CÂY RAU H Ọ BẦU BÍ

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CHƯƠNG VIII

CÂY RAU H Ọ BẦU BÍ

(CUCURBITACEAE)

Phần lớn các cây rau trong họ bầu bí có nguồn gốc vùng nhiệt đới khô hạn Châu Phi, Châu Mỹ, nam Châu Á.

H ọ bầu bí gồm 120 chi (genus) ở Việt Nam chỉ có 23 chi: Cucurbita (Bí), Cucumis (Dưa leo); Citrullus (dưa hấu), ... Bao gồm khoảng 1000 loài (species) ở Việt Nam 53 loài: Cucurbita pepo L. (Bí rợ), Cucumis melo L. (dưa thơm tây). Giống (variety hay cultivar): Cucumis melo L. var. makuwa MAKINO, Cucumis melo L. var. conomon MAKINO (Vọng, 1998).

Các loại rau ăn trong họ bầu bí: 1. Dưa hấu (watermelon) 2. Dưa leo (cucumber) 3. Dưa lê (sweet melon) 4. Dưa hoàng kim (melone) Citrullus lanatus (Thumb.) Mansf. Cucumis sativus L. Cucumis melo L. var. modorus. Cucumis melo L. var. makuva 5. Dưa lê, thơm tây (cantaloup, rock melon) Cucumis melo L. var. cantaluppensis. 6. Bầu (bottle gourd) 7. Bí đỏ (pumpkin) 8. Bí ngô (squash) 9. Bí đao (wax gourd) 10. Mướp hương (long luffa, rag gourd) 11. Mướp khía (angled luffa, winged gourd) 12. Khổ qua, mướp đắng (bitter cucumber, bitter gourd) 13. Mướp tây (snackgourd, parwal) 14. 13. Su su (Chayote) Lagenaria siceraria (Molina) Standl. Cucurbita pepo Duch. Cucurbita maxima Duch ex Lam. Benincasa hispita Thumb. Luffa cylindrica (L.) Roem. Luffa acutangula (L.) Roxb.

Momordica charantia L.

Trichosanthes anguinea Sechium edule (Jecq.) Swarts. Thường được sử dụng để nấu canh, luộc, xào (bầu, bí, mướp, khổ qua...), muối mặn hay muối chua (dưa leo), ăn tráng miệng (dưa dấu, dưa thơm tây), làm bánh mứt (bí đao, hột dưa hấu), đóng hộp (dưa leo), phơi khô (bầu).

Một số loại có kh ả năng cất gi ữ lâu như bí đỏ, bí đao c ó th ể góp phần giải quyết tình trạng giáp v ụ rau.

Rau trong h ọ bầu bí có hàm lượng nước rất cao (92-96%), chất đường bột khá cao (5-7%), Vitamin C kh á (5-22 mg), protein rất thấp (1%). Bảng : Thành phần dinh dưỡng trong 100g phần ăn được của một số loại rau trong họ bầu bí (theo bảng thành phần hoá học thức ăn Việt Nam, 1972) Chất dinh dưỡng

Nước (%) Năng lượng (cal.) Chất đạm (g) Chất bột đường (g) Ca (mg) P (mg) Fe (mg) B1 (mg) Vit C (mg) Caroten (mg) Bầu

95,1 14 0,6 2,9 21 25 0,2 0,02 12 0,02 Bí đao 95,5 12 0,3 2,4 26 23 0,3 0,01 16 0,01 Bí đo 92,0 27 0,3 6,2 24 16 0,5 0,06 8 0,02 Dưa leo 93,6 16 1,9 3,0 23 27 1,0 0,03 5 0,03 Dưa gang 96,2 11 0,8 2,0 25 37 0,4 0,04 4 0,26 Dưa hấu 95,5 15 1,2 2,5 8 13 1,0 0,04 7 0,2 Mướp

95,1 16 0,9 3,0 28 45 0,8 0,04 8 0,32 Khổ qua 94,1 16 0,9 0,3 18 29 0.6 0.07 22 0.08 1. ĐẶC TÍNH SINH HỌC

Rau trong họ bầu bí thuộc loại cây một năm, có tua cuốn (vòi bám) dài, phân nhánh nhiều.

1.1 Rê

B ộ r ễ phát triển rất sâu và rộng, khả năng hút nước rất mạnh. Cây bí đ ỏ co r ễ chính phát triển sâu (> 2 m) nên khả năng chịu hạn rất mạnh và b ộ r ẽ cây dưa leo dưa leo kém nhất (sâu khoảng 30 cm) nên khả năng chịu hạn kém nhất. Khả năng tái sinh của r ễ kém thường được gieo thẳng, khi gieo dặt hạt nằm ngang hoặc quay đầu xuống đất. Rễ phụ phát triển rất mạnh ở tầng đất mặt (bí đỏ c ó khả năng ăn rộng 6 m đường kính). Cây có khả năng mọc r ễ bất định (bầu, dưa leo, ...)

1.2 Thân

Leo bò, chiều dài thân chính 2-8 m, mọc chậm giai đoạn đầu (3 tuần sau khi gieo). Thân trong rỗng và xốp, bên ngoài thân c ó nhiều lông tơ. Đốt trên thân (mắt) mang nhánh. Tua cuốn không phân nhánh như dưa leo, dưa gang, khổ qua,...; phân nhánh như bí đỏ, bầu, mướp khía,... Lóng thân phát triển rất nhanh, trong canh tác cần điều tiết cân đối về chiều dài và đường kính thân. 2

1.3 La

- Lá mầm: Lớn dạng hình trứng, nếu chăm sóc tốt tuổi thọ kéo dài đến hết thời gian sinh trưởng của cây.

- Lá thật: L à l á đơn, mọc cách, có chia thùy. Chẻ thùy sâu như dưa hấu, khổ qua, chẻ thùy cạn như bầu, dưa leo.

Cây trong họ bầu bí có diện tích mặt lá lớn nên khả năng quang hợp mạnh và khả năng tiêu thụ nước cũng được hạn chế vì l á c ó nhiều lông tơ bao phủ. Trồng rau trong họ bầu bí cần sắp xếp đều các l á (giảm che lấp), để hạn chế sâu bệnh và tăng khả năng quang hợp. Cần tỉa nhánh, bấm ngọn, cắt bớt lá già chồng chất lên nhau và nên làm giàn hướng Đông-Tây kiểu giàn bằng hoặc ch ữ nhân.

1.4 Hoa

Hoa họ bầu bí thuộc lọai đơn tính, đồng chu, thụ phấn chéo nên cần thụ phấn b ổ sung để tăng tỉ lệ đậu trái. S ố lượng hoa đực nhiều hơn hoa cái gấp 10-30 lần. Hoa nằm đơn độc ở nách l á (dưa hấu, bầu, bí đỏ, bí đao) hoặc nằm tập trung thành cụm ở nách (dưa leo, mướp, su su, ...). Hoa 5 cánh, phần lớn có màu vàng đậm (dưa leo, dưa hấu, dưa gang, bí đỏ) c ó màu vàng nhạt (bí đao, kh ổ qua) hay trắng (bầu). Hoa c ó bầu noãn hạ, cuống hoa dài, phần lớn nở vào buổi sáng 5-9 giờ, trái phát triển nhanh sau khi hoa cái nở. Khi nở hoa hướng lên nhưng trái phát triển hướng xuống.

1.5 Trái

Trái thuộc loại phì quả, c ó 3 tâm bì. Hình dạng, kích thước, màu sắc rất thay đổi tùy theo loại cây trong họ. Đa s ố trái c ó b ộ phận ăn được l à cùi quả (dưa leo, dưa gang, dưa lê), cần chọn giống có cùi qủa dầy. Riêng dưa hấu ăn thịt quả (ruột), cần cùi quả mỏng. Trái càng to, tròn thì ruột càng nhiều. Vỏ quả c ó lớp sáp (bí đỏ, bí đao khi trái già), có lớp phấn và lông tơ mịn như dưa leo, bí đao non.

1.6 Hột

Trong h ọ bầu bí hột c ó hình dạng thay đổi, phần lớn dẹp, hơi dài, một đầu nhọn và một đầu tròn. Kích thước 5-12mm. Phần lớn chứa nhiều hột/trái (500-600 hột), riêng su su chỉ có một hột trong trái. Hột chứa nhiều chất béo nên d ễ mất sức nẩy mầm. Hạt chứa cucurbitacin có tác dụng xổ lãi tốt.

2. CÁC THỜI K Ỳ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN 1.Nẩymầm 2.Cây con 3.Tăng trưởng x x x Gieo 5. Gi à cổi x 4.Ra hoa trái x Thu hoạch trái x Tàn 3

o 2.1 Thời k ỳ nẩy mầm: Gieo đến khi c ó 2 l á mầm, nhiệt độ thích hợp: 25-30 C, khả năng mọc mầm mạnh.

2.2 Thời kỳ cây con: 2 lá mầm-4-5 lá thật. Lúc này thân, lá tăng trưởng chậm, lóng ngắn, lá nhỏ, chưa phân cành. Rễ phát triển tương đối nhanh về chiều sâu và rộng, rễ phụ mạnh, cần vun gốc, bón thúc, tưới nước giữ ẩm đ ể kích thích ra rễ.

2.3 Thời kỳ tăng trưởng: 4-5 lá-ra hoa. Thân chuyển sang bò, phát triển nhanh, tốc đ ộ ra l á nhanh, kích thước l á lớn. Hoa đực nhiều, có hoa cái đầu tiên, b ộ rê sinh trưởng nhanh hơn thân lá nên xảy ra hiện tượng lốp (sinh trưởng mất cân đối, thân lá nhiều, hoa trái ít) cần chăm sóc đúng kỹ thuật

2.4 Thởi kỳ ra hoa, kết trái: ra hoa, đậu trái tập trung. Thân , lá, r ễ phát triển tối đa. Thân vượt hơn r ễ và cho trái lứa đầu. Cây yêu cầu nhiều nước và dinh dưỡng nhất, cần thu họach trái lứa đầu đúng đ ộ chín thương phẩm đ ể dưỡng cho các lưa trái sau.

2.5 Thời kỳ già cổi: trái tập trung-cây tàn. Sinh trưởng thân lá giảm nhanh; hoa, trái ít, dị dạng nhiều, kém phẩm chất. Cần chăm sóc kéo dài tuổi thọ b ộ la xanh và giảm tỉ lệ trái dị dạng (Cúc, 1979).

3. ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH

o 3.1 Nhiệt độ: Thích hợp cho s ự sinh trưởng 28 -30 C vì cây c ó nguồn gốc nhiệt đới, o giới hạn nhiệt đ ộ sinh trưỏng 10-40 C. Chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm nhiều hoa cái nhiều, năng suất cao.

3.2 Ánh sáng: Cây rau họ bầu bí yêu cầu ánh sáng ngày ngắn 8 -12 gi ờ chiếu sáng trong ngày. Quang kỳ ngắn kết hợp cường đ ộ ánh sáng mạnh thúc đẩy ra hoa cái nhiều, tăng tỉ lệ đậu trái, trái chí sớm, năng suất cao. Mưa nhiều, trời âm u, thiếu nắng cây sinh trưởng kém, ít đậu trái, cây dễ nhiễm bệnh.

3.3 Nước: Cây yêu cầu nhiều nước vì b ộ lá to, nhiều; cần ẩm đ ộ đất 70 -80 %, chịu hạn khá, ưa khô. Cây trong họ bầu bí thuộc nhóm hút nước mạnh, tiêu hao nước ít.

3.4 Đất và chất dinh dưỡng: Họ bầu bí không kén đất (trừ dưa chuột), yêu cầu đất tơi xốp, tầng canh tác sâu. Thích hợp trồng trên đất phù sa, thịt nhẹ, pH trung tính. Dưa hấu, bí đ ỏ chịu pH thấp hơn các cây khác. Cần bón đầy đủ và cân đối NPK và phân chuồng. Cây yêu cầu nhiều nước v à chất dinh dưỡng nhất ở giai đoạn ra hoa rộ, đậu trái. 4

CÂY DƯA HẤU

Tên tiếng Anh: Watermelon Tên khoa học: Citrullus lanatus (Thumb.) Mansf. Họ bầu bí: Cucurbitaceae

1. GIỚI THIỆU

Dưa hấu xuất phát từ vùng nhiệt đới Trung Phi, một phần phía Bắc sa mạc Sahara (Thi, 1996). Dưa hấu được đưa t ừ Ấn Độ sang Trung Quốc cách nay 2500 năm. Ngày nay được trồng hầu hầu hết các nưốc trên th ế giới (Gao Mu Qiang, 1993). Ở Việt Nam dưa hấu được trồng từ thời Vua Hùng Vương thứ 18, dưa được xem l à loại trái cây không th ể thiếu được vào ngày Tết cổ truyền của nhân dân.

Bảng : Tình hình sản xuất dưa hấu (FAO, 1996) Tình hình DIỆN TÍCH (Ha) NĂNG SUẤT (Tấn/ha) SẢN LƯỢNG (Tấn/năm) Quốc gia Thế giới Châu A Việt Nam Trung Quốc Nhật Phi Thái Lan Thế giới Châu A Việt Nam Trung Quốc Nhật Phi Thái Lan Thế giới Châu A Việt Nam Trung Quốc Nhật Phi Thái Lan 1985 1.873.230 940.798 14.000 259.575 26.400 4.070 26.641 14,9 17,4 8,9 20,3 31,0 22,9 14,2 28.071.700 16.388.200 125.000 5.284.520 820.400 93.490 380.795 1990 1.807.380 812.169 16.000 319.045 22.500 4.908 26.500 16,1 20,0 9,6 18,9 33,4 13,8 14,3 29.203.900 16.288.700 155.000 6.055.370 753.000 67.807 380.000 1995 1.822.740 905.167 18.400 0 21.500 5.300 29.000 16,2 19,3 9,7 0 30,4 13,2 13,7 29.656.000 17.501.500 180.000 0 654.800 70.000 400.000 5

Dưa hấu c ó thời gian sinh trưởng ngắn, từ khi trồng đến khi thu hoạch là 2,5 tháng, năng suất cao (20-25tấn/ha), gi ữ được lâu ngày ở dạng tươi và thuận tiện chuyên chở đi xa nhờ vỏ ngoài cứng. Dưa hấu có giá trị dinh dưỡng khá nhờ hàm lượng đường trong trái cao (5-10%) v à chứa nhiều vit. A v à C. Dưa hấu ngoài việc ăn tươi, làm rượu (ở Nga) còn là nguồn nước quan trọng ở vùng sa mạc. Ở Việt Nam dưa hấu còn là mặt hàng xuất khẩu c ó giá trị của nước ta trong nhiều năm qua và trong tương lai.

Bảng : Thành phần dinh dưỡng chính của cây dưa hấu (Salunkhe, 1984) Thành phần

Nước (g) Khoáng (mg) Ca

P

Fe

Na

K 5

8

0,3

4

120 Vitamin (mg) Vitamin B

Vitamin PP

Vitamin C 0,02

0,2

5 94 Năng lượng (cal) 21 Protein (g)

Carbohydrat 0,4

5,3 Chất béo (không đáng kể) Hiện nay các tỉnh ĐBSCL đều c ó trồng dưa hấu, nhưng tập trung nhiều các tỉnh, huyện như Sóc Trăng (huyện Phú Tâm, Đại Tâm, Long Phú), Bạc Liêu (Hồng Vân), Tiền Giang (Gò Công Tây, Chợ Gạo), Long An (Tân Trụ), Kiên Giang (Hà Tiên, Hòn Đất), Tr à Vinh (Cầu Ngang), Cần Thơ (Ô Môn, Vị Thanh), Đồng Tháp (Lấp Vò) An Giang (Châu Phú), C à Mau (Năm Căn), ...

2. ĐẶC TÍNH THỰC VẬT

2.1 Rê: B ộ r ễ phát triển mạnh, r ễ chánh có khả năng ăn sâu 0,6-1m nên khả năng chịu hạn tốt. R ễ phụ ăn lan trên mặt đất, phân bố ở chiều sâu 20-30cm cách mặt đất, ở giai đoạn phát triển tối đa r ễ phụ lan rộng khắp cả mặt líp, bán kính trung bình 50-60cm, do đó không nên đi lại trên mặt líp.

2.2 Thân: Thân thảo hằng niên, thân chính dài 1-6m, có nhiều mắt, mỗi mắt mang 1 lá, 1 chồi nách và 1 vòi bám c ó phân nhánh. Nhánh c ó khả năng phát triển mạnh như thân chánh, thường những chồi gần gốc phát triển mạnh hơn chồi gần ngọn do bị ức ch ế bởi s ự phát triển của chồi ngọn chánh. Thân có nhiều lông tơ dài, màu trắng, lông nhiều hay ít tùy theo giống và tuổi cây.

2.3 La: L á mầm lớn, hình trứng, c ó ý nghĩa lớn trong việc quang hợp tạo vật chất nuôi cây và l á thật đầu tiên, do đ ó cần bảo v ệ l á mầm khỏi s ự thiệt hại của côn trùng, L á thật là lá đơn, mọc xen, hình chân vịt, xẻ thùy sâu. Trong điều kiện tăng trưởng tốt lá mầm vẫn giữ trên cây cho đến khi trái chín. 6

Hình : Các phần của cây dưa hấu a. Đoạn thân mang hoa b. Hoa đực c. Phẩu diện hoa đực d. Phẩu diện hoa cái e. Trái dưa f. Phẩu diện trái 7

2.4 Hoa: Hoa đơn tính, đồng chu, hoa nhỏ, c ó kích thước 2,5-3cm, nằm đơn độc ơ nách lá, 5 lá đài nhỏ màu xanh và 5 cánh dính màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng. Số lượng hoa đực v à cái không cân đối, thường hoa đực xuất hiện sớm, sau đ ó 3-5 hoa đực mới c ó 1 hoa cái mọc xen kẽ trên thân. Hoa đực c ó 3-5 tiểu nhị, chỉ ngắn, bao phấn hợp thành khối. Hoa cái c ó vòi nhụy ngắn, nướm nhụy phân 3 thùy, bầu noãn hạ với 3 tâm bì. Hoa cái ở gần gốc thường nhỏ do đ ó cho trái chín sớm, hoa cái ở xa gốc ra sau nên cho trái chín muộn, chỉ có hoa cái ở vị trí l á 12-20 dễ đậu trái và cho trái tốt.

2.5 Trái: Trái thuộc phì quả, to v à chứa nhiều nước. Trái c ó hình dạng thay đổi từ hình cầu, hình trứng đến bầu dục tùy theo giống, nặng từ 1,5 -30kg. Vỏ trái cứng, láng, có nhiều gân và hoa văn màu sắc thay đổi từ đen, xanh đậm, xanh nhạt hay c ó sọc, khi trái chín gân nổi r õ trên mặt vỏ. Thịt trái c ó màu từ đ ỏ đậm đến vàng, chứa nhiều hột, hột nằm lẫn trong thịt trái trung bình có 200-700 hột/trái hột (Cúc, 1999).

2.6 Hột: Hột có màu nâu nhạt, nâu đậm đén đen, kích thước hột thay đổi tùy giống, trọng lượng hột trung bình từ 25-30 hột/gam, Hột có màu nâu nhạt đến đen, và c ó chứa nhiều chất béo t ừ 20-40%, nên dùng làm nguyên liệu chế biến có giá trị dinh dưỡng cao, hột dễ mất sức nảy mầm.

3. CÁC THỜI K Ỳ SINH TRƯỞNG

3.1 Thời kỳ tăng trưởng

Được tính từ khi gieo đến khi cây bắt đầu ra hoa (khoảng 21 ngày), trong thời kỳ này dưa tăng trưởng chậm, ra lóng ngắn, thân mọc. Lúc này cây chưa phân cành, tốc đ ộ ra lá chậm, tốc đ ộ phát triển rễ cũng chậm nhưng mạnh hơn thân lá (1 tuần sau khi gieo thân cao trung bình 6cm, chỉ c ó 2 lá mầm; 2 tuần SKG thân 15cm c ó 4 l á thật, 3 tuần SKG thân dài 25cm c ó 7-8 lá).

3.2 Thời kỳ ra hoa kết trái

Sau 21 ngày dưa ngã ngọn bò, lúc này tăng trưởng rất nhanh, thân chuyển sang dạng bò, vòi bám hình thành, mỗi ngày chiều dài dây tăng từ 7-10 cm ra 0,6- 0,8 l á (Tòng, 1997). Nhánh phụ phát triển nhanh và cây bắt đầu có hoa, cây chuyển từ sinh trưởng dinh dưỡng sang sinh trưởng sinh thực hai thời kỳ này phát triển song song nhau (Đào Mạnh Khuyến, 1986). Những hoa đầu tiên thường là hoa đực, kích thước nhỏ, hạt phấn ít, nảy mầm kém. Nếu có hoa cái thì hoa cũng nhỏ, bầu noãn nhỏ và cuống ngắn; những hoa nầy nếu phát triển được trái cũng nhỏ, do đ ó đợt hoa này thường không được ch ú ý trong sản xuất.

Khi dưa c ó được 15-16 lá (30NSKT) hoa đực v à hoa cái ra tập trung trên dây 8

chánh cũng như dây nhánh, hoa lúc nầy có kích thước to và bầu noãn phát triển tròn đầy, thụ tinh dễ dàng cho trái to sau này. Trên dưa hấu thời gian ra hoa thường kéo dài nhiều ngày nhưng trong sản xuất để thu hoạch được dưa đồng loạt, cần tạo điều kiện cho dưa thụ phấn đầy đ ủ trong 3-7 ngày. 40NSKT dây dưa nào không thụ được trái c ó thể xem như mất năng suất dây đó vì trái đậu trễ se chín trễ và không to. Đặc biệt cây tăng trưởng nhanh nhất 35-42 NSKG, trung bình thân dài 16 cm ra 2,2 lá/ngày, lúc thu hoạch thân dài 3-3,3m có 41 l á đối với giống Sugar baby (Tòng, 1997).

3.3 Thời kỳ phát triển trái

Hoa sau khi thụ phân phát triển thành trái rất nhanh, nhất là 20 ngày đầu và sau đ ó chậm lại dần đến khi trái bắt đầu chín. Thời kỳ này quyết định đến năng suất, lúc nầy dưa cần nhiều nước v à chất dinh dưỡng tập trung nuôi trái (Trần Khắc Thi, 1996). Thời kỳ này sinh trưởng thân lá hơi chậm bình quân thân dài 5,5 cm ra 0,5 lá/ngày (42-49 NSKG), 3,5 cm ra 0,4 lá/ngày (49-61 NSKG) theo Tòng, 1997.

Ở giai đoạn cuối của s ự phát triển trái l à thời kỳ trái chín, ảnh hưởng lớn đến phẩm chất và tồn trữ trái trong trái, có s ự biến đổi sinh hóa quan trọng đến phẩm chất trái, đó là s ự biến đổi đường từ dạng glucose sang fructose làm trái trở nên ngọt và s ự thành lập sắc tố đ ỏ bên trong thịt trái, dưa càng đ ỏ càng ngọt (Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan, 1995). Tùy vào vị trí mang trái trên dây m à thời gian chín khác nhau, sinh trưởng thân lá giảm nhanh, lúc thu hoạch (70NSKG) thân dài 3-3,3m có 41 l á đối với giống Sugar baby (Tòng, 1997). Gieo x Gieo Trồng x 6-10 . Tăng trưởng Ra hoa rộ x 35-40

Ra hoa+kết trái Đ ể trái x 40-45

Trái phát triển Thu hoạch x 65-70

Trái chín Các giai đoạn sinh trưởng của cây dưa hấu 4. ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH

4.1 Nhiệt độ

Dưa hấu thích nhiệt độ cao, hột nảy mầm tốt ở 35-40 C, do đ ó cần phải u o

trước khi gieo. Nhiệt độ thích hợp cho s ự sinh trưởng của dưa l à 25-30 C, vì vậy o

dưa phát triển tốt trong vùng ĐBSCL. Nhiệt độ dưới 20 C và trên 35 C ảnh hưởng o o 9

xấu đến sự ra hoa đậu trái của dưa. Ở nhiệt độ thấp cây sinh trưởng kém, s ố lượng hoa cái hình thành ít, hạt phấn ở hoa đực phát triển không đầy đủ nên dưa thụ phấn khó khăn, trái phát triển chậm, v ỏ dầy, màu thịt dợt, phẩm chất kém và sản lượng không cao.

4.2 Ánh sáng

Cây dưa hấu ưa ánh sáng, cần nhiều ánh sáng ngay từ khi xuất hiện lá mầm cho đến khi kết thúc sinh trưởng. Nắng nhiều và nhiệt độ cao l à 2 yếu tố làm tăng chất lượng trái dưa hấu (tăng sự thành lập đường trong trái), chính vì thế m à dưa hấu vụ Xuân hè luôn luôn cho phẩm chất ngon hơn dưa hấu tết. Độ dài ngày có ảnh hưởng tới thời gian sinh trưởng của cây, s ố giờ chiếu sáng trong ngày 8-10 giờ s ẽ làm cây ra hoa sớm hơn và lượng hoa cái nhiều hơn. S ố giờ chíếu sáng tối thiểu cần thiết cho dưa hấu là 600 giờ/vụ (Cúc, 1999). Mưa nhiều, trời âm u thiếu sáng cây sinh trưởng kém, ít đậu trái và d ễ nhiễm bệnh.

4.3 Nước

Dưa chịu úng kém, nhất là ở giai đoạn cây con, do đ ó trồng dưa vào vu Noel hay dưa Tết cần chú ý thoát nước tốt khi mới trồng ra đồng. Dưa hấu thuộc nhóm cây chịu hạn, khả năng chịu hạn cao nhất là khi cây đ ã ra hoa kết trái, rễ chính phát triển sâu trung bình 1 mét và r ễ ngang ăn rộng gần 1 mét đường kính. Tuy nhiên hệ s ố thoát nước cao, cây yêu cầu nước nhiều và hút nước mạnh nhất vào thời kỳ phát triển trái nên cần giữ ẩm đất thường xuyên, nếu thiếu nước trong thời gian nầy trái thường nhỏ nhưng sau đ ó tưới nhiều hoặc mưa đột ngột dễ gây nứt trái, ảnh hưởng nghiêm trọng trên năng suất nên cung cấp nước đều đặn. Lúc trái gần thu hoa nên giảm tưới đ ể trái ngọt hơn. Dưa hấu thích ẩm đ ộ không khí thấp, ẩm đ ộ không khí cao dễ bị bệnh đốm phấn trên lá.

4.4 Đất và chất dinh dưỡng

Dưa yêu cầu đất không nghiêm khắc lắm, thích đất thịt nhẹ hoặc cát pha (trên đất nặng dưa hấu dễ bị nứt trái) tầng canh tác sâu, pH từ 5,5-7 l à thích hợp, khả năng chịu phèn khá. Cần luân canh với các cây họ bầu bí (dưa leo, dưa gang, dưa hoàng kim, khổ qua, bí đỏ, bí đao,...) trung bình 3 năm.

Theo Trần khắc Thi (1996) v à T ạ Thị Thu Cúc (1979), sự cân bằng ba yếu tố N, P, K l à yêu cầu quan trọng đến s ự tăng trưởng, sản lượng và chất lượng trái dưa hấu.

4.4.1 Đạm 10

Đạm l à thành phần nhiều nhất trong cây sau carbon, hydro và oxy; l à tác nhân giới hạn sự tăng trưởng cây nhiều nhất. Nồng độ N trong l á non cao hơn lá già, nồng đ ộ N trong rễ thấp hơn các b ộ phận trên mặt đất. N trong l á biến thiên từ 2,5-5%. Giai đoạn tăng trưởng cần cung cấp nhiều N, phân N làm tăng s ự phân chia tế bào v à tăng kích thước t ế bào, kết quả l à l á lớn hơn, cây lớn hơn và trái lớn hơn, dẫn đến trái cũng chín hơi chậm hơn. Phân chuồng là một nguồn đạm tuyệt vời, tăng khả năng giữ nước của đất và tăng tầng canh tác (William, 1993).

Khi thiếu hay thừa đạm đều dẫn đến giảm tích luỹ carbohydrate, sự thành lập và phát triển trái giảm, cuối cùng năng suất thấp (Công Doãn Sắt, 1995; Gao Muqiang, 1995). Cần bón thúc N khi cây bắt đầu vươn ngọn, cây nở hoa và sau khi hình thành trái (De Geus, 1984). Nhưng bón quá nhiều đạm làm tăng bệnh cháy lá đốm nhựa thân và giảm phẩm chất dưa tháp bầu ở Phú Tâm, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng (Dương Văn Hưởng, 1990 v à Phạm Hồng Cúc, 1993).

Theo T ạ Thị Thu Cúc (1979) ở họ bầu bí tỉ lệ hoa đực và hoa cái không cân đối chủ yếu do điều kiện ngoại cảnh, nhưng dinh dưỡng cũng là một trong những yếu tố quan trọng. Lượng đạm tăng quá nhu cầu s ẽ làm tăng s ố hoa đực trên cây và tích lũy nitrat trong l á và trái (Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan, 1995).

Bùi Huy Đáp (1957), tuỳ theo từng thời kỳ sinh trưởng mà s ự cần thiết của loại và lượng phân đạm khác nhau. Lúc cây sinh trưởng rễ, thân, lá cần s ự dụng

nhiều NH 4; lúc đ ã ra hoa, phát triển trái cần NO 3 nhiều hơn. Ngoài ra h ọ dưa bầu bí khi s ử dụng đạm NO 3 cây tăng trưởng tốt và khả năng chịu đựng độc tố Mn hơn dùng NH 4 (Elam, O. M. và G. E. Wilcox, 1986). Nhu cầu N thay đổi 65-185 kg/ha tuỳ loại đất, nước hữu dụng trong đất và thời gian sinh trưởng của cây (William, 1993).

4.4.2 Lân

Lân l à tác nhân sau N làm giới hạn s ự tăng trưởng dưa hấu, lân có tác dụng rất rõ trong thời kỳ cây con, lúc r ễ còn yếu (Lê Văn Căn, 1978). Nồng đ ộ lân trong lá thấp thay đổi 0,2-0,6% chất khô, nồng đ ộ lân trong l á đang tăng trưởng tích cực cao hơn l á trưởng thành và lân trong hột cao hơn các b ộ phân khác. P kích thích sự tăng trưởng rễ, nên bón sớm lúc đầu vụ, bón thúc P ít hiệu quả. P trong đất bị cố định nên bón theo băng gần r ễ c ó hiệu quả hơn bón rãi, nhưng bón theo băng có thể làm giảm s ự hấp thu khoáng vi lượng dẫn đến giảm năng suất. Nhu cầu P thay đổi 110-180 kg/ha tuỳ loại đất (William, 1993).

4.4.3 Kali 11

Kali ở dưa hấu biến động 2-6% chất khô và hiện diện trên cây non nhiều hơn cây trưởng thành. Kali di động cao trong cây v à được vận chuyển từ mô l á vào trái, khi cây dưa hấu thiếu kali thì kali di chuyển từ lá già đến lá non và làm cây tăng trưởng chậm, chóp lá già bị mất diệp lục tố và bị hoại tử, trái phát triển không bình thường đồng thời gia tăng s ự phát triển của một số bệnh (William, 1993). Theo Trần Khắc Thi (1996) Kali c ó tác dụng tăng khả năng chín sớm của cây. Ngoài ra, hỗn hợp kali và lân c ó tác dụng tốt tới chất lượng trái, tăng lượng đường trong thịt trái.

Đinh Văn L ữ (1971), họ bầu bí dưa thì yêu cầu N, K nhiều hơn P nhưng phải bón lượng P nhiều hơn vì hiệu suất sử dụng P kém chỉ chiếm 33% trong khi đó hiệu suất sử dụng đạm 93% kali 98-99%. Nhu cầu P thay đổi 0-135 kg/ha (William, 1993).

4.4.4 Calcium

Nồng độ Calcium trong l á già khoảng 1-2% và trong trái 0,2-0,3%. Đất thiếu Ca thường là đất acid, nếu đất trồng dưa hấu có pH

4.4.5 Magnesium

Nồng đ ộ Mg trong l á thay đổi 0,3-0,6 %; Mg di động cao trong cây cần cung cấp liên tục. Khi cây thiếu Mg nên phun phân qua lá c ó Sulphate Magnesium.

Bảng : Tóm tắt triệu chứng thiếu dinh dưỡng trên dưa hấu (rau ăn trái). Triệu chứng xuất hiện Dinh dưỡng thiếu Ghi Chu (Cách phân biệt với những triệu chứng tương tự) Vị trí Toàn cây, đặc biệt lá gìa Biểu hiện

T ừ lá già đến l á non: -Trở nên vàng và cây lùn Lá: -Nhỏ, xanh đậm L á dưới:-Tím, rụng Rễ: -Rất hạn chê Toàn bộ lá:- Xanh đậm L á dưới: vàng -Rìa và chóp lá N P T ừ lá già Thời kỳ tối hậu: Trái phát triển K Thiếu Mg:-Toàn cây vàng Lá:-Đốm vàng giữa những cuống lá -L á cong vào trong

Xuất hiện khi N-NO 3 dùng nhiều Mo Xuất hiện d ễ dàng trên đất phèn 12

L á gần trái Thời kỳ tối hậu: Trái phát triển L á mới L á gần trái:-Vàng giữa những cuống lá - Thỉnh thoảng màu vàng phát triển từ chóp tới rìa và giữa những cuống lá

L á mới và chồi bên: -Úa vàng Xuất hiện bởi: 1. Bón nhiều Ca 2. Nồng độ muối trong đất cao 3. S ự thành lập nitric Chồi bên: Vàng & héo

Giữa những cuống lá mới: -Trở nên vàng rồi nâu Mg Fe Khó phân biệt với thiếu Zn 1. Không xuất hiện trên la non 2. Nếu xuất hiện trên đất phèn là thiếu Mg 3. Phân tích lá Khó phân biệt với thiếu Mn 1. Chồi bên trở nên trắng 2. Phục hồi bởi phun

FeSO 4 qua lá 3. Phân tích lá: D ễ dàng xuất hiện trên đất trung tính hoặc hơi kiềm B Bắt đầu với lá L á mới:-Đốm vàng mới, rồi phát Đốm vàng phát triển trên triển trên đó toàn cây Zn Gân chính va cuống lá Trái Gân chính v à cuống lá: -Giòn, d ễ gảy -D ễ tách ra Khi gân chính gảy, tâm màu đen

Thối nâu ở trong B Thiếu Mn, Fe xuất hiện trên lá mới, nhưng: . Thiếu Fe: Trở nên trắng . Thiếu Mn: Không ranh giới rõ giữa phần vàng nhạt và phần màu xanh tốt . Thiếu Zn: Ranh giới rất rõ

Xuất hiện trên đất trung tính và kiềm Ca Xuất hiện trên đất phèn, khô S ự mẩn cảm đối với hiện tượng thiếu dinh dưỡng trên dưa hấu: N: P: K: Ca: Mg: Rất dễ xuất hiện (+++) Ít xuất hiện (+) Dễ xuất hiện (++) Ít xuất hiện (+) Dễ xuất hiện (++) Kết quả nghiên cứu phân bón trên dưa hấu trong hai năm ở một số tỉnh ĐBSCL của Trần Thị Ba, 1998 cho thấy năng suất trái cao nhất ở nghiệm thức bón phân 150-100-60 kg NPK/ha, tuy nhiên không khác với các nghiệm thức bón phân

N 100, 150 ,200 kết hợp với 120 P 2O 5 và 60, 120 K 2O (ngoại trừ nghiệm thức 200- 120-120 kgNPK/ha). Năng suất thấp nhất ở đối chứng không bón phân. 13

Bảng : Hiệu quả của các công thức phân bón trên năng suất trái dưa hấu (tấn/ha) tại 3 điểm thí nghiệm (ĐHCT, 1996- 1997) Nghiệm thức Đối chứng ĐC nông dân 100-120-60 100-120-120 150-120-60 150-120-120 200-120-60 200-120-120 Trung bình L SÓC TRĂNG Đối chứng ĐC nông dân 100-120-60 100-120-120 150-120-60 150-120-120 200-120-60 200-120-120 Trung bình L

TIỀN GIANG Đối chứng ĐC nông dân 100-120-60 100-120-120 150-120-60 150-120-120 200-120-60 200-120-120 Trung bình L Trung bình T Năm 1996

KIÊN GIANG 4,61 b 9,60 a 8,43 a 11,51 a 9,91 a 9,57 a 9,74 a 9,28 a 9,08

2,09 c 17,89 b 21,60 a 18,75 ab 19,75 ab 21,77 a 21,63 a 21,93 a 18,17

4,68 c 13,76 ab 14,77 ab 14,61 ab 16,04 a 14,01 ab 14,57 ab 11,47 b 12,99 13,41 A Năm 1997

CẦN THƠ 5,20 c 17,72 a 17,18 a 19,00 a 20,37 a 18,75 a 19,17 a 13,30 b 16,34

0,00 b 6,95 a 9,10 a 8,65 a 8,90 a 8,75 a 7,93 a 9,03 a 7,41

7,02 b 14,97 a 14,36 a 15,48 a 14,81 a 13,71 a 13,72 a 13,33 a 13,42 12,39 B T x L , L x Y Trung bình L x T 4,90 13,66 abc 12,81 abc 15,26 a 15,14 ab 14,16 ab 14,46 ab 11,29 12,71

1,05 c d Khác biệt L x Y x T

-0,60 ns -8,12 ** -8,75 ** -7,49 ** -10,46 ** -9,17 ** -9,43 ** -4,02 * e 12,42 bc 15,35 a 13,73 abc 14,33 ab 15,26 a 14,78 ab 15,48 a 12,80

5,85 c 14,36 ab 14,57 ab 15,04 a 15,43 a 13,86 ab 14,15 ab 12,40 ab 13,20 12,90 T x L x Y 2,09 ns 10,94 ** 12,50 ** 10,10 ** 10,85 ** 13,02 ** 13,70 ** 12,91 ** C.V (%) = 18,6; Khác biệt F (5%): L, Y, -2,34 ns -1,20 ns 0,41 ns -0,87 ns 1,23 ns 0,30 ns 0,85 ns -1,86 ns

1,02 Ghi chú: T : Nghiệm thức, L: Đi ạ điểm, Y: Năm. Các trị s ố trong cùng một cột mang cùng mẫu tự không khác biệt nhau ở đ ộ ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan (DMRT). Công thức phân bón của 14

nông dân Kiên Giang (280-325-25), Tiền Giang (170-150-100), Sóc Trăng (435-230-180) v à Cần Thơ (160-180-190)

Sự hấp thu N, P, K Bảng : Khả năng hấp thụ và tích lủy NPK trong cây dưa hấu (kg/ha) trung bình qua 2 năm v à 3 điểm thí nghiệm (ĐHCT, 1996-1997) Phần kinh tế (trái) N 5,51 24,16 22,14 23,04 21,65 19,30 1,0 P 3,23 11,25 12,13 10,93 10,00 9,51 0,5 K 6,30 24,17 23,63 23,16 24,37 20,32 1,0 Nghiệm thức

1. Đối chứng 2. ĐC Nông dân* 3. 100-120-60 7. 200-120-60 8. 200-120-120 Trung bình Tỉ lệ N : P : K N 2,46 5,67 3,16 4,28 3,90 3,89 1,0 Rễ, thân, lá P 18,55 62,34 46,12 54,05 50,15 46,24 11,9 K 2,88 4,64 4,05 4,04 3,85 3,98 1,0 N 7,79 29,83 25,30 27,32 25,55 23,19 1,0 Toàn cây dưa P 21,78 73,59 58,25 65,08 60,15 55,76 2,4 K 9,18 28,81 27,68 27,20 28,22 24,30 1,0 * 261-221-124 kg NPK/ha

Sự hấp thu NPK ở các nghiệm thức c ó bón phân đều cao hơn đối chứng. Hàm lượng NPK hấp thu trong toàn cây dưa hấu bình quân 23,19-55,76-24,30 kg NPK/ha với năng suất bình quân 11,73 t/ha. Vậy để tạo 1 tấn sinh khối tươi cây dưa hấu cần 1,26-2,59-1,31 kg NPK/ha, chiếm tỉ lệ 1,0 : 2,4 : 1,0. Điều này cho thấy cây dưa hấu hấp thu P nhiều nhất, N và K thấp tương đương nhau. Trái với báo cáo của Đinh Văn Lữ (1971) cho rằng nhóm dưa bầu bí cần P ít hơn P và K. Tuy nhiên, tỉ lệ NPK hấp thu trong trái 1,0 : 0,5 : 1,0 (1 tấn trái dưa hấu tươi chứa 1,64-

0,80-1,73 kg N-P 2O 5-K 2O); ngược với s ự hấp thu của toàn cây, trong trái P được hấp thu ít nhất. Kết quả này phù hợp với báo cáo của Trần Khắc Thi, 1996 và Walter, 1979). Tỉ lệ NPK trong trái dưa hấu so với toàn cây 83-17-84 %, trong đó P thấp nhất. Điều này có nghĩa là P nằm trong rễ, thân, l á (phần không ăn được) nhiều gấp 6,7 lần so với trong trái, việc s ử dụng thân lá dưa cày vùi trong đất sẽ cung cấp lượng P đáng kể cho đất.

Nghiệm thức 100-120-60 kg NPK/ha coi như l à mức phân lý tưởng cho dưa hấu đạt năng suất cao 14,24 t/ha, cây đã s ử dụng dinh dưỡng cơ hữu từ đất và

từ phân bón 25,30-58,25-27,68 kg N-P 2O 5-K 2O/ha, để tạo 1 tấn trái tươi cây cần 1,77-4,09-1,92 kg NPK (tỉ lệ 1,0 : 2,3 : 1,1), nhưng trong 1 tấn trái tươi chỉ chứa 1,5- 1,2-1,6 kg NPK (tỉ lệ 1,0 : 0,8 : 1,0). Nếu so sánh lượng dinh dưỡng cây hấp thu/dinh dưỡng bón vào đất thì hiệu suất s ử dụng phân bón NPK chỉ có 25,3-48,5- 46,1%, trong đó hiệu quả s ử dụng N là thấp nhất.

Như vậy, ở mức phân bón cân đối (100-120-60 kg NPK/ha) thì sự tương tác của các dưỡng chất đ ã phát huy cao nhất hiệu quả của phân bón, dinh dưỡng 15

cần thiết để tạo 1 tấn sản phẩm thấp hơn ở nghiệm thức đối chứng không bón phân.

Bảng : Hàm lượng N, P, K chứa trong 1 tấn sinh khối tươi (rễ, thân, lá, trái của cây dưa hấu), ĐHCT , 1996-1997 Tổng sinh khối tươi (t/ha)

14,55 19,65 20,09 16,47 19,59 18,07 Hàm lượng NPK (kg/1 tấn sinh khối) N

0,54 1,52 1,26 1,66 1,30 1,26 1,0 P 2O5

1,50 1,52 2,90 3,95 3,07 2,59 2,4 K 2O

0,59 1,48 1,38 1,65 1,44 1,31 1.0 Nghiệm thức 1. Đối chứng 2. ĐC Nông dân 3. 100-120-60 7. 200-120-60 8. 200-120-120 Trung bình Tỉ lệ N : P : K * 261-221-124 kg NPK/ha

5. GIỐNG

Các giống có năng suất và phẩm chất cao, được ưa chuộng trong sản xuất như: • • • Sugarbaby (nhiều công ty phân phối: Trang Nông, Hai mũi Tên Đỏ, Technisem, ...): Giống thụ phấn tự do nhập Mỹ, Thái Lan, Nhật, Đan Mạch, ... đã được trồng từ lâu đời c ó trái tròn, nặng từ 3-7kg, vỏ màu xanh đen, mỏng, cứng, thuận tiện chuyên chở đi xa, ruột đỏ thắm, ngọt, dễ bọng ruột, hột nhỏ và ít, chu kỳ sinh trưởng 65-70 ngày, năng suất bình quân 18-25t/ha. An Tiêm (công ty Giống Cây Trồng miền Nam sản xuất): L à dưa hấu lai F1, sinh trưởng mạnh, thích nghi rộng với thời tiết, chống bệnh tốt, dễ ra hoa, đậu trái, trái to 6-9kg năng suất cao v à phẩm chất ngon, Gồm các giống ruột đỏ, năng suất cao 30-45 t/ha, thời gian sinh trưởng ngắn 70-75 ngày như An Tiêm 94: trái c ó sọc xanh đậm; An Tiêm 95: v ỏ đen c ó sọc mờ; An Tiêm 98: sọc xanh và giống ruột vàng như An Tiêm 100 năng suất 25-30 t/ha (Cúc, 1999).

Giống Hồng Lương (công ty Trang Nông độc quyền phân phối): Giống lai F1, thời gian, vỏ màu xanh nhạt, có sọc xanh đậm, trái nặng trung bình 5-6 kg, năng suất 30-35 t/ha, ruột đỏ, nhiều nước, v ỏ quả mỏng nhưng cứng, thuận tiện chuyên chở, kháng bệnh tốt, thích hợp cho một số vùng trong vụ hè thu, chu kỳ sinh trưởng 65-70 ngày. 16

• • • Giống Xuân Lan (công ty Trang Nông độc quyền phân phối): Giống lai F1, vo mỏng màu xanh nhạt có sọc xanh đậm, tròn hơi cao trung bình 2-3 kg, ruột vàng, rất ngọt, trồng mật độ dầy gấp đôi dưa Sugar baby, vòng đời 60-65 ngày.

Dưa Kim Phụng (công ty Gino độc quyền phân phối): Giống lai F1, v ỏ c ó hoa vân sậm, ruột vàng, nước nhiều, ít hột, rất ngọt, hương vị đậc sắc. Trái trung bình nặng 3-4kg, hình oval. Năng suất 30-40t/ha, vòng đời 60-65 ngày. Vỏ cứng d ễ vận chuyển, bảo quản.

Dưa Tiểu Phụng (Shiaophung): Gốc Đài Loan, c ó từ lâu đời vẫn còn được giữ giống trồng rải rác ở Tiền Giang vào v ụ Tết. Dưa cho trái hình oval, nặng 2- 3kg, vỏ mỏng, màu xanh với những sọc xanh đậm; thịt trái màu vàng, rất ngọt và chứa ít hạt nhỏ. 6. K Ỹ THUẬT CANH TÁC

6.1 Thời vụ: Dưa c ó khả năng thích nghi rất lớn với điều kiện thời tiết nên có thể m ở rộng thời vụ gieo trồng quanh năm, tuy nhiên ở ĐBSCL dưa hấu có thể trồng từ cuối mùa mưa cho đến hết mùa nắng (tháng 10-4dl) c ó 3 vụ dưa như sau: * V ụ sớm (Dưa Noel): Gieo trồng từ 20/9 đến 10/10 dương lịch và thu hoạch vào dịp Noel (20-30/12dl). Mùa này nên trồng dưa trên đất nhẹ, thoát nước tốt, sâu hại thường ít . Do ảnh hưởng của mưa đầu vụ cây tăng trưởng kém, năng suất thấp nhưng giá bán thường cao nên cũng hấp dẫn người trồng, diện tích trồng gần đây có gia tăng.

* V ụ chính (dưa tết): Gieo hạt khoảng 5-15/10 âm lịch, thu hoạch vào dịp tết Nguyên Đán. Vụ này thời tiết mát mẽ, khô ráo thuận lợi cho s ự ra hoa, đậu trái. Tuy nhiên, khi dưa ra hoa gặp tiết lập đông thường khó thụ phấn, cần áp dụng thụ phấn nhân tạo đ ể đ ể tăng tỉ lệ dưa đậu trái.

* V ụ xuân h è (dưa lạc hậu): Gieo sau tết tùy theo điều kiện từng vùng mà thời vụ gieo khác nhau. Chủ yếu trồng trên đất ruộng sau vụ lúa như ở An Giang và Kiên Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, ... Dưa gieo trong tháng 1-2, thu hoạch tháng 4-5 dl. Nhờ phát triển trong điều kiện khô ráo dưa d ễ đậu trái, nếu đ ủ phân, nước tưới và chăm sóc tốt dưa cũng to, ngọt hơn vụ chính. Tuy nhiên, do gần cuối vụ nắng nên sâu hại nhiều do chuyển từ các vụ trước sang gây hại nghiêm trọng nhất là b ù lạch, do điều kiện canh tác khác nhau ở mỗi vùng nên dưa xuân hè c ó năng suất thay đổi từ 10-20t/ha, nếu gặp mưa sớm lúc trái đang phát triển thường ảnh hưởng rất lớn năng suất.

6.2 Gieo hạt, ương cây con 17

* X ử lý hột giống: Để giúp hột giống nảy mầm nhanh và đều nên ủ cho nảy mầm trước khi gieo. Bằng cách đem hột phơi ngoài nắng nhẹ vài giờ, rồi ngâm hột trong nước ấm pha tỉ lệ 2 sôi + 3 lạnh khoảng 5-7 giờ, chà rửa sạch nhớt, dùng vải gói hột đem vùi trong tro trấu hoặc rơm rạ, nơi c ó ánh nắng đầy đủ, tưới nước giữ ẩm thường xuyên, sau 36-48 giờ hột sẽ nhú mầm.

* Cách gieo hột: C ó 2 cách

2 ¨ Gieo hột thẳng: Lượng hột giống 80-100 g đ ể trồng 1.000 m đất. Gieo 2 hột/lổ, sâu 1-2 cm, phủ tro trấu hay rơm chặt ngắn, khi cây mọc 3-4 l á tỉa chừa 1 cây tốt. Những năm ít mưa hoặc mưa dứt sớm, theo kinh nghiệm suy đoán có thể gieo hột thẳng trên líp, nhưng nên ủ hột nảy mầm trước khi đem gieo.

- Ưu điểm: Gieo thẳng rễ mọc sâu, cây sinh trưởng rất mạnh không bị mất sức

- Khuyết điểm: Khó chăm sóc, gặp mưa to cây con bị hư nhiều

2 ¨ Gieo trong bầu: Cần 50 g hột giống cho 1.000m đất. Bầu có thể làm bằng lá chuối, lá dừa, chiều ngang 5 cm, chiều cao 7 cm, hoặc dùng bọc ni long c ó đục l ổ thoát nước. Chất liệu để vô bầu gồm đất mịn, phân chuồng hoai, tro trấu tỉ lệ bằng nhau, không nén đất trong bầu quá chặt. Để phòng bệnh cho cây con nên dùng một trong các loại thuốc tr ừ nấm như Rovral, Copper zinc, Champion pha nồng độ 1-2%o tưới lên bầu đất, sau đó xom l ổ sâu 0,5-1cm rồi gieo hột. Hột dưa ủ nảy mầm khoảng 0,5mm đem đặt vào bầu, r ễ mầm quay xuống dưới, mỗi bầu một hột, xong xàng tro trấu lấphột dầy 1cm. Rãi thuốc sát trùng như Basudin 10H hoặc Gegent 3G liều lượng 5-7 hạt/bầu để ngừa kiến, dế cắn phá cây mầm.

Vườn ương phải chọn nơi trảng, c ó nhiều ánh nắng và không được đọng nước nên đặt bầu đất trên líp cao 10-15 cm bên dưới rãi một lớp tro trấu dầy 5 -10 cm đê hạn chế đứt rễ khi đem cây trồng ra đồng. Trong vườn ương cây con thường bị thiệt hại do b ù lạch, b ọ rầy dưa, sâu ăn tạp, bệnh chết rạp cây con nên thường xuyên kiểm tra đ ể phòng trị kịp thời. Khi cây lên đều khoảng 80% thì loại bo những cây con mọc chậm. Cần d ự trù 10-15% bầu để trồng dặm.

- Ưu điểm: Gieo bầu cây sinh trưởng đồng đều, đễ chăm sác, tiết kiệm hột giống, ít hao cây con, tranh thủ thời gian làm đất kỹ lưỡng hơn.

- Khuyết điểm: Tốn công làm bầu, b ộ r ễ không phát triển sâu.

¨ Tháp: L à phương pháp tốt nhất và kinh tế nhất để c ó thể trồng dưa hấu liên tục nhiều năm trên một nền đất m à không bị bệnh héo r ũ chết (do nấm Fusarium). Phương pháp này phổ biến ở các nước tiên tiến, ở nước ta duy nhất chỉ có tỉnh Sóc Trăng (huyện Mỹ Tú, x ã Phú Tâm) là áp dụng trong sản xuất đại trà từ hơn 20 năm qua. 18

Hột "Bầu sao" thường được chọn làm gốc ghép vì khả năng tăng trưởng mạnh, thích nghi rộng rãi với điều kiện thời tiết, đất đai và đ ể giống dễ dàng. Hột bầu ngâm trong nước ấm pha tỉ lệ 3 sôi + 2 lạnh 10-12 giờ, gieo trong bọc nilon kích thước 8 x 12 cm, đặt nơi có nhiều ánh nắng đ ể cây con lên đều, khoẻ mạnh. Khi cây bầu mọc đều, c ó 2 lá mầm vừa m ở ra là chuẩn bị ủ hột dưa.

Hột dưa ngâm nước ấm 5-7 giờ, gieo trong nia (đáy bằng, đường kính khoảng 50cm). Chọn trấu mới ngâm ướt, nhồi cho hơi mềm rãi trên nia chừng 2-3 cm, rãi hột dưa đã nảy mầm đều lên mặt trấu, phủ lên trên lớp trấu dầy khoảng 3cm. Trong thời gian ủ hột dưa ban ngày đem nia ra phơi nắng vài gi ờ giúp hột ấm, nảy mầm nhanh, đều; nên dùng lá chuối đậy bên trên nia để giữ ẩm v à tránh ánh nắng chiếu trực tiếp khi hột vừa nhú lên mặt trấu để thân mầm vươn dài chậm mọc lá. Khoảng 3 ngày sau hột dưa nảy mầm đem tháp.

Thời điểm tháp tốt nhất khi cây bầu có một lá thật đầu tiên, cây dưa sắp mở hai l á mầm. Dùng phương pháp tháp ngọn, tưới đẩm gốc tháp trong bầu đất trước lúc tháp vì ngưng tưới 2-3 ngày sau khi tháp. Địa điểm tháp và đặt cây con nơi không c ó ánh nắng, được che mát và che gió 2-3 ngày đầu, không được tươi bằng thùng vòi búp sen chỉ dùng bệnh xịt phun sương 1-2 lần trong ngày, bắt đầu từ ngày thứ 2 sau khi tháp. Khi ngọn dưa thật s ự tăng trưởng trên gốc bầu có thể đem cây ra nắng, nhử cây tháp dưới nắng nhẹ trong 20-30 phút ở ngày 4, vài gi ờ ở ngày thứ 5- 6, sau đó đem ra nắng hoàn toàn. Khi cây dưa tháp bầu co l á thật là trồng được, từ khi ngâm hạt bầu đến khi trồng cây dưa tháp 18-22 ngày

- Ưu điểm: Rất ít bị bệnh héo rũ, c ó thể trồng dưa hấu liên tục nhiều năm trên một nền đất.

- Khuyết điểm: Tốn nhiều thời gian và công lao động đ ể tháp cây con khó áp dụng rộng rãi.

6.3 Chuẩn bị đất trồng

Chọn đất ruộng trồng dưa hấu cần có tầng canh tác dầy, tơi xốp, không nhiễm phèn mặn, có đầy đủ nước tưới tiêu, dễ thoát nước, mực nước trong mương tưới phải thấp hơn mặt líp ít nhất 15 cm. Tốt nhất nên chọn đất mới, trồng 1 đến 2 vụ nên luân canh cách 2-3 năm mới trồng lại hoặc trồng dưa hấu tháp bầu đ ể hạn chế bệnh héo r ũ do nấm Fusarium..

Phần lớn dưa hấu được trồng trên đất ruộng lúa, đất thường được làm ngay sau khi thu hoạch lúa khi đất còn mềm. Kiểu líp phổ biến nhất hiện nay là líp đôi, hai tim mương trung bình cách nhau 4,5-6 m. Đất được đào rảnh rộng 30-40 cm, sâu 1 lớp leng (khoảng 40cm), đào từng lớp đất mỏng 2-3 cm để cho đất mau khô và d ễ tơi ra. Đất đào được b ỏ lên 2 bên thành luống trồng dưa hoàn chỉnh rộng 80- 90 cm; lúc đầu có thể lên líp hẹp hơn, sau này bón phân kết hợp với bồi đất thành 19

20

luống rộng đầy đ ủ cho b ộ r ễ phát triển. Để c ó dưa tết, trái lớn nên làm làm líp rộng hơn, khoảng cách giữa 2 tim mương khoảng 7m như ở sóc Trăng hoặc huyện Ô Môn-tỉnh Cần Thơ... v à b ề rộng líp trồng dưa 1-1,1m, líp cao 30-40cm.

Ngoài ra cũng có thể trồng dưa hấu trên đất rẫy, cần dọn sạch c ỏ và tàn dư vụ trước, cày, bừa cho đất tơi xốp rồi lên líp. Nếu trồng trên đất phù sa bồi hàng năm vùng lúa nổi (huyện Châu Phú, An Giang) thì không phải làm đất chỉ cần đậy rơm c ả mặt ruộng rồi vạch rơm quẹt lổ gieo hạt.

Ở những vùng đất có cơ cấu nhẹ như giồng cát nên trồng dưa hấu có màng phủ nông nghiệp (plastic), nhằm hạn chế sâu bệnh, cỏ dại, phân bón; điều hoà ẩm đ ộ đất; không lèn mặt đất, ... ; dùng phương pháp tưới thấm vào rảnh sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn trồng thường.

6.4 Trồng cây

Khoảng cách trồng thay đổi tùy vào mùa vụ, c ó ảnh hưởng trực tiếp đến độ lớn của trái. Khoảng cách thường áp dụng trong sản xuất 2,5-3m (hàng cách hàng) X 0,4-0,7m (cây cách cây). Mật đ ộ thay đổi từ 4.500-10.000 cây/ha, dưa tết cần trái lớn đ ể chưng nên trồng thưa 5.000-6.500 cây/ha, dưa lạc hậu cần trái nhỏ d ễ ăn nên trồng dầy từ 9.000-11.000 cây/ha.

Nếu trồng từ bầu đất thì cây con được 6-10 ngày tuổi vừa l ú một lá thật (lá nhám) đem trồng ngay, tưới đẩm nước trước khi đem cây con ra đồng, mạnh dạn loại b ỏ cây con yếu, phát triển không bình thường. Đào hốc sâu 5-7 cm, rộng 10 cm, bón phân lót, xong rãi một lớp đất mịn, rồi rãi một lớp tro trấu. Pha Copper B nồng độ 4% hoặc Kitazin 2% tưới lên hố đ ể phòng ngừa bệnh trước khi đặt cây con hoặc gieo hột thẳng; đ ể ngừa dế, sâu cắn phá cây con cần rãi Basudin 10H hoặc Regent 3G từ 10-20 kg/ha xung quanh gốc khi đã trồng cây. Nếu trồng dưa sớm khi còn mưa nên đặt bầu cạn "bầu nổi" giữ nguyên lá chuối, chèn đất xung quanh, khi cây lớn vun đất xung quanh gốc giúp cây con ít bị ngẹt rễ.

6.5 Bón phân

6.5.1 Lượng phân bón

Phân bón làm tăng năng suất nhưng ảnh hưởng rất lớn đến phẩm chất trái dưa, tùy vào đ ộ màu mỡ của đất mà lượng phân bón khác nhau, đất phù sa ven sông cần ít phân hơn đất cát hoặc đất bạc màu. Lượng phân trung bình cho 1 ha dưa hấu ở ĐBSCL: Phân chuồng hoai 10-20 tấn (hoặc 200-300 kg phân tôm, cá hay phân dơi), vôi bột 500-1000 kg kết hợp với phân ho á học theo công thức

(120-160N)-(120-160P 2O 5)-(60-80K 2O) kg

• Mức trung bình: Bón cho dưa Noel hoặc dưa lạc hậu 21

• 50 kg Urae + 80 kg DAP + 40 kg KCl + 500 kg 16-16-8 (tương ứng 750 kg phân hỗn hợp 16-16-8)

Mức phân cao: Bón cho dưa tết 50 kg Urae + 50 kg DAP + 30 kg KCl + 800 kg 16-16-8 (tương ứng 1000 kg phân hỗn hợp 16-16-8 hoặc 220 kg Urea + 350 kg DAP + 150 kg KCl) 6.5.2 Cách bón và thời kỳ bón

* Bón lót

Số lượng 1/10 lượng phân hoá học, toàn b ộ phân chuồng hoặc 1/3 phân tôm, cá. Trên luống bón theo hàng trồng hoặc theo hố, phân hữu cơ bón trước, các loại phân hoá học trộn đều bón sau, rãi lên một ít đất mịn và tro trấu rồi mới trồng cây. Chú ý rãi vôi trên mặt luống vài ba ngày trước khi trồng.

* Bón thúc

. Tưới phân dậm: Urea hoặc DAP pha loãng nồng độ 1-2%o tưới 2-3 lần từ 5-7 ngày đến 12-15 ngày sau khi cấy. Hai lần đầu pha 1 muỗng canh Urea/thùng 10 lít, tưới cho thẳng vào gốc của 50 dây, lần sau giảm xuống chỉ tưới 40 dây hoặc 30 dây.

. Rãi phân lần 1: 2/10 lượng phân hoá học, 1/3 phân tôm, cá lúc cây chuẩn bị b ò (12-15 ngày sau khi cấy) rãi cách gốc 20-30cm. Phân bón được rãi nửa mặt líp phía trong nơi dây dưa s ẽ b ò ra, xới đất bên ngoài vun líp, lấp kín phân vừa rãi hoặc xắn đất 2 mép mương bồi kín phân.

. Tưới phân dậm: Urea hoặc DAP pha loãng nồng đ ộ 3-5%o tưới 2-3 lần tưới giữa lần rãi 1 và 2.

. Rãi phân lần 2: 3/10 lượng phân hoá học, 1/3 phân tôm, cá lúc cây chuẩn bị ra hoa trái (25-27 ngày sau khi cấy). Phân bón được rãi nửa mặt líp còn lại, xới đất lấpphân lại hoặc móc bùn dưới đáy mương bồi kín phân.

. Tưới phân thúc nuôi trái: Lượng phân còn lại sau 2 lần rãi, chia ra làm 4-5 lần tưới, cách nhau 4-5 ngày/lần, s ố lượng tăng dần theo nhu cầu của cây dưa. Hai lần đầu lúc trái đang phát triển phối hợp urea và DAP, 1-2 lần giữa lúc trái bắt đầu chín phối hợp DAP và KCl, lần cuối cùng chỉ nên dùng Kali. Pha 2 loại phân chung 1 thùng 10 lít, chỉ tưới 20 gốc dưa, nhưng diện tích tưới phân càng rộng ra khắp c ả mặt líp.

6.6 CHĂM SÓC

6.6.1 Tưới nước 22

Thường trồng dưa ở ĐBSCL tưới nước bằng gàu hoặc thùng vòi gương sen, một số nơi đất cát thì tưới thấm. Lượng nước tưới và và s ố lần tưới tùy vào nhu cầu của cây qua các thời kỳ sinh trưởng.

* Vườn ương: Tưới nước 1-3 lần/ngày, cần giữ ẩm thường xuyên.

* Trước ra hoa: Khi cây còn nhỏ r ễ chưa ăn sâu v à rộng cần tưới sát gốc v à nhiều lần trong ngày. Trung bình trời nắng tưới nước 1-2 lần/ngày tùy khả năng giữ ẩm của đất, đất pha cát tưới nhiều lần hơn trên đất.

* Đ ã để trái: Tưới nước 1-2 lần/ngày, dùng gàu tạt giữa 2 dây dưa, nếu trồng cách m é mương 40-50 cm nên đi dưới lòng mương đ ể tránh đạp hư b ộ r ễ (như ở Gò Công, Tiền Giang), nếu trồng cách m é mương 70-80 cm có thể đi sát mé đ ể tưới dùng thùng vòi búp sen. Cây cần nước nhiều nhất vào khoảng 45-55 ngày sau khi đặt cây con (lúc trái phát triển tô i đa).

* 10 ngày trước khi thu: tưới 1 lần/ngày

* 5 ngày trước khi thu: ngưng tưới đ ể giúp dưa chắc và ngọt, gi ữ lâu.

Khi cây lớn nên tưới xa gốc đ ể nhử r ễ mọc lan rộng, lượng nước tưới tăng dần theo s ự phát triển của cây. Chỉ nên tưới nước ở gốc, không nên tưới lên lá vì làm cây d ễ bị bệnh.

6.6.2 Tỉa nhánh

Để cho cây dưa khoẻ mạnh, d ễ chăm sóc cần tiả bớt, nên tỉa sớm khi nhánh vừa l ú ra 5-10 cm, mỗi cây nên tỉa chừa lại 1 thân chính và 2 dây nhánh phụ (dây chèo) cho b ò song song với thân chính, nhưng dưa hấu tháp tỉa chừa 1 thân chính và 1 nhánh phụ. Việc tỉa nhánh phải được tiến hành thường xuyên cho đến khi thụ phấn (tỉa bỏ tất c ả các dây chèo v à các dây bơi ra sau đ ể tập trung dinh dưỡng nuôi trái), không cần tỉa sau khi đã lấy trái. Nên tỉa vào buổi sáng lúc nắng ráo đê vết cắt mau khô, thỉnh thoảng nhúng kéo vào dung dịch thuốc Benlale hoặc Copper B 1-2% để ngừ bệnh lây lan.

Trường hợp dây phát triển quá tốt có thể ngắt b ỏ ngọn, nhưng phải ngắt ngọn sau 55 ngày kể từ khi gieo v à giữ đoạn thân mang lá ở phần ngoài của trái 5- 7 lá.

6.6.3 Định hướng dây

Khi dây dưa khởi s ự b ỏ vòi (20 ngày sau khi xuống bầu) thì tiến hành sửa và c ố định vị trí bò cuả dây, để cho các dây b ò song song nhau theo thứ tự thẳng gốc với hàng trồng, không đ ể dây bò quấn chồng lên nhau làm ảnh hưởng đến khả năng quang hợp của cây, đó cũng là nơi trú ngụ của nhiều sâu bệnh hại và gây 23

khó khăn trong việc tuyển trái. Nơi c ó nhiều gió hoặc gió đổi nghịch chiều cần che tre ghim thân cách ngọn 10-15 cm để dây dư không bị bật vào trong.

6.6.4 Thụ phấn

Th ụ phấn hay úp nụ l à biện pháp kỹ thuật rất cần thiết trong canh tác dưa giúp cho trái c ó đ ộ đồng đều cao, d ễ chăm sóc. Thụ phấn được thực hiện tập trung trong 4-7 ngày, thời gian thụ phấn càng ngắn càng tốt, tiến hành vào 7-9 gi ờ sáng trong thời kỳ hoa trổ rộ, dây dưa dài khoảng 1,5m (25-30 ngày sau khi cấy và 35-40 ngày sau khi gieo hột). Chọn hoa đực bất kỳ vừa nở, to tốt chấm phấn lên nướm nhụy của hoa cái vừa nở.

6.6.5 Tuyển trái

Để cho trái dưa to, tròn đều chỉ nên để mỗi cây một trái. Việc tuyển trái tiến hành khoảng 40-45 ngày sau khi gieo hột. Khi trái bằng trái chanh chọn trái thứ 3 trên dây chánh tức vị trí lá thứ 15-20, nếu dây dưa quá sung có thể chọn trái ở vị trí 20-24 sẽ cho trái tốt hơn. Nếu trên dây chính không tuyển trái được thì chọn trái thứ 2 trên dây nhánh tức vị trí lá 8-14.

Chọn trái c ó bầu noãn đầy đặn, cuống to, dài, có nhiều lông tơ thẳng, không sâu bệnh. Khi chọn trái xong cắm que làm dấu đồng thời tỉa bỏ tất cả các trái khác đậu tự nhiên, các trái ra sau.

6.6.6 Lót rơm kê trái

Khi trái lớn băng trái cam, sửa cho trái đứng để trái phát triển đồng đều. Lót kê trái đ ể hạn chế thối đít trái và giúp trái phát triển thuận lợi. Trong qúa trình trái phát triển thỉnh thoảng trở b ề đ ể trái tròn đẹp và màu vỏ trái xanh đều, tránh bị sâu bệnh tấn công dưới đít trái.

6.6.7 Sử dụng phân bón lá

C ó thể s ử dụng phân bón lá như Bayfolan, HVP, Supermes, Komix... đ ể bô sung chất dinh dưỡng cho cây dưa nhưng không nên phun lúc cây ra hoa r ộ và chọn trái. Chỉ nên phun đúng nồng độ và thời gian theo hướng dẫn trên nhãn chai.

6.7 Phòng trừ sâu bệnh

6.7.1 Sâu hại

- Rầy lửa, bọ trỉ, bù lạch (Thrips sp.)

Thành trùng và ấu trùng rất nhỏ c ó màu trắng hơi vàng, sống tập trung trong đọt non hay mặt dưới lá non, chích hút nhựa cây làm cho đọt non bị xoăn lại. Thiệt hại này kết hợp với triệu chứng do rệp dưa làm cho đọt non bị sượng, ngẩng đầu lên cao mà nông dân thường gọi là "bắn máy bay hay đầu lân". Khi 24

25

nắng lên bù lạch ẩn nấp trong kẻ đất hoặc rơm rạ. Thiệt hại do b ọ trĩ, b ọ dưa có liên quan đến bệnh siêu trùng.

Nên trồng đồng loạt và tránh gối vụ, kiểm tra ruộng dưa thật kỹ đ ể phát hiện sớm ấu trùng b ù lạch. Bù lạch c ó tính kháng thuốc rất cao, nên thay đổi thuốc thường xuyên phun Confidor 100SL, Admire 50EC...0.5-1%o, Regent 5SC t ừ 1-2%o hoặc Regent 800WP 0.80g/ 8 lít nước, Danitol 10EC 0.5-1%o.

- B ọ rầy dưa (Aulacophora similis)

Thành trùng c ó cánh cứng, màu vàng cam, dài 7-8mm, sống lâu 2-3 tháng, đ ẻ trứng dưới đất quanh gốc cây dưa, hoạt động ban ngày, ăn cạp lá thường gây thiệt hại nặng khi cây dưa còn nhỏ đến lúc cây có 4-5 lá nhám. Âu trùng có màu vàng lợt, đụt vào trong gốc cây dưa làm dây héo chết.

C ó thể bắt bằng tay vào sáng sớm khi cây dưa còn nhỏ, thu gom tiêu hủy cây dưa sau mùa thu hoạch. Rãi thuốc hột như Regent 0.3 G 1-2kg/công phun các loại thuốc phổ biến Bi 58, Sumi-alpha, Baythroit 5SL, Admire 50 EC 1-2 %o. Kinh nghiệm cho thấy phun Sevin 1-2 %o cho hiệu quả cao.

- Rệp dưa, rầy nhớt (Aphis spp.)

Còn được gọi là rầy mật, cả ấu trùng lẫn thành trùng đều rất nhỏ, dài đ ộ 1- 2mm, c ó màu vàng, sống thành đám đông ở mặt dưới lá non từ khi cây có 2 la mầm đến khi thu hoạch, chích hút nhựa làm cho ngọn dây dưa chùn đọt và lá bị vàng. Rầy truyền các loại bệnh siêu vi khuẩn như khảm vàng. Chúng có rất nhiều thiên địch như b ọ rùa, dòi, kiến, nhện nấm.. nên chỉ phun thuốc khi nào mật sô quá cao ảnh hưởng đến năng suất. Phun các loại thuốc phổ biến như trừ b ọ rầy dưa.

- Sâu ăn tạp, sâu ổ, sâu đàn (Spodoptera litura)

Thành trùng là loại bướm đêm rất to, cánh nâu, giữa c ó một vạch trắng. Trứng đẻ thành từng ổ hình tròn ở mặt dưới phiến lá, c ó lông vàng nâu che phủ. Sâu non lúc nhỏ sống tập trung ở mặt dưới phiến lá nên gọi là sâu ổ, khi lớn lên phân tán dần, mình có màu xám với khoan đen lớn ở trên phía lưng sau đầu, ăn lủng lá c ó hình dạng bất định, hoặc cắn đứt ngang thân cây con. Sau đ ó sâu thường chiu vào sống trong đất, ẩn dưới các k ẻ nứt hay rơm rạ phủ trên mặt đất, nhộng ở trong đất.

Nên làm đất kỹ trước khi trơồng vụ sau đ ể diệt sâu và nhộng còn sống trong đất, x ử lý đất bằng thuốc hạt. C ó thể ngắt b ỏ ổ trứng hay bắt sâu non đang sống tập trung. Nên thay đổi loại thuốc thường xuyên, phun vào giai đoạn trứng sắp nở s ẽ cho hiệu quả cao: Sumicidin 10EC, Cymbus 5EC, Karate 2.5EC, Fenbis 26

2.5 EC, Polytrin P 440ND, Decis 2.5 EC...1-2%o c ó thể pha trộn với Atabron 5EC, Match 50 ND t ừ 2-3 cc / binh xịt 8 lít.

- Sâu ăn lá (Diaphania indica)

Bướm nhỏ, màu nâu, khi đậu có hình tam giác màu trắng ở giữa cánh, hoạt động vào ban đêm và đ ẻ trứng rời rạc trên các đọt non. Trứng rất nhỏ, màu trắng, nở trong vòng 4-5 ngày. Sâu nhỏ, dài đ ộ 8-10mm, màu xanh lục c ó sọc trắng đặc sắc ở giữa lưng, thường nhả tơ cuốn lá non lại và ở bên trong ăn lá hoặc cạp vỏ trái non. Sâu đ ủ lớn, độ 2 tuần làm nhộng trong l á khô.

Phun thuốc ngừa bằng các loại thuốc phổ biến trên đọt non và trái non khi c ó sâu xuất hiện r ộ như thuốc tr ừ rệp dưa, b ọ rầy.

6.7.2 Bệnh hại

- Bệnh chạy dây, ngủ ngày, chết muộn, héo rũ ( do nấm Fusarium sp.)

Cây bị mất nước, chết khô từ đọt, thân đôi khi bị nứt, trên cây con bệnh làm chết rạp từng đám. Trên cây trưởng thành, nấm gây hại từ thời kỳ ra hoa đến tượng trái, cây dưa bị héo từng nhánh rồi chết cả cây sau đ ó hoặc héo đột ngột như bị thiếu nước. Vi sinh vật lưu tồn trong đất nhiều năm, bệnh này có kiên quan ít nhiều đến tuyến trùng và ẩm đ ộ đất. Nấm Phytophthora sp. cũng ghi nhận gây hại cho bệnh này. Nên lên líp cao, làm đất thông thoáng, bón thêm phân chuồng, tro trấu, nhổ cây bệnh tiêu hủy.

Phun Copper-B, Derosal 60WP, Rovral 50W, Topsin -M 50WP, Zin 80WP... 2 -3%o hoặc Appencarb, Supper 50FL, Alliette 80WP, Ridomil 25WP, Curzate M8 ... 1-2%o tưới vào gốc. Tránh trồng dưa hấu và các cây cùng nhóm như bí đỏ, b ó đao, dưa leo... liên tục nhiều năm trên cùng một thửa ruộng.

- Bệnh héo cây con, héo tóp thân (do nấm Rhizoctonia sp.)

C ổ r ễ bị thối nhũng, cây dễ ngã, lá non vẫn xanh. Nấm chỉ gây hại ở giai đoạn cây con, bệnh còn làm thối đít trái. Bệnh phát triển mạnh khi ẩm đ ộ cao, nấm lưu tồn trên thân luá, rơm rạ, c ỏ dại, lục bình, hạch nấm tồn tại trong đất sau mùa gặt lúa.

Phun Scor, Monceren, Validacin 5L, Anvil 5SC, Rovral 50WP, Ridomil 25 WP 1-2%o; Copper -B 2-3%o (Thuốc trị bệnh đốm vằn trên luá đều trị được bệnh này)

- Bệnh thán thư (do nấm Colletotrichum lagenarium) 27

Bệnh gây hại trên lá trưởng thành, vết bệnh có vòng tròn nhỏ đồng tâm, màu nâu sẩm, quan sát kỹ thấy những chấm nhỏ nhỏ li ti màu đen tạo thành các vòng đồng tâm, trên cuống lá và thân cũng c ó những vết màu nâu. Vết bệnh trên trái c ó màu nâu tròn lõm vào da, bệnh nặng các vết này liên kết thành mảng to gây thối trái. Bệnh xuất hiện nặng và thời điểm trồng dưa sớm v ụ Noel do trời còn mưa hoặc ruộng tưới quá nhiều nước, ẩm đ ộ cao.

Phun Manzate 200, Mancozeb 80WP, Antracol 70W, Curzate M8, Copper-B, Topsin-M, Benlat-C 50WP nồng độ 2-3%o.

- Bệnh b ả trầu, nứt thân chảy nhựa (do nấm Mycosphaerella melonis)

Bệmh này nông dân còn gọi là đốm l á gốc hay bả trầu. Vết bệnh lúc đầu là những chấm nh ỏ màu nâu nằm thành từng đám như bị phun cổ trầu lên lá, vết bệnh ở bìa l á thường bị cháy nâu, sau đó héo khô. Trên thân nhất là nhánh thân, có đốm màu vàng trắng, hơi lỏm, làm khuyết thân hay hay nhánh nơi bị bệnh. Nhựa cây ứa ra thành giọt, sau đ ó đổi thành màu nâu đen và khô cứng lại, vỏ thân nứt ra. Bệnh làm héo dây và nhánh. Tiêu hủy cây bệnh sau vụ thu họach. Tránh bón nhiều phân đạm, bệnh dễ phát triển và lây lan nhanh.

- Phòng trị bằng Topsin M, Manzate, Penncozeb, Ridomil, Derosal, Anvil, Copper B, Appencarb super 50 FL với nồng đ ộ 1-2%o hoặc Tilt 250 EC, Nustar 40 EC, Mexyl-MZ 72WP từ 2-3cc /bình phun 8 lít. Tránh bón nhiều phân đạm, bệnh dễ phát triển và lây lan nhanh.

6.8. Thu hoạch

Thời gian thu hoạch tùy giống và thời vụ, thường trái dưa hấu thương phẩm thường được thu hoạch khi c ó đ ộ chín 70-90%, khoảng 65-70 ngày sau khi trồng (25-30 ngày sau khi chấm dứt thụ phấn) tùy điều kiện vận chuyển đến thị trường tiêu thụ xa hay gần. Khi đ ó trái lớn đạt kích thước tối đa của giống; vỏ bóng láng, gân nổi r õ trên mặt trái; nơi vỏ trái tiếp xúc với mặt đất trở nên vàng; dây, lá, tua cuốn ngay đốt mang trái bắt chuyển sang vàng; gõ lên trái c ó tiếng kêu đục. Nên cắt chừa cuống và đoạn thân hai bên cuống 10-20cm. Nếu dưa trồng đúng kỹ thuật có thể tr ữ 15-20 ngày sau khi thu hoạch m à vẫn còn ăn được. Năng suất trung bình trong v ụ chính ở ĐBSCL 20-20 tấn /ha, vụ sớm v à muộn rất biến động 10-20 tấn/ha.

6.9 Để giống v à giử giống

Nếu dưa không phải là giống lai thì c ó thể đ ể giống lại đ ể trồng mùa sau được. Vì dưa thụ phấn chéo do đ ó không nên đ ể giống nếu ruộng dưa không thể cách ly với các ruộng lân cận và trong vùng trồng nhiều giống khác nhau. Muốn 28

đ ể giống chọn trái to, chín đầy đủ trên dây, không sâu bệnh, thu về đ ể nơi mát 10 ngày cho thật chín, cắt b ỏ 1/5 phần đỉnh trái và dưới trái, b ổ lấy hạt ở đoạn giữa trái, ủ hạt 1-2 ngày cho chất nhờn quanh hạt bị phân hủy, rửa hạt trong nước sạch rồi đem phơi nắng nhẹ một vài ngày cho khô rồi đ ể vào chai l ọ đậy kín cất giữ. Mỗi trái thu được 3-5g hạt.

CÂU HỎI

1. Vị trí cây dưa hấu trong sản xuất rau ở ĐBSCL? 2. Đặc tính các giống dưa hấu hiện trồng phổ biến ở ĐBSCL? 3. Đặc tính phân nhánh và ra hoa của dưa hấu? 4. Ảnh hưởng của thời tiết trên s ự ra hoa, đậu trái của dưa hấu? 5. Vai tr ò của các chất dinh dưỡng đối với dưa hấu? 6. Những biện pháp kỹ thuật khắc phục thời tiết bất lợi trong sản xuất dưa hấu Tết? 7. Biện pháp kỹ thuật tăng năng suất và phẩm chất dưa? 8. Sâu bệnh hại chính trên dưa hấu? Triệu chứng nhận diện và cách phòng trị? 29

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro