng; phát triển thông tin đại chúng; tăng cường chủ động hợp tác và mở rộng giao lưu quốc tế về VH; xây dựng văn hóa môi trường.

Câu 10: Trình bày tư tưởng HCM về đạo đức. Ý nghĩa của tư tưởng đó trong việc rèn luyện đạo đức của sinh viên hiện nay.

Trình bày:

Quan niệm của HCM về vị trí, vai trò của đạo đức.

-Theo Ng đạo đức là gốc, nền tảng của mỗi con người CM cũng như là gốc, ngọn nguồn của sống suối. Cây fải có gốc, ko có gốc cây sẽ héo, sông fải có nguồn, ko có nguồn sông sẽ cạn. Ng CM fải có đạo đức, ko đạo đức thì giỏi mấy cũng ko lđạo được ndân.

-Việc gdục và rèn luyện đạo đức cho mỗi cán bộ Đảng viên là mối qtâm thường xuyên của ctịch HCM. Ng coi việc chăm lo cái gốc, nền ấy là công việc thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân.

-Người khẳng định mối quan hệ chặt chẽ giữa cái đức và cái tài là 2 ytố cơ bản tạo nên con người, fải kết hợp chặt chẽ, đi đôi với nhau, ko thể có mặt này, thiếu mặt kia.

Những phẩm chất đạo đức cơ bản của người VN trong thời kì mới

-Trung với nước, hiếu với dân

+Trong TT HCM, k/n trung với nước hiếu với dân đã từng có trong truyền thống đạo đức của VN. Trung là trung với lợi ích của đất nước, của ndân. Hiếu là hiếu với ndân trong đó có cha mẹ. Trung với nước hiếu với dân là suốt đời hi sinh vì lí tưởng XHCN. Đó vừa là lời kêu gọi vừa là định hướng chtrị cho mỗi người VN.

+Theo Ng điều chủ chốt của đạo đức CM là quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng cho CM; tuyệt đối trung thành với lợi ích của ndân. Đảng vừa là người lđạo vừa là đầy tớ của ndân. Muốn vậy Đảng fải nắm rõ dân tình, hiểu rõ dân tâm, chăm lo cải thiện dân sinh và nâng cao dân chí.

+HCM kêu gọi mỗi cán bộ Đảng viên và người dân trên mọi lĩnh vực công tác và nghề nghiệp của mình fải tỏ rõ trung với nước hiếu với dân bằng những hđ cụ thể, thiết thực, bất kì ai làm gì ở đâu đều làm tốt công việc của mình, hoàn thành tốt nghĩa vụ công dân. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối Đảng, csách PL của NN, sống gần gũi gắn bó với người xung quanh.

-Tình thương yêu con người

+Trong tt HCM tình yêu thương quý trọng con người là 1 trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp, đó là tình cảm rộng lớn cho mọi công dân cho những người xq mình mà trước hết là cho những người lđ bị áp bức bóc lột.

+Tình thương yêu con người trong tt HCM được thể hiện ở tất cả các mqh của quốc sống từ mqh bạn bè, đồng chí, mọi người bình thường trong mqh hàng ngày đến cả người đã có sai lầm khuyết điểm nhưng đã nhận rõ và sửa chữa.

-Cần kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.

+Kế thừa truyền thống đạo đức của người VN. Phẩm chất CKLC CCVT được HCM được HCM đưa vào nhũng nd mới với sự giải thích rất rõ, rất cụ thể dễ hiểu và cần có với mỗi người VN.

- Theo HCM:

+ Cần ko chỉ là cần cù lđ siêng năng, chăm chỉ, dẻo dai mà còn phải biết làm có kế hoạch và phân công KH, có kế hoạch mà còn fải có năng suất cao, cải tiến ktế, hợp lý hóa sx nhằm tăng nsuất lđ, fải thấy được lđ là thiêng liêng, hphúc của mỗi người.

+ Kiệm: là tiết kiệm sức lđ, tgian, của cải. Cần và kiệm có mqh chặt chẽ ko tách rời.

+ Liêm: luôn trong sạch, ko tham lam, ko tham địa vị, tiền tài, danh vọng. Cán bộ từ xã, phường đến TW đều phải lấy liêm làm đầu.

+ Chính: ko tà, thẳng thắn, đứng đẵn, công minh, chính trực, ngay thẳng.

à Mqhệ chặt chẽ giữa cần, kiệm, liêm, chính: theo HCM thì chúng có mqh chặt chẽ với nhau. Trong đó cần, kiệm, liêm là gốc của chính. Nếu thiếu 1 trong 4 à ko thành người vì vậy cần, kiệm, liêm, chính cần ở mỗi người, mỗi Đảng viện.

+ Chí công vô tư: thực chất là nối tiếp cần kiệm liêm chính.

Tinh thần quốc tế trong sáng.

- Theo HCM tinh thần qtế trong sáng là tinh thần đk của ndân VN với tất cả những người dân TG vì hòa bình, dchủ và tiến bộ XH.

- Tinh thần qtế trong sáng là 1 phẩm chất đạo đức nhằm vào mqh rộng lớn vượt qua khuôn khổ quốc gia đòi hỏi mỗi người cần biết kết hợp chặt chẽ CNTN và QT, kết hợp lợi ích dtộc và loài người tiến bộ mà thực chất là CNYN được đặt trên lập trường g/c CN.

à TT HCM về xd Đảng CM cho người VN trong gđ mới là hthống những chuẩn mực cơ bản với tinh thần CMKH, đó là sự gợn đục khơi trong, kế thừa và đổi mới, có sự bổ sung những ytố tích cực của nhân loại nhằm xd những con người VN mới. TT ấy là 1 cuộc CM khác về bchất so với những tt mới của dtộc, fù hợp với sự ra đời của cái mới trong tư duy trong XH loài người. TT đó cùng với tấm gương mẫu mực của Người là nền tảng tinh thần xd con người VN mới

Ý nghĩa

-Thực hiện nói đi đôi với làm nêu gương về đạo đức là một nét đẹp của văn hóa phương đông.Nói đi đôi với làm để chống thói đạo đức giả.Nêu gương ng tốt việc tốt là cần thiết và quan trọng .Nhiều giọt nc hợp lại mới thành suối,thành sông,thành biển cả

-Xây đi đôi với chống tạo thành phong trào của quần chúng rộng rãi.

Mỗi ng đều có mặt tốt và mặt xấu vì vậy cần biết mặt tốt để phát huy chống lại,bài trừ mặt xấu thì mới có thể trở thành ng tốt.Chống mặt xấu trước hết là phải đánh thắng kẻ thù trong mình,ko hiếu danh,ko kiêu ngạo,ít long tham muốn về vật chất…Xây là GD những đạo đức phẩm chất mới phù hợp với từng đối tượng từng giai đoạn cụ thể.Muốn xây thì phải chống mỗi ng cần có ý thức tự trau dồi đạo đức CM,thừa nhận khuyết điểm và sửa chữa những khuyết điểm

-Tu dưỡng đạo đức bền bỉ suốt đời

Tu dưỡng đạo đức có thể nói là 1 cuộc CM trong bản thân mỗi ng,bồi dưỡng tư tương mới để đánh thắng tư tưởng cũ,làm đc việc này ko thể dễ dàng việv rèn luyện tu dưỡng đạo đức phải như công việc rửa mặt hàng ngày là 1 yêu cầu quan trọng hàng đầu. Các ác cái xấu luôn ẩn nấp trong mỗi ng vì vậy ko đc sao nhãng việc tu dưỡng,phải rèn luyện suốt đời bên bỉ nhất là trong thời bình khi mà con ng dễ bị tha hóa biến chất.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro