Dlcm

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng




Câu 1: Nội dung, ý nghĩa lịch sử Cương  lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930) của Đảng?
*Hoàn cảnh lịch sử:
- Từ 6.1 đến 7.2.1930 tại Hương Cảng TQ NAQ đã rời Xiêm đến TQ chủ trì hội nghị hợp nhất đảng. Và nhất trí thông qua : Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam hợp thành nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng.
* Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị:
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là:
+"Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản".
+Phương hướng thể hiện tính chất giai đoạn và lý luận cách mạng không ngừng, thể hiện tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Đây là con đường cứu nước mới, khác với con đường của các nhà yêu nước đương thời đã đi vào bế tắc và thất bại. Việc xác định phương hướng đúng đắn ngay từ đầu có ý nghĩa hết sức quan trọng để giải quyết các vấn đề của cách mạng Việt Nam.
- Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam:
+ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và phong kiến, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
+ Về kinh tế: Tịch thu sản nghiệp lớn của đế quốc pháp để giao cho chính phủ công nông binh, tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa chia cho dân cày nghèo;miễn thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.
+ Về văn hoá xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền,..phổ thông giáo dục theo công nông hoá.
-  Về lực lượng cách mạng: lực lượng toàn dân, trong đó công nhân và nông dân là động lực chính của cách mạng.
-   Về giai cấp lãnh đạo cách mạng: Giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam thông qua Đảng Cộng sản. Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi cho cách mạng Việt Nam
-Về phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách mạng bằng sức mạnh mọi mặt của quần chúng
-  Về quan hệ quốc tế: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
* Ý nghĩa:
- Đây là Cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với xu thế thời đại và đáp ứng yêu cầu của cách mạng Việt Nam
- Bản cương lĩnh đã giải quyết tốt mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, mối quan hệ giữa dân tộc và nhân loại
- Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh
- Thực tiễn 87 năm qua đã chứng minh giá trị của bản Cương lĩnh đầu tiên này

Câu 2: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung,ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng qua các hội nghị TW lần thứ 6,7,8 của Đảng?
*Hoàn cảnh lịch sử:
1. Thế giới:
- 9/1939, chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, lôi cuốn tất cả các nước tham chiến Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ, Đảng Cộng Sản Pháp bị đặt ngoài vòng pháp luật. Vấn đề dân tộc được đặt lên hàng đầu.
-6/1940: Đức tấn công Pháp. Pháp mất nước.
-6/1941: Đức tấn công Liên Xô, Liên Xô tham chiến, tính chất cách mạng thay đổi.
2. Trong nước
- 9/1940 Phát xít Nhật tấn công vào nước ta. Ngày 23/9/1940 Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Nhân dân ta phải chịu cảnh một cổ hai tròng, mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Nhật Pháp ngày càng trở nên gay gắt.
-Nhiều cuộc khởi nghĩa vũ trang nổ ra nhưng điều thất bại ( k/n Bắc Sơn 27/9/1940, k/n Nam Kì 23/11/1940,...)
-29/1/1941: Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo CMVN.
*Nội dung:
Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của chiến tranh thế giới thứ II và căn cứ vào tình hình cụ thể ở trong nước, Ban chấp hành TW Đảng đã họp và quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược thông qua 3 hội nghị: Hội nghị lần thứ 6 (tháng 11/1939) được coi là sự mở đầu cho sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CM của Đảng; Hội nghị lần thứ 7 (tháng 11/1940) đã đánh dấu bước phát triển quan trọng trong chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CM được đề ra từ đại hội trước; và Hội nghị lần thứ 8 (tháng 5/1941) là móc thể hiện sự hoàn chỉnh chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CM của Đảng, với nội dung:
- Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
+ Xác định kẻ thù của CMVN lúc bấy giờ là phát xít Nhật Pháp.
+ Ban chấp hành TW quyết định tạm gác lại khẩu hiệu "Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày" thay bằng khẩu hiệu "Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo", "chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức"...
- Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
+Ban chấp hành TW quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh) thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
+ Đổi tên các Hội phản đế thành Hội cứu quốc để vận động, thu hút mọi ngƣời dân yêu nước, không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau, đặng cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.
- Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.
+ Ra sức phát triển lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng.
+Ban chấp hành Trung ương chỉ rõ việc "chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của Đảng ta và dân ta trong giai đọan hiện tại"
+Trung ương quyết định duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn và chủ trương thành lập những đội du kích hoạt động phân tán, dùng hình thức vũ trang vừa chiến đấu chống địch, bảo vệ nhân dân, vừa phát triển cơ sở cách mạng, tiến tới thành lập khu căn cứ, lấy vùng Bắc Sơn, Vũ Nhai làm trung tâm.
+Ban chấp hành TW xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: "phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù... với lực lượng sẵn có, ta có thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng có thể giành sự thắng lợi mà mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn"
+Chú trọng công tác xây dựng Đảng, đào tạo cán bộ và công tác vận động quần chúng.
*Ý nghĩa:
-Đảng đã đề ra và hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CMVN, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. -Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân
- Đường lối là cơ sở để Đảng lãnh đạo, xây dụng lực lượng giai đoạn 1939-1945, chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa.
Câu 3: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa Chính cương của Đảng Lao Động VN(2/1951) ?
*Hoàn cảnh lịch sử:
Đến đầu năm 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương có nhiều chuyển biến mới. Đó là sự lớn mạnh của phe xã hội chủ nghĩa làm thay đổi căn bản tương quan lực lượng trên trường quốc tế có lợi cho hòa bình và cách mạng.
- Ở nước ta, cuộc kháng chiến chống Pháp dành thắng lợi : Việt Bắc Thu Đông 1947, Chiến dịch biên giới 1950. Song lợi dụng tình thế khó khăn của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào chiến tranh Đông Dương.
- Trước bối cảnh đó, Đảng tiến hành đại hội II, đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên đảng Lao động VN, và bổ sung đường lối kháng chiến được thể hiện qua chánh cương Đảng Lao động Việt Nam.
* Nội dung:
-Tính chất xã hội: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến. Các tính chất đó đang đấu tranh với nhau. Nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân với tính chất thuộcc địa.
-Đối tượng cách mạng:  Đối tượng chính hiện nay là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ. Đối tượng phụ là phong kiến, cụ thể là pkiến phản động.
-Nhiệm vụ CM:
+ Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc
+ Xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng.
+ Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
à 3 nhiệm vụ trên có mối qhệ khăng khít với nhau. Nhiệm vụ chính lúc này là hoàn thành giải phóng dân tộc.
- Lực lượng và giai cấp lãnh đạo CM: công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức và tư sản dân tộc; ngoài ra là những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp, tầng lớp và phần tử đó họp thành nhân dân. Nền tảng là công nhân, nông dân và lao động trí thức
-Đặc điểm CM: Giải quyết những nhiệm vụ cơ bản và sắp xếp lực lượng như trên, CMVN trong giai đoạn này là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân – cách mạng tư sản kiểu mới
-Triển vọng CM: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân VN do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo nhất định sẽ đưa VN tiến tới CNXH.
-Chính sách của Đảng: Nêu rõ 15 chính sách lớn của Đảng nhằm đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi và đặt cơ sở kiến thiết quốc gia.
-Quan hệ quốc tế: VN đứng về phe hòa bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN và nhân dân TG,đặc biệt của Trung Quốc, Liên Xô; Thực hiện đoàn kết Việt- Trung –Xô và đoàn kết Việt – Miên – Lào.
*Ý nghĩa:
-Đánh dấu bước trưởng thành của Đảng trong việc nhận thức quy luật vận động của CM ở Đông Dương
-Giải đáp những vấn đề đặt ra cho CM trong bối cảnh mới của dân tộc và thời đại, phát triển, hoàn chỉnh và cụ thể hóa ĐLCMDT dân chủ nhân dân.
-Là phương hướng cơ bản đưa cuộc kháng chiến của dân tộc ta đến thắng lợi hòan toàn.

Câu 4: Chiến lược CTCB của Mỹ và đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước được đề ra tại các hội nghị TW lần thứ 11(3/1965) và lần thứ 2(12/1965) của Đảng ?
*Bối cảnh lịch sử:
- Từ đầu năm 1965, đế quốc Mỹ đã ào ạt đưa quân Mỹ & quân các nước chư hầu vào miền Nam, tiến hành cuộc "chiến tranh cục bộ" với quy mô lớn. Đồng thời dùng không quân, hải quân tiến hành chiến tranh phá hoại đối với miền Bắc.
  - Thuận lợi:
      + Ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt mục tiêu về kinh tế, văn hóa. Sự chi viện sức người, sức của cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh.
       + Ở miền Nam, từ năm 1963, cuộc đấu tranh của quân và dân ta có bước phát triển mới. Đến đầu năm 1965, chiến lược "chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mỹ cơ bản bị phá sản.
- Khó khăn:
     + Bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt.
     + Đế quốc Mỹ mở cuộc "chiến tranh cục bộ", ồ ạt đưa quân đội viễn chinh Mỹ và các nước chư hầu vào xâm lược miền Nam đã làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta.
- Trước hành động gây "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam, tiến hành chiến tranh phá hoại ra miền Bắc của đế quốc Mỹ, Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (tháng 3 - 1965) và lần thứ 12 (tháng 12 - 1965) đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước.
* Nội dung
+ Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược:
Đảng xác định "Chiến tranh cục bộ" mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược. Từ đó coi chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.
+ Quyết tâm và mục tiêu chiến lược:
Nêu cao khẩu hiệu "Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược", "kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào.
+ Phương châm chỉ đạo chiến lược:
Thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trên toàn dân tộc.
+ Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam:
- Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công.
- Tiếp tục kiên trì đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị, thực hiện phương châm 2 chân, 3 mũi, 3 vùng.
+ Tưởng chỉ đạo phương châm đấu tranh đối với miền Bắc:
- Chuyển hướng xây dựng kinh tế.
- Xây dựng củng cố quốc phòng an ninh.
-Kiên quyết đánh bại chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa.
- Tiếp tục chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam.
+ Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền:
-Trong cuộc chiến tranh chống Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn.
- Với khẩu hiệu chung là " tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Cach mạng ở hai miền có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau. Xây dựng miền Bắc để đánh đế quốc Mĩ ở miền Nam, đánh Mĩ ở miênd Nam để bảo vệ miền Bắc.
*Ý nghĩa của đường lối:
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng được đề ra tại các Hội nghị Trung ương lần thứ 11 và 12 có ý nghĩa hết sức quan trọng:
- Thể hiện tư tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn mới.
- Thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc hoạch định đường lối chưa từng có tiền lệ trong lịch sử.
- Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân.
- Là cơ sở dẫn đến thắng lợi của chủ trương đánh cho Mỹ cút, Ngụy nhào.
Câu 5: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Khái niệm, mục tiêu, quan điểm chỉ đạo)
*Khái niệm:
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoat động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT-XH, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ KH-KT, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
*Mục tiêu:
- Mục tiêu cơ bản lâu dài:
+ Cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại.
+ Có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng – an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
- Mục tiêu cu thể :
+ Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
+ Tạo tiền đề đến năm 2020 nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp theo nước hiện đại.
*Quan điểm chỉ đạo:
- Một là, CNH gắn với HĐH và CNH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
+ CNH gắn với HĐH: Nước ta là một nước có xuất phát điểm thấp, kinh tế chưa phát triển, kỹ thuật lạc hậu và còn thua kém nhiều nước và trong điều kiện cách mạng khoa học – công nghệ phát triển mạnh, CNH XHCN ở nước ta vừa phải tuân theo quy luật phát triển tuần tự, vừa cần thiết đi thẳng vào hiện đại hoá để phát triển rút ngắn. Tuy là rút ngắn nhưng không phải nóng vội, chủ quan, mà thực chất là đi tắt, đón đầu những thành tựu khoa học – công nghệ phát triển nhảy vọt của nhân loại đã đạt được trong thời kỳ mới.
+ CNH gắn với phát triển kinh tế tri thức:
- Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức và giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Nước ta thực hiện CNH, HĐH khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát triển. chúng ta có thể và cần thiết không trải qua các bước phát triển tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh tế tri thức. Đó là lợi thế của các nước đi sau, không phải là nóng vội, duy ý chí, cũng không bị tụt hậu về cả chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,...Vì vậy. Đại hội X của Đảng chỉ rõ: đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của CHN, HĐH.
- Những ngành kinh tế có tác động lớn tới sự phát triển như CNTT, CN sinh học, vật liệu mới, những ngành kinh tế truyền thống (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) được ứng dụng khoa học, công nghệ cao...
-Hai là, CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng CHXN
- Thời kỳ đổi mới, CNH, HĐH đc tiến hành trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhiều thành phần. Do đó, CNH, HĐH không phải là việc của Nhà nước mà là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
- Phương thức phân bổ nguồn lực ở thời kỳ đổi mới được thực hiện chủ yếu bằng cơ chế thị trường. CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường không những khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực trong nền kinh tế mà còn sử dụng chúng có hiệu quả để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước.
+CNH – HĐH gắn với hội nhập kinh tế quốc tế
- Nhằm thu hút vốn đầu tư và công nghệ hiện đại.
-Tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm và kiến thức quản lý tiên tiến của thế giới.
- Khai thác thị trường quốc tế để phát triển kinh tế đất nước, khắc phục các hạn chế của ta.
- Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
+Trong các yếu tố tham gia vào quá trình CNH, HĐH, yếu tố con người luôn được coi là yếu tố cơ bản. Để tăng trưởng kinh tế gồm 5 yếu tố: Vốn- Khoa học và công nghệ- Con người- Cơ cấu kinh tế- thể chế chính trị và quản lí nhà nước, trong đó con người có vai trò quan trọng nhất vì con người quyết định cả 5 yếu tố. Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH đất nước cần đặc biệt chú ý đến phát triển GD-ĐT.
+CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý cũng như đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nguồn nhân lực cho CNH, HĐH đòi hỏi phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và trình độ,.
+ Để phát huy nguồn lực con người cần phải:
- Quan tâm đến vấn đề giáo dục và đào tạo đây là yếu tố cơ bản để nâng cao  giá trị của nguồn lực con người
- Thực hiện tốt công bằng, bình đẳng xã hội.
- Quan tâm đến lợi ích vật chất của con người.
-Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH, HĐH.
+Vai trò của KH-CN: quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ tăng trưởng kinh tế, giúp cho quá trình CNH được rút ngắn.
+ Nước ta thực hiện CNH,HĐH từ một nền kinh tế kém phát triển, tiềm lực KH-CN ở trình độ thấp, nền kinh tế thị trường trên TG đã hình thành và đang phát triển. Để nhanh chóng rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực và trên thế giới thì đẩy mạnh phát triển KH-CN là tất yếu và bức xúc.
-Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng XH; bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
+Tăng trưởng kinh tế nhanh là yêu cầu bức thiết của chúng ta nhằm:
- Rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước, khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Có điều kiện để xoá đói, giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
+Tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ và công bằng xã hội
- Mục tiêu của sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta là: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, đó là thể hiện sự tốt đẹp của xã hội mới.
- Mục tiêu cuối cùng của tăng trưởng kinh tế của đất nước là nhằm cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của đất nước.
+ Tăng trưởng kinh tế phải gắn với bảo vệ môi trường bởi:
- Đây là một tiêu chuẩn của sự tăng trưởng bền vững.
- Nếu môi trường bị huỷ hoại thì ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội, đến chất lượng nguồn lực để phát triển kinh tế.
Câu 6: Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới ?
*Khái niệm:
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
*Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI(12/1986) đến Đại hội VIII(6/1996):
So với thời kỳ trước đổi mới, nhận thức về kinh tế thị trường trong giai đoạn này có sự thay đổi căn bản và sâu sắc.
-Một là, kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại:
+Sản xuất và trao đổi hàng hóa là tiền đề quan trọng cho sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường.Thị trường giữ vai trò là một công cụ phân bổ các nguồn lực kinh tế..Trong một nền kinh tế khi các nguồn lực kinh tế được phân bổ bằng nguyên tắc thị trường người ta gọi đó là kinh tế thị trường.
+ Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hoá đều có chung bản chất là nhằm sản xuất để bán thông qua quan hệ hàng hoá-tiền tệ,đều dựa trên cơ sở phân công lao động XH và các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sx,làm cho những người sx vừa độc lập vừa phụ thuộc vào nhau.
+ Kinh tế thị trường được biểu hiện rõ rệt nhất trong chủ nghĩa tư bản,nó đạt trình độ cao đến mức chi phối toàn bộ cuộc sống con người trong XH đó.
+ Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hoá ở trình độ cao không phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.
-Hai là, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ qua độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Kinh tế thị trường chỉ đối lập với kinh tế tự nhiên,tự cấp,tự túc,chứ không đối lập với các chế độ XH.
+ Kinh tế thị trường vừa liên hệ với chế độ tư hữu,vừa có thể liên hệ với chế độ công hữu và phục vụ cho chúng.Vì vậy,kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Ba là, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
+Kinh tế thị trường là sản phẩm chung của nhân loại, tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên CNXH
+Kinh tế thị trường có nhiều ưu điểm: các chủ thể được tự do sản xuất kinh doạnh,hệ thống pháp quy ngày càng kiện toàn, tính cạnh tranh ngày càng cao.
+Kinh tế thị trường có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội: tính chuyên môn hoá cao, dẫn đến năng suất lao động tang lên, hạ giá thành sản phẩm, sản phảm hoá đa dạng, phong phú
+Thực tế phát triển của các nước tư bản và 30 năm đổi mới ở VN đã chứng minh vai trò to lớn của kinh tế thị trường.
*Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường ở đại hội IX (4/2001):
Xác định mô hình kinh tế tổng quát của nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN:
- Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
- Đó là kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo các yếu tố, quy luật thị trường vừa chịu sự dẫn dắt, chi phối bởi nguyên tắc và bản chất của chế độ XHCN
* Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội X (4/2006) đến đại hội XII (1/2016):
Đảng làm rõ tính định hướng XHCN dựa trên 4 tiêu chí:
+ Về mục đích phát triển: nhằm thực hiện "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; không ngừng nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn.
+ Phương hướng phát triển: phát triển các thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành kinh tế vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
+ Định hướng xã hội & phân phối: thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa – xã hội, giáo dục đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội, ngoài ra còn thực hiện phân phối theo mức đóng góp vốn, các nguồn lực khác.
+ Về quản lý: phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý điều tiết nền kinh tế pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây là sự thể hiện rõ nhất bản chất kinh tế thị trường định hướng XHCN và là sự khác biệt cơ bản nhất giữa kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa với kinh tế thị trường đinh hướng XHCN.


Câu 7: Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc mà Việt Nam đang xây dựng.

* Khái niệm :
- Theo nghĩa rộng: Văn hóa Việt Nam là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng các dân tộc Việt Nam sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước.
- Theo nghĩa hẹp: "Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội"; "văn hóa là hệ các giá trị, truyền thống, lối sống";" văn hóa là năng lực sáng tạo" của mỗi dân tộc; "văn hóa là bản sắc" của một dân tộc, là phải phân biệt dân tộc này với dân tộc khác...
*Nền văn hóa tiên tiến:
+Nền văn hóa tiên tiến trước tiên phải là một nền văn hóa yêu nước. Yêu nước là ý chí đưa đất nước thoát khỏi cảnh nghèo nàn, lạc hậu, phấn đấu vì dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh - đó là nội dung tư tưởng lớn của nền văn hóa tiên tiến.
+Nền văn hóa tiên tiến phải là nền văn hóa kết tinh tất cả những gì là tiến bộ, là chân, là thiện, là mĩ của dân tộc, của thời đại, của loài người.
+Mục tiêu của nền văn hóa tiên tiến tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do toàn diện con người trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng ,của xã hội và tự nhiên.
* Nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc:
+ Đó là những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc.
+ Bản sắc dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính cách, khuynh hướng tư tưởng và sức sáng tạo giúp dân tộc đó giữ vững và thể hiện được tính duy nhất, tính thống nhất, tính nhất quán trong quá trình phát triển.
+ Bản sắc dân tộc là sức sống bên trong của mỗi dân tộc, lá quá trình dân tộc tự ý thức, tự khám phá và thể hiện mình trong quá trình phát triển cùng với dân tộc khác.
+ Bản sắc dân tộc được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nó phát triển theo sự phát triển của thể chế kinh tế, xã hội, chính trị
* Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc:
+ Là nền văn hóa vừa có sự tiếp thu cái mới, cái tiến bộ, nhưng vẫn giữ được những nét đẹp và truyền thống của dân tộc. Đó chính là sự phát huy chủ nghĩa yêu nước, đại đoàn kết dân tộc, ý thức tự lực, tự cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc trên cơ sở tiếp thu tinh hoa của nhân loại, làm cho trình độ dân trí ngày càng cao, khoa học công nghệ ngày càng phát triển, phục vụ vì con người.
+ Đảng ta chỉ rằng bản sắc văn hóa dân tộc và tính tiên tiến của nền văn hóa mà chúng ta xây dựng gắn kết chặt chẽ với nhau, quan hệ biện chứng với nhau . Cần phải xây dựng một nền văn hóa để chúng ta không tụt hậu so với thế giới, nhưng cần giữ vững bản sắc văn hóa của dân tộc để không bị mất đi giá trị đích thực của đân tộc ta.
+Mỗi dân tộc trên thế giới có nên văn hóa của riêng mình. Khi tất cả đã mất, Văn hóa là cái sẽ còn lại, và nó là cái để phân biệt dân tộc này với dân tộc kia. Việc giữ vững Văn hóa dân tộc là cơ sở để khẳng định vị trí của mỗi dân tộc trên thê giới. Tuy nhiên, cũng cần tiếp thu nó môt cách có chọn lọc văn hóa của họ, và biến nó thành văn hóa của riêng mình.
*Để xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc chúng ta cần phải:
+  Bảo vệ bản sắc dân tộc, các giá trị văn hoá dân tộc.
+ Tiếp thu chọn lọc các giá trị văn hoá, văn minh của thời đại.
+ Chủ động giao lưu hội nhập văn hoá với các nước, tích cực quảng bá văn hoá Việt Nam ra thế giới.
+ Chống những thói hư, tật xấu, các hủ tục, tệ nạn.

Câu 8: Phương châm đối ngoại qua các đại hội 7,9,11 của Đảng
*Hoàn cảnh lịch sử
- Sự bảo vệ, chống phá của các thế lực thù địch đối với Việt Nam đã gây khó khăn cản trở cho sự phát triển của Cách mạng Việt Nam, là một trong những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế xã hội nghiêm trọng ở nước ta. Vì vậy, chống chiến tranh phá hoại của các thế lực thù địch, tiến tới bình thường hóa và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tập trung xây dựng kinh tế là yêu cầu cần thiết và cấp bách đối với nước ta.
- Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực là một trong những thách thức lớn đối với cách mạng Việt Nam. Vì vậy yêu cầu chống tụt hậu về kinh tế đặt ra gay gắt.
- Với những đặc điểm nêu trên, yêu cầu đối với cách mạng Việt Nam là phải xác định đúng đắn quan điểm và hoạch định chủ trương, chính sách đối ngoại trong thời kỳ đổi mới.
*Phương châm đối ngoại :
Phương châm đường lối chiến lược của Đảng ta được từng bước đổi mới và hoàn chỉnh thông qua các kỳ đại hội 7, 9, 11 của Đảng.
1.Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991)
Với phương châm: "Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển."
-Đề ra chủ trương: hợp tác bình đẳng và cũng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị, xã hội khác nhau, trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình.
-Đại hội VII đã đổi mới chính sách đối ngoại với các đối tác cụ thể như Lào, Campuchia, Trung Quốc, Hoa Kỳ,...
- Đảng chủ trương phát triển quan hệ hữu nghị với các nước Đông Nam Á và châu Á Thái Bình Dương.
2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (4/2001)
Đại hội IX đã phát triển phương châm của đại hội VII thành "Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển.
- Chủ trương xây dựng quan hệ đối tác đánh dấu bước phát triển về chất trong tiến trình Quan hệ quốc tế của Việt Nam thời kỳ đổi mới.
- Tháng 11/2001, Bộ Chính trị ra nghị quyết số 07 về Hội nhập kinh tế quốc tế với 9 nhiệm vụ cụ thể và 6 biện pháp tổ chức thực hiện.
- Ban chấp hành TW khóa IX nhấn mạnh, yêu cầu chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước để sớm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (1/2011)
Về phương châm của đường lối chiến lược, các văn kiện của Đảng khẳng định: " thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa đa dạng hóa các quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế ;vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh."
-Đề ra chủ trương Triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tích cực và chủ động hội nhập quốc tế
-Nghị quyết đại hội XI đã thể hiện bước phát triển mới về tư duy đối ngoại đó là " hội nhập quốc tế - hội nhập toàn diện, đồng bộ từ kinh tế đến chính trị, văn hóa, giáo dục, an ninh và quốc phòng.
➢ Như vậy, đường lối đối ngoại của Đảng trong thời kỳ đổi mới đã được xây dụng, bổ sung và phát triển qua chặng đường hơn 20 năm. Đó là đường lối độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển ; chính sách đối ngoại mở rộng, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#dlcm