CDHA

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1 Vẽ hình và chú thích giải phẫu dạ dày bình thường trên phim chụp dạ dày tư thế đứng

Câu 2 Nhận biết tư thế chụp dạ dày trên phim X-quang và giá trị

Câu 3. Quan niệm mới về ổ loét và ý nghĩa, vẽ hình.

Câu 4. Hình ảnh trực tiếp và gián tiếp của loét bờ cong nhỏ vẽ hình

Câu 5. Nêu và vẽ hình loét dạ dày ở vị trí ít gặp

Câu 6. Hình ảnh của hành tá tràng bình thường và loét. Vẽ hình.

Câu 7 Trình bày (có hình vẽ) ung thư dạ dày giai đoạn mới phát?

Câu 8. Trình bày ung thư dạ dày giai đoạn toàn phát?

Câu 9. Giải phẫu XQ thực quản?

10. Chẩn đoán XQ của co thắt tâm vị:

11.Trình bày nguyên nhân và chẩn đoán XQ giãn thực quản.

12. Chẩn đoán xq ung thư thực quản

13. Chẩn đoán xq bỏng thực quản?

14. Chẩn đoán xq thoát vị khe hoành?

15. các phương pháp chẩn đoán hình ảnh được áp dụng trong thăm dò đường tiết niệu?

16 chỉ định chống chỉ định của chụp IUV

17 cách tiến hành chụp một bộ phim UIV chuẩn

18 chẩn đoán XQ , SA của sỏi đường tiết niệu

19. Chẩn đoán XQ và SA lao thận và niệu quản?

20. chẩn đoán hình ảnh u mỡ cơ mạch máu ở thận?

21. chẩn đoán hình ảnh ung thư tế bào biểu mô thận (RCC)?

22. chẩn đoán XQ và siêu âm nang thận?

23. trình bày các kĩ thuật CĐHA thăm khám hệ hô hấp?

24. tiêu chuẩn đánh giá một phim XQ phổi thẳng chuẩn và cách phân tích một phim XQ?

25. bẫy trên phim XQ phổi và cách khắc phục?

26. giải phẫu cây phế quản, các thùy, các phân thùy của phổi?

27. trình bày các đường trung thất trên phim XQ phổi thẳng?

28. trình bày dấu hiệu bóng mờ?

29. trình bày dấu hiệu cổ ngực và dấu hiệu ngực bụng?

30. trình bày các dấu hiệu che phủ rốn phổi và hội tụ rốn phổi?

31. dấu hiệu golden S và dấu hiệu co kéo thực quản?

32.trình bày hình mờ thành ngực?

33. trình bày hình ảnh xẹp phổi

34. hình ảnh tràn dịch màng phổi tự do?

35. trình bày hình ảnh tràn dịch màng phổi khu trú và hình ảnh dày dính màng phổi ?

36. trình bày hình ảnh tràn khí màng phổi tự do và khu trú

37. nêu giải phẫu trung thất theo Felson và nguồn gốc các khối u hay gặp ở trung thất?

38 trình bày XQ và CLVT trong viêm phổi thùy cấp tính

39. trình bày hình ảnh xq vpq phổi và abces phổi?

40. xq lao sơ nhiễm?

41. trình bày hình ảnh lao kê?

42. trình bày lao phổi thâm nhiễm sớm?

43. h/a lao phổi mạn tính?

44. xq u phổi nguyên phát?

45. ung thư phổi thứ phát?

46. xq hẹp van 2 lá đơn thuần?

47. xq thông liên nhĩ, tứ chứng fallot?

48. hình ảnh XQ thủng tạng rỗng?

49. Trình bày hình ảnh vỡ lách trên phim XQ và siêu âm?

50. trình bày hình ảnh XQ và siêu âm chấn thương thận?

51. chẩn đoán hình ảnh chấn thương gan?

52. nêu các nguyên nhân gây tắc ruột? XQ tắc ruột?

53. chẩn đoán XQ và siêu âm trong lồng ruột? nêu ý nghĩa của XQ trong lồng ruột?

54. nêu các phương pháp chẩn đoán hình ảnh áp dụng trong chẩn đoán bệnh lý gan mật?

55. CĐHA nang gan đơn thuần? CĐ phân biệt?

56. CĐHA u máu ở gan? CĐ phân biệt.

57. CĐHA xơ gan?

58. CĐHA ung thư gan biểu mô tb gan nguyên phát

59. CĐHA di căn đến gan?

60. CĐHA áp xe gan do amip?

61. CĐHA viêm túi mật?

62. CĐHA sỏi đường mật và các biến chứng của nó?

63. CĐHA polyp túi mật và K túi mật?

64. CĐHA K đường mật ngoài gan?

65 CĐHA viêm tụy?

66. Nêu hình thái và cấu trúc bình thường của xương?

67. triệu chứng học của các tổn thương xương?

68. hình ảnh XQ của viêm xương tủy.

69. trình bày h/a của viêm xương cột sống do lao?

70. nêu hình ảnh xq lao khớp háng

71. trình bày về h/a xq của u xương sụn, u sụn lành tính?

72. H/a XQ u tế bào khổng lồ và nang xương đơn thuần

73. h/a XQ các thể Osteosarcom?

74. h/a XQ Sarcom Ewing và kahler?

75. tế bào hình ảnh di căn đến xương, sự khác biệt giữa u xương lành tính và ác tính?

Câu 2 Nhận biết tư thế chụp dạ dày trên phim X-quang và giá trị

1. Tư thế đứng:

1.1. Nhận dạng:

- Thấy toàn cảnh DD ( gồm DD,TT & khung tá tràng)

- Thấy túi hơi DD đầy hơi & mức baryte ngang

1.2. Mục đích:

- Quan sát, đánh giá toàn cảnh DD

- Quan sát, đánh giá phần đứng BCN vì chỉ tư thế này, phần đứng BCN kéo dài nhất

- Quan sát, đánh giá góc BCN dễ dàng nhất

2. Tư thế sấp:

2.1. Nhận dạng:

- Túi hơi DD vẫn có hơi nhưng ko có mức Baryte ngang

- Phần ngang DD đầy baryte

2.2. Mục đích:

- Quan sát, đánh giá tá tràng

- Quan sát, đánh giá phần ngang BCN

3. Film tư thế sấp (se’ri)

3.1. Nhận dạng:

- Túi hơi DD vẫn có hơi, Ko mức baryte ngang

- Phần ngang DD đầy Baryte, Ko có hơi

- Trên một film có một loạt quang ảnh

3.2. Mục đích:

- Quan sát, đánh giá tá tràng

- Quan sát, đánh giá phần ngang DD

- Quan sát, đánh giá nhu động DD thông qua một loạt quang ảnh trên một film

4.Tư thế ngửa:

4.1. Nhận dạng:

- Túi hơi DD Ko hơi, thay vào đầy baryte

- Có đối quang giữa hơi & lớp baryte mỏng

4.2. Mục đích:

- Quan sát, đánh giá tổn thương ở hai mặt phần ngang DD

- Quan sát, đánh giá phình vị vì chỉ có tư thế này phình vị mới đầy baryte

Câu 3. Quan niệm mới về ổ loét và ý nghĩa, vẽ hình.

1 Loét cộng: Là ổ loét lành tính

- Loét nhô khỏi BCN nhiều

- Quầng nề quanh ổ loét đều & rõ

- Hình tròn khi nhìn thẳng

- Niêm mạc qui tụ về chân ổ loét đều, liên tục

2 Loét trừ: Là loét ác tính

- Loét ko nhô ra khỏi BCN, có khi còn lún xuống dưới BCN

- Quầng nề bao quanh ổ loét nham nhở, đứt đoạn

- Hình méo mó khi nhìn thẳng

- Niêm mạc quy tụ vào ổ chân loét hỗn Ioạn ko liên tục, đứt đoạn

3 Y nghĩa:

Từ quan niệm mới về ổ loét phân ra loét lành tính và loét ác tính để tiên lượng và điều trị.

Câu 4. Hình ảnh trực tiếp và gián tiếp của loét bờ cong nhỏ vẽ hình

1. Hình ảnh trực tiếp là hình ổ loét

- Ổ loét là do quá trình bệnh loét phá huỷ thành DD, do đó baryte đọng lại

- Điều kiện cần & đủ để xác định ổ loét:

* Có hình ảnh ổ loét

* Cố định về vị trí ở DD

* Xuất hiện trên nhiều quang ảnh

- Một số hình ảnh trực tiếp hay gặp:

* Loét nông (loét chợt) : Hình gai hồng

* Loét trong thành : Hình vuông, hình nón, hình bán cầu

* Loét sắp thủng : hình ổ loét có cuống (dùi chiêng, hình nấm

* Các ổ loét thủng bít : loét Haudeck, hình mũi nhọn, ngón tay đi găng

2. Hình ảnh gián tiếp:

Khi chưa phát hiện thấy ổ loét, tìm một vài dấu hiệu khác để khẳng định đó là ổ loét-Hình ảnh gián tiếp, như:

- Qui tụ các nếp niêm mạc về chân ổ loét

- Co rút bờ cong đối diện ổ loét

- Co kéo toàn bộ BCN làm DD thành hình “ốc sên” do loét ở góc BCN

- Mở rộng môn vị thường xuyên & Lệch môn vị do loét phần ngang sát môn vị

Câu 5. Nêu và vẽ hình loét dạ dày ở vị trí ít gặp

1. Loét mặt:

- Loét có thể ở mặt trước hoặc sau DD

- Nếu loét mặt phần đứng, khi cho BN uống ít baryte, chụp đứng, cho hình “dấu chấm lơ lửng”

- Nếu loét mặt phần ngang DD cho hình ổ loét tròn & hình qui tụ niêm mạc (loét mặt sau)

- Nếu loét mặt phần ngang DD có thể thấy trên sấp hay se’ri (loét mặt trước)

2. Loét bờ cong lớn:

- Loét thường hiếm gặp

- Thường là loét lớn

- Loét thường nằm trong vòng cung cứng

- Vị trí hay gặp toét thường đối diện với góc BCN

- Thường ác tính

3. Loét sát tâm vị:

- Cũng là loại loét hiếm gặp

- Dễ dàng bỏ sót, nếu Ko chụp đúng kỹ thuật bỏ sót vùng tâm vị nhất là những ổ loét nhỏ

- Thường loét vùng này là loét nhỏ hay có dạng loét hình gai hồng hay cựa gà…cũng có thể loét to

- Loét tâm vị dễ đánh giá trên film chụp đứng

4. Loét MV:

- Là loét loét hiếm gặp

- Loét nhỏ có dạng gai hồng hay cựa g�

- Loét thường mở về phía BCN, cũng có thể BCL

- Do loét làm ống MV mở rộng thường xuyên thấy trên nhiều quang ảnh

- Đổng thời ống MV bị kéo lệch về phía ổ loét

- Nghiên cứu rõ nhất trên film chụp se’ri

Câu 6. Hình ảnh của hành tá tràng bình thường và loét. Vẽ hình.

1 Hình ảnh của hành tá tràng bình thường:

- Hành tá tràng tiếp nối với dạ dày là đoạn di động. bình thường hành tá tràng mềm mại hình tam giác trên chụp hay hình củ hành.

2 Hình ảnh loét hành tá tràng

- Loét hành tá tràng:

o Nhiều hơn loét dạ dày.

o Thường loét mặt

o Ít vôi hóa.

o Cần tìm ra ống môn vị để tránh nhầm với hang vị đang co bóp

o Biến chứng: hẹp môn vị, thủng.

- Các giai đoạn:

- Giai đoạn phù nề: htt ko biến dạng, ổ loét được bao quanh với 1 viền sáng do phù nề và niêm mạch hội tụ về chân ổ loét, giai đoạn này thường thấy trên phim.

- Giai đoạn xơ phù: htt biến dạng do quá trình xơ hóa, co kéo, có nhiều biến dạng: hình 2 cánh, hình 3 cánh, đồng hồ cát, hình 2 túi.

- Giai đoạn xơ teo: htt bị teo nhỏ, chỉ còn hình ảnh ổ loét, thường đi kèm hẹp môn vị :

loét mặt chưa biến dạng,loét xơ hóa hình 2 cánh,loét với túi phía ngoài,loét hình cánh chuồn,hẹp môn vi

Câu 7 Trình bày (có hình vẽ) ung thư dạ dày giai đoạn mới phát?

Thể u sùi:

Do tổ chức ung thư phát triển từ thành dạ dày lấn vào lòng dạ dày gây chóang chỗ của baryte tạo thành hình khuyết trong lòng dạ dày.

Hình khuyết này có thể phá vỡ sự liên tục của bờ cong làm bờ cong bị gián đoạn

Bờ của khối u thường nham nhở hoặc không.

Thể u sùi cũng có thể ở các vị trí mặt của dạ dày, hình ảnh xq là hình choáng chỗ với ờ nham nhở hoặc ko, niêm mạc quanh tá tràng hỗn loạn.

u ác tính cắt đứt bcl

u lành tính bờ con lớn vẫn còn

Thể loét:

Thể này hay gặp nhưng khó chẩn đoán giữa loét lành và ác tính

Biểu hiện là một ổ loét trừ

Mặc dù là ổ loét nhỏ cũng biểu hiện là loét ác tính, đặc biệt là ổ loét phần ngang và góc bcn.

Khi có xq định hướng, nên nội soi và sinh thiết cần tiến hành đưa ra chiến lược điều trị.

Thông thường các tổn thương loét ác tính ở dạ dày ít khi tồn tại đơn lẻ mà các tổn thương thường phối hợp với nhau

Có các loại loét:

Loét hình thấu kính

Loét hình cao nguyên, hình khay, hình đĩa, hình mâm.

ổ loét nằm trong một vùng cung cứng

ổ loét chân bị đục khoét.

ổ loét trên một nền bằng lún xuống so với bcn

loét akerlumd

Thể nhiễm cứng:

Biểu hiện là một đoạn nhiễm cứng ko có sóng nhu động dạ dày.

Đoạn cứng giới hạn là đoạn cứng ngắn, các sóng nhu dộng đến đó thì dừng lại, qua đoạn đó thì lại bắt đầu, quan sát trên nhiều phim mới xác định được.

Đoạn cứng giới hạn nằm ở góc bcn làm góc mở rộng.

Đoạn cứng có thể uốn sóng -  hình mái tôn.

Nhiễm cứng bó toàn bộ hang vị làm hang vị có hình phễu hoặc đôi  khi hình bó cứng hang vị khá nham nhở làm hang vị có hình lõi ngô

Câu 8. Trình bày ung thư dạ dày giai đoạn toàn phát?

Phần ngang của dạ dày:

ở phần ngang dạ dày hay gặp nhất.

thể u sùi thường phá hủy vào hang vị, cũng có thể gặp ở phần ngang dạ dày.

Hình ảnh tổn thương là hình choáng chỗ baryte trong lòng đạ ày nham nhở, cắt đứt sự liên tục của bcl, u tương đối lớn.

Nếu u ở mặt thì hình ảnh cũng là hình ảnh choáng chỗ baryte nhưng có suwjq uy tụ niêm mạc hỗn loạn.

Thể nhiễm cứng bó cứng hang vị thành hình ống như hình phễu hoặc uống cong, hang vị bị bó cứng như cổ ngỗng.

Một trong những đặc điểm của ung thư có thể phối hợp với nhau. Nhiễm cứng và u sùi xuất hiện trong cùng một tổn thương.

Phình vị:

Đôi khi gặp ung thư trên phình vị lớn.

Trên phim chụp đứng có thể thấy vòm hoành T và phình vị xa nhau

Phát hiện k ở phình vị tốt nhất là chụp tư thể ngửa làm cho baryte dồn hết về phình vị.

Tổn thương k ở vị trí này chủ yếu là u sùi thường cắt đứt bcl.

Nếu tổn thương ung thư nằm ở mặt phình vị cũng gây ra hiện tượng choáng chỗ nhưng ko gây mất liên tục bcl.

Phần đứng dạ dày:

Ung thư phần đứng dạ dày thường gặp sau phần ngang.

Tổn thương thường thấy thâm nhiễm cứng nhiều hơn là u sùi.

Tổn thương ung thư nhiễm cứng, bó cứng phần đứng dạ dày chia dạ dày thành 2 túi.

U sùi phát triển ở phần đứng dạ dày thường lẫn vào trong lòng cũng kết hợp với nhiễm cứng tạo thành dạ dày hình 2 túi.

Câu 9. Giải phẫu XQ thực quản?

Hình thái thực quản gồm 3 đoạn:

-          Đoạn cổ: khá ngắn, có sụn nhẫn chạy ngang thực quản.

-          Đoạn ngực: nằm trước cột sống thắt lưng, bờ rõ, có 2 chỗ lõm bờ trước trái do quai động mạch chủ ngực và phế quản gốc T.

-          Đoạn bụng ngắn chui qua lỗ thực quản để đổ vào dạ dày qua lỗ tâm bị

Vị trí tiếp nối này nằm ở mặt sau trong túi hơi dạ dày, giữa thực quản và túi hơi tạo ra 1 góc gọi là góc his.

Sau nuốt thực quản đóng lại có 2,3 đường niêm mạc song song đều đặn chạy theo trục của thực quản.

Tóm lại thực quản có 4 vị trí lõm sinh lý:

-          Sụn nhẫn

-          Đmc ngực

-          Phế quản gốc trái

-          Đoạn chui qua lỗ thực quản của cơ hoành.

10. Chẩn đoán XQ của co thắt tâm vị:

Thực quản giãn khá to, lệch sang phải

Chít hẹp cân đối (ko lệch trục), mềm nhẵn.

Tổn thương nằm sát tâm vị

Phía trên vị trí tq bị chít hẹp bờ mềm, cân đối giống đuôi củ cải

11.Trình bày nguyên nhân và chẩn đoán XQ giãn thực quản.

-          Nguyên nhân do tăng áp lực TM cửa.

-          Hậu quả làm đám rối TM ở 1/3 dưới thực quản phải đảm nhiệm chuyển máu từ TM cửa về hệ thống TM chủ. Cho nên Tm ở đây bàng hệ to ra.

-          Đôi khi bàng hệ lên cả phình vị.

-          Hình ảnh tạo nên là do baryte len lỏi vào các rãnh của các tm bàng hệ.

12. Chẩn đoán xq ung thư thực quản

-          Cđ xq ung thư thực quản:

Tổn thương là đoạn thực quản bị chít hẹp. đoạn hẹp này bờ cứng, nham nhở, lệch trục. đặc biêt phía trên đoạn hẹp tq giãn ra ko nhiều.

Về bản chất tổn thương đặc hiệu trên là kết hợp tổn thương nhiễm cứng và u ở thành tq lấn vào.

Tổn thương k có thể từ thành thực quản lấn vào trong lòng thực quản, gây choáng chỗ.

-          Chẩn đoán phân biệt:

Ung thư tâm vị:

Là K đoạn thực quản sát tâm vị.

Túi hơi dạ dày còn, góc His thay đổi mở rộng, phần lớn các trường hợp tổn thương K ăn lan vào tâm vị và túi hơi dạ dày.

Dùng thuốc chống co thắt ko có tác dụng

Co thắt tâm vị:

Co thắt đoạn thực quản sát tâm vị

Thực quản giãn nhiều, lệch sang P

Đoạn hẹp bờ nhẵn, co thắt đồng trục, phía trên đoạn tq hẹp giãn nhiều.

Dùng thuốc chống co thắt có tác dụng.

13. Chẩn đoán xq bỏng thực quản?

-          Chẩn đoán xq bỏng thực quản: tổn thương là hình hẹp thực quản khít, thẳng trục chính thực quản, bờ đều, đồng thời thắt hẹp kéo dài phần lớn toàn bộ là thực quản

-          Chẩn đoán phân biệt:

14. Chẩn đoán xq thoát vị khe hoành?

-          Thoát vị khe hoành do trượt:

Hay gặp nhất

Tâm vị luồn lên trên lỗ khe hoành kèm theo cả túi hơi dạ dày trượt lên theo.

-          Thoát vị cạnh thực quản:

Còn gọi là thoát vị muộn

Hiếm gặp hoen

Tâm vị nằm dưới cơ hoành

Túi hơi dạ dày luồn qua lỗ thực quản.

-          Thoát vị do thực quản ngắn:

Kèm theo thực quản ngắn.

Thoát vị trượt và cuộn phối hợp với nhau.

Hay gặp ở người gia.

-          Tâm vị phình lạc chỗ:

Thường bẩm sinh có thực quản ngắn.

Thực quản và túi hơi dạ dày bị kéo lên trên cơ hoành.

15. các phương pháp chẩn đoán hình ảnh được áp dụng trong thăm dò đường tiết niệu?

1.  Chụp  (bụng) không chuẩn bị- tiến hành:

- Chuẩn bị bệnh nhân uống thuốc xổ 3 ngày trước, thụt tháo phân tối hôm trước và sáng hôm sau  trước khi chụp.

- Phim chụp thẳng, nằm ngửa, từ bờ trên D12 đến hết khớp mu, nín thở.

- Khi có triệu chứng về niệu đạo chụp phim tư thế niệu đạo (chếch 450)

Có thể bổ sung: chụp khu trú, chụp nghiêng, chụp chếch sau.

2. Siêu âm:

-        Khám bệnh nhân ở tư thế nằm ngữa, chếch hai bên, nghiêng, có thể nằm sấp

-        Hình ảnh siêu âm là hình ảnh cắt lớp hai chiều, đen trắng. Quét đầu dò theo nhiều hướng khác nhau liên tiếp, ít nhất phải cắt qua hai mặt phẳng tẳng góc nhau: dọc thận và ngang thận, bàng quang

-        Bệnh nhân nhịn tiểu để khám bàng quang

3. Chụp niêu đồ tĩnh mạch (UIV)

Chuẩn bị bệnh nhân: thụt tháo phân sạch ruột là yếu tố quan trọng ảnh hưởng chất lượng phim.

Nên nhịn ăn uống 3 – 6 giờ trước khi chụp để nước tiểu cô đặc thuốc cản quang.

Một số trường hợp không nên nhịn uống như suy thận, bệnh Kahler.

-        Chụp phim hệ tiết niệu không chuẩn bị ngay trước khi chụp NĐTM.

-        Thuốc cản quang iode: loại tan trong nước có độ thấm thấu cao ví dụ như Urografin 370mg I/ml, Télébrix 370mg I/ml hoặc có độ thẩm thấu thấp ví dụ như (Ultravist 300mg I/ml, opamiron 370mg I/ml. Liều lượng 1ml – 2ml/1kg cân nặng, không vượt quá 3ml/kg.

-        Hạn chế chỉ định đối với trẻ em dưới 2 tuần & trên 70 tuổi. Phụ nữ ở tuổi sinh sản

-        Hai lần chụp có thuốc cản quang tiêm mạch máu phải cách nhau trên 5 ngày.

4 .Chụp cắt lớp vi tính:

chuẩn bị bệnh nhân tương tự chụp UIV.

Quy trình thực hiện các lớp cắt tùy thuộc từng trường hợp, tổn thương cụ thể, có thể cắt các lớp liên tiếp 10,5,4,2,mm và phải cắt hết hệ tiết niệu.

Bn cần nhịn thở khi chụp để tránh nhiễu ảnh

Chụp cả thì trước tiêm và sau tiêm. Sau tiêm tùy tính chất tổn thương mà có thể chụp thì ĐM, thì nhu mô muộn và thì bài xuất.

5. Các kĩ thuật khác:

chụp mạch máu, chụp cộng hưởng từ, chọc dò dẫn lưu chẩn đoán và điều trị, nút mạch, nong ĐM thận qua da.

16 chỉ định chống chỉ định của chụp IUV

Chỉ định:

-        Các bất thường bẩm sinh của bô máy tiết niệu

-        Chấn thương ở bộ máy tiết niệu

-        Các bít tắc do sỏi tiết niệu

-        Các bít tắc do u ngoài đường bài xuất

-        U sau phúc mạc

-        U thận u đường bài xuất

-        Nhiễn trùng đường tiết niệu do viêm hoặc lao tiết niệu

-        Các bệnh lý ở bàng quang và tuyến tiền liệt

Chống chỉ định

-        Mất nước nặng

-        Đáu tháo dường có suy thận

-        Suy thận và các nguyên nhân gây vô niệu

-        Suy tim suy gan độ nặng

-        U tủy

-        Mất cân bằng toan kiềm

-        Phụ nữ có thai

17 cách tiến hành chụp một bộ phim UIV chuẩn

1. Chuẩn bị bệnh nhân

-         Như trong chụp bụng không chuẩn bị

-        Giải thích cho bệnh nhân yên tâm trong khi làm

2. Thuốc cản quang:

-        Là loại có 3 iot hòa tan trong nước bài tiết bằng đường thận

-        Thuốc cản quang thường có 35-38g/100ml

-        Liều: 1,0-1,5ml/kg ,trẻ em :400mg/kg

-        Tiêm tĩnh mạch hoặc pha 150ml huyết thanh ngọt truyền nhỏ giọt tĩnh mạch

-        Thuốc cản quang qua tĩnh mạch vào động mạch thận sau 15 phút rồi được lọc ở cầu thận sau đó đổ vào đài bể thận

3. Kỹ thuật:

-        Có 2 loại là có ép hoặc không ép hoặc truyền nhỏ giọt tĩnh mạch đối với thận yếu

-        Xu hướng hiện nay là chụp không ép

-        Dùng 2 quả bóng ép vào niệu quản nhằm làm hiện rõ hình đài bể thận và niệu quản phía trên

-        Tiến trình thông thường chụp khu trú 2 thân ở các phút 5-15-30-45 bỏ ép chụp toàn bộ, thời điểm và số lượng film chụp tiếp theo phụ thuộc vào phim chụp trước đo đạt yêu cầu chưa

18 chẩn đoán XQ , SA của sỏi đường tiết niệu

1 Sỏi thận

XQ: sỏi san hô lớn cài vào đài bể thận, hoặc sỏi bể hình tam giác

SA:

-        Phát hiện được sỏi nhỏ XQ không phát hiện được

-        Nếu sỏi nhỏ thận không to,tháy hình tăng âm kèm theo bóng cản

-        Nếu sỏi lớn thấy hình tăng âm và cung cản âm kèm theo

UIV:

-        Nếu sỏi nhỏ, hình thái thận đài bể thận không đổi chức năng bài tiết giảm, có thể thấy sỏi trên nền thuốc cản quang

-        Nếu sỏi vừa hình thát thận và đài bể thận gian, chức năng bài xuất giảm rõ rệt, có thể thấy sỏi trên nền thuốc cản quang

-        Nếu sỏi to thận ứ nước ,chức năng bài tiết mất, thấy sỏi trên nền thuốc cản quang

-        Nếu sỏi không cản quang thấy hình choán chỗ thuốc cản quang của sỏi

2 Sỏi niệu quản:

XQ: hình cản quang có hình quả ké, bóng thận có thể to

UIV hốc thận và niệu quản trên chỗ tắc giãn thuốc cản quang dừng lại ở vị trí tắc

SA thận to ra đài bể thận giãn vỏ mỏng

3 Sỏi bàng quang:

XQ là hình cản quang lớn nhiều bòng tròn đồng tâm

UIV là hình choáng chỗ lẫn trong nền trắng của thuốc cản quang

SA là hình tăng âm lớn với cung cản âm rộng

4 Sỏi niệu đạo:

XQ là hình cản quang

SA là hình tăng âm có bóng cản kèm theo

19. Chẩn đoán XQ và SA lao thận và niệu quản?

-          Lao thận: là bệnh hiếm gặp, lâm sàng biểu hiện nổi bật là đái máu, tuổi 20-40

XQ: thông thường thấy được các tổn thương vôi hóa với các đặc điểm có thể:

Vôi hóa thành nốt nhỏ

Vôi hóa thành dạng vệt, đường tổn thương, vòng cung

Vôi hóa toàn bộ thận dẫn đến thận câm

Vôi hóa thành từng đám cản quang

Vôi hóa dạng nhiều hạt nhỏ ở TLT

Vôi hóa thận kèm vôi hóa tuyến thượng thận, TLT

SA: có thể thấy hình ảnh tổn thương hoặc ko

UIV:

Tổn thương hang lao điển hình: co giãn 1 hoặc nhiều nhóm đài thận. H/a chít hẹp, co kéo đài thận

Tổn thương ko đặc hiệu: là p/ư xơ hóa đường niệu của vk lao có hình ảnh như sau:

Hẹp cổ đài bể thận

Co kéo các đài thận

Nq co kéo, cứng, ngắn, chít hẹp, bị kéo căng, bờ ko đều

Bq bé lại, co kéo. Giai đoạn cuối có thể thấy h/a đài cộng hoặc h/a cắt cụt toàn bộ đài.

-          Lao niệu quản: h/a đặc hiệu là hình tràng hạt qua chụp UIV

20. chẩn đoán hình ảnh u mỡ cơ mạch máu ở thận?

U mỡ -  cơ -  mạch máu ở thận: là 1 u loạn sản, chứa tb mỡ, cơ trơn, và ác mạch máu thành dày. U này hay gặp ở nữ, thường là u đơn độc. hay gặp ở tuổi 40-60, thường thấy ở một bên. Khi có sự phối hợp của u mỡ -  cơ -  mạch với nhiều nang nhỏ, ở cả 2 bên sẽ được coi như là bệnh xơ cứng cũ. Bệnh bourneville nguyên nhân do loạn sản phôi thai, có thẻ kèm theo các xơ hóa cũ ở nhiều nơi:

-          Võng mạch, da: u xơ mạch, u bã đậu

-          Xương: có các ổ đặc xương rải rác

-          Phổi: u bạch mạch -  cơ trơn -  mạch

-          Gan: u mạch – cơ – mỡ

-          Não: vôi hóa quanh não thất

-          Thận: giả u nang dễ chảy máu

Siêu âm: có thể tới 68% các u tăng âm, giới hạn rõ. Bờ u thường có thể ko đều, nhất là khi có chảy máu quanh u. trung tâm khối có những vùng ít âm do cấu trúc cơ hoặc mạch hay vùng chảy máu khu trú. Có khoảng 20% các ca có cấu trúc âm hỗn hợp kèm chảy máu quanh u và trong u.

Chụp niệu đồ tĩnh mạch: dấu hiệu khối, đôi khi vôi hóa, chèn ép đè đẩy các đài bể thận.

Chụp cắt lớp vi tính: có giá trị cao, có thể thấy rõ 3 phần cấu trúc có tỷ trọng điển hình là phần mềm, mỡ và mạch máu.

21. chẩn đoán hình ảnh ung thư tế bào biểu mô thận (RCC)?

-          là u đầu tiên bắt nguồn từ vỏ thượng thận, làm biến dạng hình dáng thận.

-          sự tăng thể tích nhanh gây chảy máu trong u.

-          đồng thời u này có sự vôi hóa.

-          CĐHA:

Siêu âm: đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và chẩn đoán các khối u ác. Cần phối hợp các biện pháp khác khi trường hợp ko điển hình.

Chụp bụng ko chuẩn bị: có thể thấy vôi hóa 7-15% các trường hợp. ngoài ra có thể thấy bóng thận to, di căn vào xương.

Chụp UIV: cho phép 50% trường hợp các u ác tính ở thận. 10-15% các trường hợp biểu hiện thận câm. Hình ảnh ác tính UIV: cắt cụt đài bể thận, hình khuyết trong đài bể và đè đẩy đài bể.

Cắt lớp vi tính: chẩn đoán khối, đánh giá sự lan rộng tới lớp mỡ xung quanh hoặc lấn tới các tổ chức khác. Phát hiện bệnh ý và di căn đến gan.

Chụp mạch máu: đánh giá sự lan rộng của khối u khi chụp CLVT ko rõ. Tuy vậy chụp mạch máu kém nhậy hơn CLVT vì CLVT phát hiện sự lan rộng ra các tổ chức xung quanh. Chụp mạch còn có vai trò làm tắc ĐM thận trước khi làm phẫu thuật hoặc khi cầm máu trong trường hợp chảy máu nặng.

22. chẩn đoán XQ và siêu âm nang thận?

-          nang thận đơn thuần:

chụp UIV: các nang vô mạch thường ko ngấm thuốc cản quang, có dấu hiệu giả u, thường hình tròn, gây giãn trộng các đài bể thận nhưng ít khi thấy dấu hiệu đè ép, trừ khi thận đa nang

siêu âm: dấu hiệu nang ở nhu mô có giới hạn rõ nét, thành mỏng, đều. SA thường ko thấy hình ảnh nang, cấu trúc dạng dịch trong nang hoàn toàn rỗng âm

-          nang thận phức tạp: hình thái và cấu trúc đặc biệt. nang thành dày, bờ ko đều, có vách, vách dày, có tổ chức mềm ở thành vách nang, có vôi hóa thành nang, dịch trong nang ko trong, có mức dịch. Theo dõi bằng bảng phân loại Basniak.M.A:

type 1: nang thận đơn thuần.

type 2:

tuýp 2a: nang có vách

2b: nang thận chảy máu

Tuýp 3:

3a: nang thận vách dày vôi hóa

3b: nang thận có thành dày và nhiều vách dày.

Tuýp 4: ung thư nang thận.

23. trình bày các kĩ thuật CĐHA thăm khám hệ hô hấp?

-          chiếu XQ: hiện đã được bỏ, thay thế bằng chụp

-          chụp phổi thẳng: có 2 tư thế: thẳng, nghiêng.

2 loại chụp phổi:

Chụp phổi điện thế thấp: chụp phổi.

Lây được 2 phổi nằm gọn trong phim cân đối

Tách được 2 xương bả vai ra khỏi phổi

Điện thế chỉ cần xuất hiện ĐSL – DI – DV

Bn hít saua, nín thở làm phế trường và phim rõ nét

Đầu sụn sượn 6 hướng vào góc tâm hoành

Chụp phổi điện thế cao: chụp lồng ngực

Tương tự kĩ thuật chụp phổi

Điểm khác: thấy được toàn bộ các thân đốt sống lưng, toàn bộ cung sườn, xương bả vai, xương đòn

Chụp phổi nghiêng:

Cung sườn bên đối diện các CSL 1,5 cm mới đúng là nghiêng

Thấy rõ 2 cơ hoành: nếu nghiêng P 2 cơ hoành song song, nghiêng T 2 cơ hoành cắt nhau

Thấy rõ KSTT trước và sau tim

Phân tích được nhu mô phổi

Các tư thế khác:

Chụp chếch nhằm bộc lộ TT khi cần thiết

Chụp tư thế ưỡn nhằm bộc lộ 2 đỉnh phổi

-          Chụp thực quản cản quang:

Thực tế hiếm làm

Khi nghi ngờ dò khí quản – thực quản

-          Chụp cắt lớp cổ điển: dựa trên nguyên lý bóng XQ  và phim chuyển động ngược chiều nhau cùng vận tốc, trong khi bn nằm nguyên

-          Chụp cắt lớp vi tính scanner:

Thăm khám các khối u phổi và trung thất

Phát hiện các bệnh lý phế quản

Chụp xoắn cho bệnh lý cuống mạch lớn

-          Chụp phế quản có cản quang:

Thủ thuật phức tạp, gây khó chịu cho bệnh nhân, ngày nay bỏ, thay thế bằng CLVT

-          SA:

Quan sát tổn thương thành ngực

Đánh giá được tràn phổi ít

-          Chụp mạch có 2 loại

ĐMP theo đường TM

ĐMPQ theo đường ĐM bằng phương pháp Seldinger

Chỉ định: chụp mạch trong trường hợp ho ra máu vừa chẩn đoán, vừa điều trị bằng cách nút mạch

-          Chụp hình bằng đồng vị phóng xạ:

Dùng khu xê-nông 133 qua đường hô hấp

Dùng TC 199m qua đường mạch máu

-          Chụp MRI:

Dùng trong thăm khám mạch máu

Trong thăm khám trung thất

24. tiêu chuẩn đánh giá một phim XQ phổi thẳng chuẩn và cách phân tích một phim XQ?

-          tiêu chuẩn đánh giá:

cường độ tia:

nếu chụp theo quy ước thấy được 3 đốt sống ngực phía trên

phim chụp kilovon cao và trung cao: thấy toàn bộ cột sống, độ đen của phim đúng đắn, cho phép thấy các vân phổi ở 1 cm tính từ thành ngực, thấy các mạch máu ở sau bóng tim và dưới vòm hoành

phim thẳng được chụp ở tư thế cân đối: chiều trong của xương đòn phải đối xứng qua gai sau của cột sống lưng, khớp ức đòn rộng, cân đối 2 bên.

Phim được chụp lúc hít vào: vòm hoành P ngang với đầu xương sườn 6.

Phim chụp ở tư thế đứng thấy hình túi hơi dạ dày và tia đi từ sau ra trước thấy xương bả vai được tách ra ngoài trường phổi.

-          Phân tích một phim XQ phổi:

Xương mà phần mềm ngoài phổi, phân tích cột sống, xương sườn, xương bả vai, xương đòn, phần mềm ngoài phổi cần được đánh giá độ dày và bờ của nó

Trung thất: theo dõi những đường trung thất, đánh giá bóng tim, vị trí rốn phổi, xác định khí quản và phế quản gốc, tìm quai của TM đơn

Quan sát dọc theo màng phổi thành, màng phổi hoành và màng phổi trung thất, tim và các rãnh liên thùy.

Phân tích nhu mô phổi sau cùng, tuần tự từ đỉnh phổi xuống đáy phổi, so sánh phổi phải với phổi trái, nghiên cứu mạch của phổi từ rốn phổi ra ngoại vi.

25. bẫy trên phim XQ phổi và cách khắc phục?

-          phim ko chụp trực diện, 2 phổi ko khác nhau, phổi nào gần phim hơn sẽ rõ nét

-          ko nín thở: độ tương phản của phim kém

-          do máy chụp thời gian dài, độ tương phản của phim kém

-          do hạch vôi hóa ở phần mềm lồng ngực

-          do dị vật kim loại sau chấn thương

-          do u hoặc vôi hóa sụn sườn

-          do bầu vú và núm vú ở phụ nữ

-          do tóc và đồ trang sức cảu phụ nữ

-          do bệnh nhân ko phối hợp trong khi chụp

-          do ktv ko đặt bệnh nhân đúng kĩ thuật và hướng dẫn cẩn thận trước khi chụp

-          do lỗi ở phim, bìa tăng quang, catsette

-          do lỗi in phim

26. giải phẫu cây phế quản, các thùy, các phân thùy của phổi?

-          giải phẫu cây phế quản:

kq nằm chính giữa lồng ngực -  hình dải

đến dv, chia thành pqgt và pqgp

chạc 3 có góc chia 45-75

pqgp dốc hơn pqgt

trên 2 tư thế chụp phổi đều thấy rốn phổi T nhỏ hơn, nằm cao hơn

-          giải phẫu thùy phổi:

hai lá màng phổi đến 1 vị trí nào, cùng nhau lấn sâu vào phế trường phổi tạo nên RLT

RLT chỉ đi đến gần rổn phổi dừng lại, ko bao giờ đi xuyên qua rốn phổi

RLT quyết định sự phân chia các thùy phổi

Phổi P có 2 rãnh liên thùy chia phổi thành 3 thùy: trên, giữa, dưới

Phổi T có 1 rãnh liên thùy chia phổi thành 2 thùy: trên, dưới

-          Giải phẫu các phân thùy:

Phổi P có 10 phân thùy:

Thùy trên P: 1- phân thùy đỉnh, 2 – phân thùy sau, 3 – phân thùy trước

Thùy giữa P: 4 – phân thùy sau ngoài, 5 – phân thùy trước trong

Thùy dưới P: 6 – phân thùy đỉnh, 7 – phân thùy cạnh tim, 8 – phân thùy trước nền, 9 – phân thùy bên nền, 10 – phân thùy sau nền

Phổi T có 9 phân thùy:

Thùy trên T: cũng có 3 phần thùy ở đỉnh cùng tên như bên P và 2 phân thùy tương ứng phân thùy giữa P được đổi tên: 4 -  phân thùy lưỡi trên, 5 – phân thùy lưỡi dưới

Thùy dưới T ko có phân thùy số 7

27. trình bày các đường trung thất trên phim XQ phổi thẳng?

10 đường trung thất:

-          1 – Đường cạnh cột sống P

-          2 – Đường cạnh TQ

-          3 – Đường TMC trên

-          4 – Đường quai TM đơn

-          5 -  đường cạnh CS trái

-          6 – đường cạnh ĐMC.

-          7 – đường trung thất trước

-          8 – đường trung thất sau

-          9 – đường dưới đòn T

-          10 – đường cạnh tim

Mặt bên của trung thất ko bằng phẳng uốn khuôn theo các cấu trúc của trung thất và mặt trong của phổi. sự tiếp giáp của nhu mô phổi với các cấu trúc của trung thất tạo thành các đường bờ có thể quan sát thấy trên phim XQ chụp ngực

Bên P có đường cạnh CS phải, đường cạnh TQ

Bên T có đường cạnh CS T, đường cạnh ĐM chủ

ở giữa có thể thấy đường trung thất trước và trung thất sau là nơi tiếp giáp giữa màng phổi T và P

28. trình bày dấu hiệu bóng mờ?

-          nếu 2 vùng  có tỉ trọng dịch nằm cạnh nhau trên cùng một mặt phẳng, tia X đi thẳng vào thì giới hạn 2 vùng này vị xóa ở vị trí tiếp xúc.

-          Độ dày của lớp mỡ ở góc tâm hoành xóa đi bờ tim, khi lớp mỡ này đủ dày

-          Trung thất phần lớn là tỉ trọng dịch, tiếp xúc với phổi có tỉ trọng khí thì thấy rõ bờ ngoài của khối

-          Dựa vào dấu hiệu trên, xác định được ở nông sâu trên phim thẳng, trước hoặc sau trên phim nghiêng

29. trình bày dấu hiệu cổ ngực và dấu hiệu ngực bụng?

-          dấu hiệu cổ ngực:

khối mờ ở đỉnh phổi xương đòn, thì khối nằm ở trung thất sau

khối mờ kéo dài từ xương đòn xuống phía dưới thì khối nằm ở trung thất trước

lưu ý:

hai loại khối này chỉ tiếp xúc với phổi

chỉ có bờ ngoài là rõ.

-          Dấu hiệu ngực bụng:

Khối mờ u trung thất dưới, cạnh cột sống có bờ chếch ra ngoài, cắt ngang cơ hoành,

Bờ trong của khối ở phần bụng ko thấy vì tiếp xúc với phần mềm, bờ ngoài thấy rõ vì tiếp xúc với khí ở phổi

Nếu bờ ngoài phía thấp tiến sát vào cột sống và nhìn thấy rõ  – khối trong lồng ngực

Dấu hiệu này có ý nghĩa đánh giá sự lan rộng quanh cột sống của khối u, khối máu tụ, ổ nhiễm trùng, phát triển của hạch về phía ổ bụng qua khoang sau trung thất dưới

Chụp CLVT đánh giá sự lan rộng tốt hơn

30. trình bày các dấu hiệu che phủ rốn phổi và hội tụ rốn phổi?

-          dấu hiệu che phủ rốn phổi;

phân biệt được khối u vùng trung thất trước hoặc giữa với tim to hoặc tràn dịch màng tim.

Bình thường ĐM phổi T hội tụ của 2 nhánh đầu tiên ở bờ ngoài trung thất hoặc phía trong bờ này 1 cm

Nếu hình ĐM phổi còn nhiều quá 1cm, có thể là 1 u trung thất

Nếu hình mạch máu dừng lại cách xa bờ trung thất thì có biểu hiện tim to hoặc tràn dịch màng tim

Bên phải cũng có dấu hiệu tương tự

Các dấu hiệu này dần mất giá trị khi có chụp CLVT và siêu âm.

-          Dấu hiệu hội tụ rốn phổi:

Là khối mờ ở rốn phổi, có nguồn gốc khác nhau

Nếu khối mờ mà luối Đm ngoại vi hội tụ về khối và mất đi giới hạn của chúng với bờ ngoài của khối dưới 1 cm thì có nguồn gốc Đm phổi

Nếu các lưới mạch của khối vẫn tiến vào bờ ngoài của khối u là rốn phổi

Chụp CLVT giúp chẩn đoán bản chất dễ dàng hơn

31. dấu hiệu golden S và dấu hiệu co kéo thực quản?

-          dấu hiệu golden S:

đây là hiện tượng xẹp phổi do u gây tắc phế quản

khối mờ do xẹp phổi, do bít tắc phế quản thùy trên, là hình khối u nằm hòa lẫn trong khối mờ do xẹp

chữ S đảo ngược, bờ phía trong lồi ra do u, bờ phía ngoài lõm vào do xẹp phổi

-          dấu hiệu co kéo thực quản:

khi có khối trong trung thất giữa, có sự đẩy thực quản lệch sang phải hoặc sang T

ko gây đè đẩy mà gây co kéo thực quản về phía khối u thì đó có thể là 1 khối u phát triển ở thành thực quản

32.trình bày hình mờ thành ngực?

-          hình mờ khu trú:

mờ đều do tăng độ dày khu trú ở thành ngực, có mật độ cản quang gần giống dịch

đặc điểm này rất khó phân biệt với bóng mờ khu trú màng phổi

nguồn gốc tổn thương có thể do nhiễm trùng, u lành tính hoặc u ác tính

có đặc điểm hình ảnh như sau:

phim thẳng: bờ và giới hạn rõ nét

phim tiếp tuyến: khối này nằm ngoài phổi, bờ rõ tương ứng với phần dày khu trú của thành ngực, khối có thể phát triển ra ngoài hoặc vào trong lồng ngực

nếu khối phát triển vào trong có bờ thoai thoải cần chẩn đoán phân biệt với màng phổi

-          hình mờ lan tỏa:

tăng hoặc giảm độ dày thành ngực trên diện rộng, tương ứng với bên phổi đối diện sáng hơn bình thường

lưới mạch máu dưới dạng hình mờ hoặc quá sáng

nguyên nhân do mất cân xứng ở thành ngực bẩm sinh hoặc mắc phải, hoặc teo cơ hoặc phẫu thuật vú

-          hình mờ có độ đậm sâu:

tương ứng với tổn thương vôi hóa thành ngực

cần chụp tiếp tuyến để chẩn đoán phân biệt với hình vôi hóa màng phổi hay gặp hơn

cần chú ý đến các thay đổi cấu trúc xương sườn và cột sống

chụp nghiêng, clvt và sa thường được chỉ định trong tổn thương nghi ngờ này.

33. trình bày hình ảnh xẹp phổi

Đó là hình ảnh mờ đều đặc, hình tam giác mà đỉnh thường là rốn phổi và đáy ở vùng ngoại vi

Hình mờ này khu trú vào một phân thùy hoặc 1 thùy phổi.

34. hình ảnh tràn dịch màng phổi tự do?

-          dịch tập trung ở đáy phổi khi ở tư thế đứng dưới dạng mờ đồng nhất.

-          phim thẳng:

bờ trên hình mờ rõ nét, mặt cong quay lên phía trên, cao hơn ra rìa phổi

bờ trung thất và vòm hoành vị xóa

ko thấy nhu mô phổi trong bóng mờ

trung thất bị đẩy sang bên phổi lành

dịch chuyển động theo tư thế bệnh nhan

-          phim nghiêng:

dịch làm mất khoảng sáng sau tim và khoảng sáng trước tim, dịch võng xuống dưới và xóa vòm hoành

dịch nhiều đầy trung thất sang bên đối diện, khe liên sườn dãn rộng

dịch ít làm mờ góc sườn hoành sau

35. trình bày hình ảnh tràn dịch màng phổi khu trú và hình ảnh dày dính màng phổi ?

-          tdmp khu trú: là hình mờ dựa vào thành ngực, phát triển vào phía trong lồng ngực bằng cách đẩy phổi vào trong.

Phim thẳng giống như tổn thương thành ngực

Chụp tiếp tuyến, hình mờ hợp với thành ngực hoặc cơ hoành, hoặc trung thất 1 góc tù, ko thay đổi theo tư thế bn

Tdmp thể hoành: khi độ giãn nở của phổi giảm, nhu mô  phổi ko thể co lại được, dịch sẽ tập trung ở giữa phổi và vòm hoành, gọi là tràn dịch thể hoành

Phần cao nhất của vòm hoành lệch ra ngoài.

Nếu ở bên trái, bóng hơi dạ dày cách vòm hoành 1,5cm

Nếu ở bên phải, vòm hoành nằm sát rãnh liên thùy nhỏ

-          Tràn dịch rãnh liên thùy:

Tdrlt khi màng phổi ngoại vi bị dính hoặc khi phổi mất đi tính đàn hồi

Trên phim nghiêng, dịch tập trung trong rlt có hình thoi, 2 đầu nhọn nằm dọc theo rãnh liên thùy

Trên phim thẳng hình mờ có dạng khối bầu dục, giới hạn rõ những cũng có thể mờ nếu tia đi ko tiếp tuyến

Chụp clvt và Sa rất có giá trị trong chẩn đoán phân biệt tdmp khu trú và u màng phổi

-          Dày dính màng phổi

Là di chứng của tdmp, các sợi fibrin có trong dịch làm cho 2 lá phổi dính lại, dày lên

Viêm dày dính màng phổi ở đỉnh phổi che lấp một phần của phổi

Viêm dày dính màng phổi ở cạnh sườn tạo dải mờ chạy dọc theo thành lồng ngực

Viêm dày dính màng phổi ở đáy phổi và góc sườn hoành tạo hình mờ ở đây

Hình ảnh gián tiếp cho những dải xơ co kéo các bộ phận xung quanh

36. trình bày hình ảnh tràn khí màng phổi tự do và khu trú

-        Tràn khí màng phổi lượng ít , thấy viền quá sáng ở rìa phổi vùng này không còn lưới phổi thấy là tạng

-        Tràn khí màng phổi lượng nhiều vùng quá sáng chiếm gần hết phổi chỉ trừ lại rốn phổi có hình đặc nơi nhu mô phổi bị dồn nén

-        Khe liên sườn giãn vồm hoành hạ thấp trung thất bị đẩy sang phía phổi lành

-        Tràn khí màng phổi khu trú là hình quá sáng dính vào thành ngực tạo với thành ngực 1 góc tù

-        Tràn khí màng phổi kết hợp với tràn dịch màng phổi thì đường cong damoiseau biến thành đường thẳng

37. nêu giải phẫu trung thất theo Felson và nguồn gốc các khối u hay gặp ở trung thất?

-          nguồn gốc các khối u hay gặp ở trung thất:

Vị trí

Trung thất trước

Trung thấy giữa

Trung thất sau

Tất cả

Tầng trên

Tuyến giáp ++

Cận giáp

Tuyến ức

K phế quản

Tuyến giáp

U phế quản

U thực quản

ở cả 3 tầng

u thần kinh

u cột sống

+

+

+

Tầng giữa

K tuyến ức

K phế quản

U quái

U nang thựcquản

U đĩa đệm

U mạch máu

+

+

Tầng dưới

K màng phổi, tim

U mỡ

U tim

U màng ngoài tim

U nang bạch huyết

Kén phế quản

U thần kinh dây X

U thực quản

Thực quản đôi

Cung ở cả 3 khoang

Hạch

K trung mô của trung thất

-          giải phẫu trung thất theo Felson:

phim thẳng chia tầng:

trung thất tầng trên

trung thất tầng giữa

trung thất tầng dưới

phim nghiêng và CLVT chia:

trung thất trước

trung thất giữa

trung thất sau

có 10 đường trung thất

38 trình bày XQ và CLVT trong viêm phổi thùy cấp tính

-          vpt cấp tính do phế cầu khuẩn gây ra viêm phân thùy hoặc thùy phổi

-          xq điển hình, hình mờ tam giác đỉnh hướng về phía rốn phổi, đáy quay ra ngoài, các cạnh cảu tam giác đều lồi nếu ko dựa vào rãnh liên thùy

-          tổn thương ko co kéo các bộ phận xung quanh

-          khi thoải triển hình mờ giảm đi, dần dần trở lại như nhu mô phổi bình thường

39. trình bày hình ảnh xq vpq phổi và abces phổi?

-          viêm phế quản phổi:

do các vk làm mủ gây nên, hay gặp ở trẻ em

là biến chứng sau ho gà, bạch hầu, sởi

xq là hình mờ tròn nhỏ to khác nhau rải đầy 2 phổi, có khi tập trung lại gọi là vp giả thùy, kèm theo viêm hạch rốn phổi

-          abces phổi:

hậu quả sau vpt hoặc vpqp

phim xq thẳng;

lúc chưa tổng mủ ra ngoài là hình mờ đậm, bờ ko rõ nét. Khi tống mủ ra ngoài một phần cho hình hốc với mức hơi mủ nằm ngang, thành hốc ko dầy, bờ ko nhẵn

nếu điều trị tốt sau mủ được tống ra ngoài, hốc thu nhỏ lại, phản ứng xung quanh biến mất

40. xq lao sơ nhiễm?

-          chỉ gặp lứa tuổi trẻ em độ mẫu giáo, nhà trẻ.

-          Xq điển hình là phức hợp nguyên thủy với hình quả tạ mà một đầu là ổ sơ nhiễm lao giới hạn ko rõ ràng nằm ở vùng hạ đòn, đầu kia là 1 hạch viêm rốn phổi, 2 đầu nối với nhau bởi viêm hạch

-          Thực tế hình này khó gặp chỉ hạch viêm sưng to.

41. trình bày hình ảnh lao kê?

-          hình mờ như hạt kê rải dày đăc 2 phổi, nhưng lên vùng đỉnh và hạ đòn phổi 2 bên càng thưa.

-          Cần chẩn đoán phân biệt:

Di căn phổi thể kê, hình kê ở giữa và dưới 2 phổi, lên cao thưa thớt

Bệnh bụi phổi, hình kê tập trung ohía rốn ohỏi và lan xuống 2 đáy phổi

ứ huyết phổi do bệnh tim mạn tính: hình kê tập trung ở rốn phổi tỏa ra, bênh cạnh co 1 hình ảnh của 1 bệnh tim

42. trình bày lao phổi thâm nhiễm sớm?

-          là một quá trình trung gian xảy ra giữa lao sơ nhiễm và lao mãn tính.

-          Hình ảnh xq thẳng:

Thường là một đám mờ, hoặc nốt mờ tròn bằng hạt dẻ, giới hạn ko rõ, hay ở phía ngoài vùng hạ đồn

Tổn thương này biến đổi nhanh, nếu được điều trị tốt tiêu đi thành sẹo, nếu ko điều trị có thể tạo thành hang.

43. h/a lao phổi mạn tính?

-          lao nốt:

là những hình mờ to nhỏ khác nhau khu trú ở vùng đỉnh và hạ đòn

nếu tổn thương tiến triển kéo dài thì xuất hiện những dải xơ co kéo các bộ phận xung quanh

nếu được điều trị tốt, tổn thương thu hẹp và vôi hóa

một dạng của loại này là củ lao là hình tròn đơn độc có đường kinh 2-3cm trở lên, điều trị nội khoa khó có kết quả, khả năng bã đậu hóa thành hang

-          lao xơ hang:

nếu lao nốt tiến triển xấu, tổn thương biến thành hang do quá trình bã đậu hóa

các tổ chức xơ phát triển nhiều hơn tạo thành lao xơ hang.

-          Lao xơ:

Tổn thương chủ yếu là xơ phát triển mạnh

Tổ chức xơ này cũng là tổn thương lao khu trú vùng dưới đòn ở 1 hoặc cả 2 bên phổi phát triển lan tràn xuống dưới hoặc 2 bên

Hình co kéo vào khí quản, rốn phổi, đỉnh phổi, tim, cơ hoành.

Phổi bên bị bệnh thu hẹp lại

Phổi đối diện quá sáng mang tính chất bù trừ.

44. xq u phổi nguyên phát?

-          chủ yếu là ung thư phế quản, phát triển từ niêm mạc phế quản. ung  thư phổi chia làm 2 loại:

-          ung thư phổi thể trung tâm (K phế quản lớn):

lúc đầu chỉ thấy khối K chưa làm tắc phế quản, chỉ thấy hẹp pq gây giãn cách phế ang khu trú rất khó phát hiện

chụp phế quản có bơm thuốc cản quang ở gđ đầu, thấy hình pq ở vị trí K nham nhở và nhiễm cứng cắt cụt

khi K phát triển, khối u lớn, pq bị chít hẹp gây xẹp phổi

h/a xq lúc đó, là hình khối mờ đồng nhất, trong đó hình khối u hòa lẫn trong vùng xẹp phổi.

-          ung thư phổi thể ngoại vi;

là hình mờ tròn nhỏ thường nằm giữa trường phổi

bờ của khối có thể đều, rõ nhưng có khi lan tỏa ra xung quanh

chất chứa trong khối có thể bị hoại tử ra ngoài theo đường phế quản tạo thành hình hang.

Chú ý những u trên 3 cm phát triển nhanh cần nghĩ đến khối u ác tính

Những hình khối bên trong có vôi hóa thường lành tính.

45. ung thư phổi thứ phát?

-          di căn thế kê: có nhiều nốt mờ nhỏ như hạt kê rải rác đầu 2 phổi nhưng có xu hướng tập trung ở giữa, đáy 2 phổi, càng lên cao mật độ càng thưa thớt.

-           di căn thể nốt là những nốt mờ nhiều kích thước tập trung ở giữa phế trường và 2 đáy phổi

-          Di căn thể thả bóng: là những hình mờ tròn có kích thước to nhỏ khác nhau  từ đáy phổi đi lên như hình thả bóng

-          Di căn thể lưới: là hạch ở trung thất và rốn phổi to với những đường mờ lan tỏa ra xung quanh đó chính là các đường bạch huyết di căn

46. xq hẹp van 2 lá đơn thuần?

-          giai đoạn sớm:

đôi khi tình cờ phát hiện được

biểu hiện xq to nhĩ trái

trên phim chụp thẳng thấy bóng mờ của nhĩ trái tăng đậm nằm lẫn trong bóng mờ của tim.

Trên phim chụp nghiêng trái có uống baryte, thấy dấu ấn của nhĩ trái lên đoạn 1/3 dưới của thực quản

-          Giai đoạn điển hình:

Khi nhĩ trái to hơn, trên phim thẳng, thấy hình mờ tròn trong bóng tim và có thể vượt ra ngoài bờ tim với nhiều mức độ khác nhau, có thể cắt hoặc làm giãn cung dưới phải tùy thuộc của hẹp

Trên phim  chụp nghiêng hình ấn lõm của nhĩ trái trên thực quản rõ

Tăng alđmp trên phim thẳng do thân đmp và tiểu nhĩ trái lồi ra nhiều làm biến dạng cung giữa trái, biến bờ trái tim 4 cung:

-          Giai đoạn suy tim:

Hẹp khít 2 lá kéo theo tăng ALTMP là nguyên nhân của phù nề tổ chức kẽ thậm chí là phù phổi cấp

Hình ứ huyết phổi thấy với các hình mờ nhỏ dạng kê hay pqpv bao quanh 2 rốn phổi lan xuống vùng cạnh tim và 2 đáy phổi

Tim to nhiều

Bờ trái tim vẫn có dạng 4 cung

Cung dưới phải dãn rộng

Chạc 3 khí phế quản bị đẩy lên trên, 2 phế quản gốc nằm ngang

47. xq thông liên nhĩ, tứ chứng fallot?

-          thông liên nhĩ: phim thẳng thấy:

lồi cung dưới phải nhĩ phải

mỏm tim nằm trên cơ hoành và tiến về thành ngực ứng thất phải giãn

lồi cung giữa tái ứng đmp giãn

thông liên nhĩ phát hiện muộn đmp giãn vôi hóa

-          tứ chứng fallot: trên phim thẳng: thể tích tim bình thường nhưng hình tim thay đổi có dạng hình tia. Mỏm tim nâng cao trên vòm hoành, mất cug giữa trái thậm chí lõm vào. Hai trường phổi quá sáng do giảm máu tưới phổi. đôi khi thấy đmc giãn và nằm lệch phải.

48. hình ảnh XQ thủng tạng rỗng?

-          khi chụp bụng đứng: có hình ảnh liềm hơi dưới vòm hoành.

-          Số lượng: liềm hơi có khi có một bên, có khi có 2 bên, thường có bên phải.

-          Kích thước: có khi to như cái liềm, khi nhỏ như sợi tóc dễ bỏ qua, phải chụp

-          Hình liềm bên trái vòm hoành thường có hình tam giác, do khí lách giữa 3 thành phần: túi hơi dạ dày, đại tràng góc lách, mặt dưới vòm hoành trái.

49. Trình bày hình ảnh vỡ lách trên phim XQ và siêu âm?

-          XQ:

Bóng lách to, bờ ko rõ nét

Cơ hoành T bị đẩy lên cao, có khả năng xẹp phổi T vùng đáy phổi

Có khả năng kèm theo gãy các xương sườn cuối bên T

Túi hơi dạ dày và đại tràng góc lách giãn hơi bị đè đẩy xuống dưới và sang phải

Đồng thời có liệt ruột cơ năng với các quai ruột giãn hơi chứa đầy hơi.

-          SA:

Là thăm khám tốt nhất về mọi mặt đối với chấn thương tạng đặc nói chung trong ổ bụng

SA thể hiện nhiều lớp cắt khác nhau để bộc lộ tổn thương.

Nếu đụng dập trong bao thì tổn thương là h/a giảm âm, ko có dịch tự do trong ổ bụng.

Nếu tổn thương gần bở lách thì hình giảm âm dạng thấu kính, ko có dịch tự do trong ổ bụng

Nếu tổn thương lách có kèm rách bao thấy đường vỡ, có dịch tự do trong ổ bụng.

-          Phân độ chấn thương lách:

Độ 1: máu tụ (dưới bao hoặc trong nhu mô lách).

Độ 2: vỡ bao hay vỡ đường rách nhu mô <1cm

Độ 3: vết rách sâu >1cm, ko đến rốn lách

Độ 4: vết rách tổn thương đến rốn lách

Độ 5: vỡ lách thành nhiều mảnh

50. trình bày hình ảnh XQ và siêu âm chấn thương thận?

-          hình ảnh XQ:

thông thường chỉ thấy tổn thương thận đơn thuần

thường thấy bóng thận to ra

bờ ngoài cơ đáy chậu bị xóa.

Có kèm theo liệt ruột cơ năng

Cột sống thắt lưng lòm về phía thận tổn thương

Có thể kèm theo gãy các xương sườn cuối và mỏm ngang ĐSTL

-          Siêu âm:

SA ko tấn công, có thể khám lập lại nhiều lần.

Thực hiện được nhiều lớp cắt theo các hướng khác nhau, dễ bộc lộ tổn thương.

Nếu đụng dập chưa rách bao, tổn thương là hình giảm âm hoặc hình thấy kính nằm gần bờ thận bụng ko dịch tự do

Tổn thương gây rách bao thận thì có dịch tự do.

-          Phân độ tổn thương thận :

Độ 1: đụng dập tụ máu nhu mô thận

Độ 2: vỡ thận, mất liên tục nhu mô thận kèm mất đường viền bao quanh thận và tụ máu các khoang sau phúc mạc.

Độ 3; máu xuất hiện trong đường bài xuất trên SA là dấu hiệu gián tiếp tổn thương đài bể thận

Độ 4: đường vỡ cắt đứt cuống thận.

51. chẩn đoán hình ảnh chấn thương gan?

-          tương tự chấn thương lách.

-          Phân độ chấn thương gan:

Độ 1: đường rách <1cm, hoặc tụ máu dưới bao <1cm

Độ 2: đường rách 1-3cm hoặc tụ máu dưới bao ay nhu mô <3cm

Độ 3: đường rách >3cm hoạc tụ máu >3cm

Độ 4: tụ máu dưới bao hay nhu mô >10 cm hoặc mất máu cấp 1 thùy

Độ 5: mất máu tưới máu 2 thùy hay tổn thương các TM gan hoặc TM chủ.

52. nêu các nguyên nhân gây tắc ruột? XQ tắc ruột?

-          2 loại tắc ruột: tắc ruột cơ năng và cơ học

-          Tắc ruột cơ năng (liệt ruột):

Nguyên nhân: do các cơn đau bụng cấp, do chấn thương, sau mổ,….

XQ: các quai ruột giãn, chứa khá nhiều hơi, nhưng ko có h/a mức nước mức hơi trên phim chụp

-          Tắc ruột cơ giới;

Ruột non:

Nguyên nhân

Tắc do thắt nghẽn: do xoắn, do dây chằng sau mổ, thoát vị bẹn nghẹt

Tắc do bít: do dị vật, u lành, u ác tính, thâm nhiễm K hoặc do viêm, lồng ruột, sỏi mật

XQ: mức nước hơi vòm thấp, chân đế rộng, được phân bố theo hình bậc thang đi từ HCP đến HST. Nếp niêm mạc ruột non mảnh, mau

Đại tràng:

Nguyên nhân:

Tắc do thắt nghẽn: xoắn đại tràng sigma, xoắn manh tràng

Tắc do bít: do u, viêm nhiễm

XQ: mức nước hơi vòm hoành cao, chân đế hẹp, có hình ngắn đại tràng. Các mức nước hơi nằm ở ngoại vi ổ bụng, được phân bố theo đường đi đại tràng.

53. chẩn đoán XQ và siêu âm trong lồng ruột? nêu ý nghĩa của XQ trong lồng ruột?

-          XQ:

Chụp bụng ko chuẩn bị: có thể thấy mức nước hơi hoặc ko, bn đến muộn chắc chắn có mức nước hơi. HCP rộng. mặt khác đôi khi có thể thấy hình búi lồng dưới dạng 1 khối mờ.

Chụp đại tràng cản quang;

ở trẻ em: chụp khung đại tràng bơm hơi mới mục đích chẩn đoán và điều trị

ở người lớn: chụp khung đại tràng có baryte hoặc cản quang trong nước với mục đích chẩn đoán, ko có giá trị điều trị.

Trên phim thấy cột hơi hoặc thuốc dừng lại ở búi lồng có hình càng cua hoặc hình đáy chén, hình bia bắn

-          SA:

Chẩn đoán dương tính dựa vào dấu hiệu trực tiếp của khối lồng trên lát cắt dọc và cắt ngang.

Trên lát cắt ngang: búi lồng có hình bia bắn hoặc hình nơ với đám đậm âm ở giữa và 1 số vòng ít âm bao xung quanh

Trên lát cắt dọc: búi lồng có nhiều hình ống lồng vào nhau giống như hình bánh sandwich với vùng trung tâm đậm âm và ngoại vị ít âm.

54. nêu các phương pháp chẩn đoán hình ảnh áp dụng trong chẩn đoán bệnh lý gan mật?

-          siêu âm:

được chỉ định đầu tiên với bệnh lý gan mật, thực hiện được khi BN nhịn đói.

Thăm khám gan, đường mật, tụy tiến hành đồng thời

Doppler thường đi kèm để đánh giá tình trạng mạch máu của hệ thống TMC, TM gan, ĐM gan.

-          Chụp CLVT:

Độ chính xác chẩn đoán tương đương với SA.

Nhưng CLVT có ưu thế lớn trong chẩn đoán các tổn thương khu trú cũng như đánh giá mức độ lan rộng của tổn thương.

Chỉ định sau SA

Chụp CLVT có tiêm CQ cho biết huyết động của u, hình ảnh TMC, TM gan, ĐM gan.

-          MRI;

Cho phép nghiên cứu giải phẫu và cấu trúc của gan vì có thể cắt lớp theo 3 chiều ko gian

MRI phụ thuộc vào cường độ tín hiệu

-          Chụp mạch máu:

Hiện nay SA doppler, clvt, MRI đã làm giảm nhiều chỉ định chụp mách máu để chẩn đoán, nhưng áp dụng nhiều để can thiệp.

Chụp ĐM gan trong trường hợp trước khi mổ gan, ghép gan, can thiệp nút mạch

-          Chụp gan ko chuẩn bị:

Còn gọi là chụp gan xa, hiện nay bỏ khi SA ra đời

Mục đích phát hiện những cản quang bất thường ở vùng gan

Thường sỏi túi mật là chủ yếu, vôi hóa trong nhu mô gan, vôi hóa trong khối u.

55. CĐHA nang gan đơn thuần? CĐ phân biệt?

-          nang gan đơn thuần là tổn thương lành tính hay gặp có thể đơn độc nhưng cũng có thể nhiều trong bệnh gan đa nang kèm theo thận đa nang. Kích thước nang rất thay đổi và có thể tăng theo tuổi nhưng rất chậm. phần lớn nang gan ko gây nên triệu chứng lâm sàng, nó chỉ có triệu chứng khi kích thước lớn hoặc biến chứng như vỡ, thủng, chảy máu, nhiễm trùng.

-          SA: biểu hiện bằng khối tròn hay nhiều thùy với lòng rỗng âm, thành mỏng, đều, luôn có dấu hiệu tăng âm phía sau. Đối với nang gan điển hình hỉ có 1 mình SA đã có thể xác định chẩn đoán. Trong những trường hợp ko điển hình cần phối hợp thêm CLVT và đôi khi cả MRI.

-          Cần chẩn đoán phân biệt nang gan đơn thuần với các tổn thương dạng nang khác ở gan: nang KST, u gan nguyên phát dạng nang và các di căn dạng nang.

-          Chẩn đoán phân biệt dựa vào thành ko đều có thể có các ụ sùi vôi hóa có vách ngăn chất chứa trong nang ko đồng nhất bắt chước cản quang.

56. CĐHA u máu ở gan? CĐ phân biệt.

-          u máu: khối u lành tinh hay gặp nhất ở gan, có thể đơn độc hay nhiều ổ, phần lớn thường nhỏ, ko có triệu chứng và thường phát hiện tình cờ, một vài trường hợp u máu có thể có triệu chứng. về mặt vi thể tổn thương là những hồ máu được bao bọc bởi những tế bào nội mô, tùy theo kích thước các hồ máu có thể chiara u mai mạch và u máu dạng hang

-          SA: h/a u máu rất thay đổi, có thể hay gặp nhất là tăng âm, thể ít âm thường hiếm thấy, thể hỗn hợp hay gặp ở những u máu lớn có đường kính >4cm, giới hạn khối nét ko có sự chuyển tiếp giữa vùng tổn thương và vùng có nhu mô lành, đường viền tròn, đôi khi chia thùy đôi khi có tăng âm phía sau khối. chúng thường nằm ở vùng ngoại vi sát vòm hoành hoặc tiếp cận với TM gan.

-          CLVT: trước khi tiêm thuốc cản quang, tổn thương là một vùng giảm tỷ trọng. trong trường hợp các u máu lớn, vùng trung tâm có tỷ trọng khác nhau tương ứng với vùng tổn thương xơ, chảy máu hoặc vôi hóa, sau khi tiêm thuốc cản quang, tổn thương bắt thuốc thành nốt ngoại vi, sau đó lấp dần vào trung tâm, trên các lớp cắt muộn thuốc cản quang lấp đầy khối u một cách đồng đều

-          MRI; là phương pháp tốt nhất để chẩn đoán xác định u máu. Các u máu thường giảm tín hiệu ở T1, nhưng lại tăng tín hiệu ở T2. Phần lớn các khối u tăng tín hiệu ở T2 hơn các khối di căn.

57. CĐHA xơ gan?

-          SA và chụp CLVT để chẩn đoán xơ gan dựa trên nhưng thay đổi về hình thái của gan.

-          GĐ sớm: gan có thể to toàn bộ, tăng âm toàn bộ nhu mô gan nhưng vùng sâu giảm âm hơn vùng nông và sự bão hòa âm vùng sâu chậm và ko hoàn toàn, các mách máu vùng ngoại vi của gan khó nhìn thấy hơn.

-          GĐ muộn: cấu trúc âm của gan thay đổi nhiều:

Bờ gan mấp mô, dấu hiệu này dễ thấy hơn ở thể xơ gan nốt lớn, nhất là khi có dịch cổ trướng và nên dùng  đầu dò với tần số cao khi tìm dấu hiệu này.

Phì đại phân thùy 1: theo Seitz tỷ lệ phân thùy 1/gan T theo lớp cắt dọc qua TM chủ dưới <0,35. Theo harbin tỷ lệ phân thùy I/gan P do theo đường cắt lát ngang <0,65, nếu tỷ lệ này lớn hơn 0,65 thì khả năng xơ gan là 94-95%.

Teo nhỏ thùy gan P, phì đại thùy gan T, tỷ lệ kích thước nang thùy T/P <1/3. Nếu >1/3 thì có khả năng xơ gan với nhạy 74%.

H/a tăng áp lực tĩnh mạch cửa

Thay đổi ở túi mật: thành túi mật dày

SA doppler: cho thấy những thay đổi mạch máu trong gan theo hướng ngoằn nghèo và mảnh hơn. Đồng thời SA doppler cho phép đánh giá có tăng ALTMC ko

58. CĐHA ung thư gan biểu mô tb gan nguyên phát

Là loại K gan nguyên phát hay gặp nhất ở bệnh nhân xơ gan và có tiền sử viêm gan virus. Nam gặp nhiều hơn nữ

-          SA: thể khối đơn độc, thể nhiều khối, thể thâm nhiễm lan tỏa.

Thể khối:

Gđ sớm biểu hiện bằng nốt nhỏ, thường tròn, giảm âm.

Gđ này kết hợp chẩn đoán với định lượng poetaprotein và chọc sinh thiết.

Các khối thường tăng âm và âm ko đều thường hoại tử vùng trung tâm

Bao quanh khối có nền giảm âm

Doppler khối giàu mạch cả trung tâm và ngoại vi.

Thể thâm nhiễm lan tỏa:

Thường chẩn đoán khó khăn hơn, biểu hiện bằng các bè giảm âm và âm ko đều

Ngoài ra chẩn đoán còn dựa vào các dấu hiệu giảm âm như gan to, bờ gan gồ ghề, huyết khối tm gan và TMC, hạch rốn gan, đôi khi kèm giãn đường mật trong gan.

-          CLVT:

Trước tiêm thuốc cản quang: u biểu hiện bằng khối giảm tỷ trọng, nhưng có xấp xỉ 12% đồng tỷ trọng và 2-25% có vôi hóa trung tâm

Sau tiêm thuốc cản quang: u bắt thuốc mạnh, sớm và đào thải nhanh ko đồng đều

Vùng trung tâm ko đồng đều do chảy máu hoặc hoại tử

Chụp CLVT quan trọng trong phát hiện những u nhỏ và đánh giá mức độ lan rộng của tổn thương, các hạch bệnh lý

-          MRI:

Có độ nhạy cao để phát hiện những tổn thương nhỏ

Khối u thường giảm tín hiệu trêm xung T1, tăng trên xung T2.

Một số u phát triển trên nên gan xơ, thường tròn, tăng tín hiệu trên xung T1, được viền quanh bởi vỏ xơ giảm cả tín hiệu T1, T2

59. CĐHA di căn đến gan?

-          SA: có độ nhạy cao với khối u >2cm, mặc dù ko đặc hiệu nhưng SA cho phép ta hướng tới nguồn gốc của di căn.

Thể tăng âm, nghèo mạch trên doppler, thường ko phì đại ĐM thùy gan, thường gợi ý 1 di căn của ống tiêu hóa nhất là đại tràng

Thể tăng âm, tăng mạch máu và giãn Đm thùy gan thường là di căn của khối u nội tiết.

Thể giảm âm đồng nhất thường là di căn vú, di căn TLT

Trong di căn gan, gan thường ko to, huyết khối ở TM hiếm

-          Chụp CLVT:

h/a thay đổi phụ thuộc vào kích thước, sự phân bố lại mạch máu và mức độ hoại tử

các khối mạch máu ngoằn nghèo thường di căn đến trực tràng

trước tiêm thuốc cản quang, u giảm tỷ trọng có thể có vôi hóa ở trung tâm

sau tiêm thuốc cản quang, u bắt thuốc nhẹ vùng ngoại vi sau đó hướng dẫn vào vùng trung tâm 1 cách ko đều

các u di căn thường giàu mạch máu do di căn của u nội tiết bắt thuốc mạnh và sớm

-          MRI:

Di căn trực tràng thường giảm tín hiệu trên T1 và tăng trên T2, đồng thời có tăng tín hiệu quanh tổn thương, sau tiêm thuốc đối từ, tổn thương bắt thuốc sớm và tạm thời

Di căn của khối u nội tiết, giảm tín hiệu trên t1 và tăng tín hiệu trên t2, đồng thời có tăng tín hiệu trên t2, đồng thời có tăng tín hiệu trung tâm, sau tiêm thuốc đối từ, trung tâm bắt thuốc sớm có hình vòng

60. CĐHA áp xe gan do amip?

-          SA có vai trò quan trọng trong chẩn đoán, chẩn đoán vị trí, hướng dẫn chọc hút điều trị nếu cần.

-          Gđ chưa mủ hóa, tổn thương là một vùng giảm âm, giới hạn chưa rõ ràng

-          Gđ đã mủ hóa, tổn thương là ổ tròn, đôi khi có nhiều ổ, cấu trúc âm dịch đặc hoặc lỏng, giới hạn ổ rõ nhưng ko có hình ảnh rõ nét.

-          Chẩn đoán dựa vào h/a SA và kết hợp lsang, các phương tiện khác như CLVT, MRI ko cần thiết

61. CĐHA viêm túi mật?

Lâm sàng biểu hiện đau HSP, sốt, Murphy (+)

-          Viêm túi mật cấp thể nhẹ: SA thấy các dấu hiệu:

Dày thành túi mật (>4mm) và rất gợi ý nếu thành dày kèm theo h/a 2 bờ ko đều hoặc đều, tuy nhiên ko có sự tương ứng giữa mức độ dày thành và độ nặng của viêm túi mật. ngoài ra còn có thể gặp trong 1 số trường hợp khác.

Sỏi và bùn mật: sỏi có thể có 1 hoặc nhiều, có thể kẹt trong cổ túi mật hoặc ống túi mật hoặc nằm lẫn trong bùn mật. dịch mật có thể trở nên ko trong do bùn mật hoặc do chảy máu, biểu hiện bằng xuất hiện nhưng hình âm nhỏ nhắn chiếm toàn bộ hoặc 1 phần dung tích của túi mật. tuy nhiên bùn mật cũng có thể do nhiều nguyên nhân

Đau khi ấn đầu dò vào túi mật

Dịch quanh túi mật có khi khu trú ở giường túi mật với 1 lớp mỏng

Túi mật căng, dấu hiệu này ko đặc hiệu

-          Viêm túi mật cấp thể nặng:

Viêm túi mật sinh hơi: xuất hiện hơi trong túi mật hoặc trong thành túi mật trên 1 bệnh cảnh của viêm túi mật. hơi này có thể thấy trên phim chụp ko chuẩn bị, CLVT, SA

Viêm túi mật hoại tử: trên bệnh cảnh viêm túi mật và tiến triển thành hoại tử thành túi mật, thành túi mật dày, cấu trúc âm ko đều, có thể thấy các ổ abces nhỏ và có thể thấy hơi trong thành. Viêm túi mật hoại tử sẽ nhanh chóng chuyển thành thủng túi mật và viêm phúc mạc mật

Thủng túi mật: túi mật có thể thủng vào trong ổ phúc mạc hoặc vào trong ống tiêu hóa hoặc tạo thành các ổ abces cạnh túi mật.

62. CĐHA sỏi đường mật và các biến chứng của nó?

-          SA:

Dấu hiệu trực tiếp: tăng âm kèm bóng cản

Gián tiếp phía trên sỏi đường mật giãn.

Dịch mật phía trên sỏi có thể có bùn mật

Sỏi bùn được biểu hiện bằng hình tăng âm ko có bóng cản kèm theo

Đôi khi sỏi được hình thành trên xác giun, siêu âm thấy hình ảnh xác giun và hình tăng âm bao quanh

Sỏi đường mật ngoài gan có thể nhầm với u đường mật ngoài gan.

Sỏi đường mật ngoài gan nằm ở thấp hơn nhiều khi khó phát hiện do bn béo hoặc do vướng hơi.

Nếu sỏi đường mật trong gan cần phân biệt với hơi.

-          CLVT và MRI: có thể chỉ định trong trường hợp siêu âm thất bại. nhất là sỏi ở đoạn thấp OMC, sỏi kẹt Oddi

-          Biến chứng:

63. CĐHA polyp túi mật và K túi mật?

-          polyp túi mật:

là những u tuyến nhỏ của thành túi mật, kích thước thường nhỏ <1cm

siêu âm: biểu hiện bằng hình đậm âm có cuống bám vào thành ko có bóng cản, ko thay đổi vị trí khi thay đổi tư thế bệnh nhân. Có thể có một hoặc nhiều polyp. Tuy nhiên h/a polyp được phát hiện là biểu hiện của 2 tổn thương gpb khác nhau đó là: polyp thực sự và giả polyp.

-          K túi mật:

SA: thấy thành túi mật dày ko đều, hoặc ụ sùi vào trong lòng túi mật và thường kèm theo sỏi túi mật. gđ muộn hơn có thể thấy túi mật biến dạng và khối phát triển sang nhu mô gan vùng hạ phân thùy V hoặc phân thùy IV và hạch rốn gan. GĐ này có thể thấy đường mật trong gan và rốn gan giãn do chèn ép và thâm nhiễm u. đôi khi có thể thấy rõ mật tiêu hóa do khối u thâm nhiễm và hoại tử thủng vào ống tiêu hóa.

CLVT: các triệu chứng giống như SA trên phim chụp CLVT, khối K túi mật giảm tỷ trọng trước khi tiêm và bắt thuốc kém sau khi tiêm thuốc cản quang. Chụp CLVT cho phép đánh giá tốt hơn siêu âm trong mức độ lan rộng của khối u.

64. CĐHA K đường mật ngoài gan?

-          SA:

Đường mật bị bít tắc thường ít âm hơn nhu mô gan trên 1 đạn dài hoặc ngắn đầu trên thường có hình cong lom kkhoois cấu trúc này ko kèm bóng cản, thường có dịch mật bao quanh, thành đường mật có thể bị phá hủy và khối u phát triển ra xung quanh, đường mật phía trên giãn, tuy nhiên trong thể thâm nhiễm lan tỏa đường mật có thể ko giãn.

Ngoài ra SA còn đánh giá tình trạng lan rộng sang TMC, DDM gan và hệ thống hạch.

CĐ phân biệt trên SA cần đặt ra:

Sỏi bùn đường mật: thường có dịch mật bao quanh và cong lồi.

Hội chứng mirizzi

Hạch hoặc các khối u vùng rốn gan chèn ép gây giãn đường mật trong gan

Nếu u đường mật ở vị trí thấp cần phân biệt với u đầu tụy, u bóng valter.

-          Các phương pháp CĐHA khác: chụp đường mật qua nhu mô gan, CLVT, MRI kaf các phương pháp chẩn đoán K đường mật hữu hiệu cho phép đánh giá giai đoạn tổn thương để định hướng phương pháp điều trị.

65 CĐHA viêm tụy?

-          Viêm tụy cấp:

Chụp bụng ko chuẩn bị:

Cho thấy dấu hiệu gián tiếp như quay hỗng tràng đầu tiên giãn hơi, hơi trong đại tràng ngang, hơi ở tá tràng.

Có thể thấy sỏi mật cản quang

XQ:

Hạn chế do các quai ruột chướng hơi, đặc biệt trong viêm tụy hoại tử dấu hiệu SA càng nghèo nàn.

Trên phim chụp phổi có thể thấy dịch ở góc sườn hoành hoặc tràn dịch màng phổi.

SA:

Tụy to toàn bộ, đồng nhất và giảm âm, trong thể viêm tụy cấp thể phù.

Tụy ko to dều nhưng cấu trúc giảm âm ko đồng nhất, có những ổ hoại tử trong thể viêm tụy hoại tử, đồng thời có dịch quanh tụy, khoang morison, dịch ở douglas.

Có thể thấy sỏi đường mật..

Ngoài ra SA còn theo dõi tiến triển và biến chứng.

CLVT:

Là phương pháp thăm khám tốt nhất để chẩn đoán

Đánh giá và tiên lượng và theo dõi điều trị

Thể viêm tụy hoại chảy máu chỉ có thể chụp CLVT mới đánh giá toàn diện được.

-          Viêm tụy mạn:

Chụp bụng ko chuẩn bị: thường thấy vôi hóa cản quang ở vùng tụy.

SA:

H/a hay thay đổi

Tụy có thể to toàn bộ, đường bờ ko nét, âm ko đều

Vôi hóa nhu mô tụy hoặc sỏi tụy

CLVT:  thấy h/a như siêu âm

66. Nêu hình thái và cấu trúc bình thường của xương?

-          xương ngắn và xương dẹt:

chủ yếu là xương xốp, bao bọc vỏ xưng mỏng.

riêng vòm xương sọ gồm bản trong và bản ngoài ở giữa là tủy xương

trẻ em ko có 1 số xương ngắn trên phim, đó là điểm đầu xương chưa được cốt hóa

-          xương dài:

đầu xương:

được bao bọc bằng tổ chức sụn khớp

đầu xương và hành xương là tổ chức xương xốp.

trẻ em, đầu xương là điểm cốt hóa nối thân xương bằng sụn tiếp

sụn tiếp ko thấy trên phim XQ

sụn tiếp sẽ hẹp dần mất đi lúc trưởng thành

thân xương:

màng xương ko cản quang

chỉ thấy màng xương khi bong màng xương trong chấn thương hoặc phản ứng màng xương khi viêm

ống tủy rỗng ko cản quang

67. triệu chứng học của các tổn thương xương?

-          loãng xương, xương mất vôi: XQ:

Xương mất chất vôi, trên phim XQ trong suốt như kính

Vỏ xương mỏng, dễ gãy

ống tủy rộng

trên phim XQ, lưới xương thưa, rõ nét

sự bền vững của xương kém

-          đặc xương: h/a XQ:

xương đậm đặc

vỏ xương dày

ống tủy hẹp

tổ chức xương đặc lại nên trên phim XQ ko thấy các thớ xương

-          tiêu xương: XQ:

hình khuyết xương ở các vị trí xương

hình khuyết tạo nên trên phim nhưng hang, kén xương.

-          Hoại tử xương:

Là những ổ xương chết

Trên phim là những ổ hoại tử xương, bản chất à ổ mủ có xương chết

Những mảnh xương chết được bao bộc quanh vùng sáng do tiêu xương và mủ

Điển hình của hoại tử xương hay gặp cốt tủy viêm, thường gặp ở xương dài.

-          Phì đại xương:

Trên phim thường thấy xương mọc  thêm do bẩm sinh như gai xương mặt dưới xương gót, chồi xương ở thân xương dài

Xương mọc thêm này giữ được ktruc xương bình thường

Những phản ứng màng xương trong viêm xương bồi đắp song song với trục xương, làm vỏ xương dầy lên và đặc lại, làm hẹp ống tủy, xương phì đại biến dạng.

-          Xương mỏng:

Là dị tật bẩm sinh của xương

Tuy xương mỏng nhưng vẫn giữ được khúc xạ xương bình thường.

-          Xương cong:

Là dị tật bẩm sinh của xươngg

Khúc xạ vẫn bình thường

Phần lớn do di chứng của bệnh còi xương

-          Mỏ xương:

Vôi hóa gân bám vào xương, gặp trong thoái hóa khớp

Cđ phân biệt cầu xương hóa nối liền 2 bờ khớp, gặp trong viêm dầy dính khớp

-          Vôi hóa:

Vôi hóa ở sụn khớp

Vôi hóa bao hoạt dịch

Vôi hóa cạnh khớp

-          Khuyết xương:

Khuyết xương dưới sụn

Khuyết xương ở bờ khớp

68. hình ảnh XQ của viêm xương tủy.

-          thể điển hình:

hình ảnh đặc hiệu là ổ hoại tử xương

có ổ mủ là ổ khuyết xương và mảnh xương chết đậm hơn nằm trên nền xương mủ

phản ứng màng xương nhiều dẫn gây đặc xương, hẹp ống tủy, cuối cùng gây phì đại biến dạng xương

gđ điển hình, viêm xương có 4 tổn thương

loãng xương rõ hơn là tiêu xương

hình ảnh ổ mủ là hình khuyết xương, bờ rõ tạo thành hốc ko cản quang.

Phản ứng màng xương gây đặc xương, phì đại biến dạng xương

Hình ảnh hoại tử xương

-          Thể ko điển hình:

Chỉ gặp ở đầu xương dài

Chỉ có một hình khuyết sáng đơn độc, bờ dày

Trong lòng ổ mủ và xương chết

-          Cđ phân biệt với áp xe brodie với u dạng xương:

Thể tiêu hủy: chỉ gặp ở xương ngắn và xương dẹt, dấu hiệu chủ yếu là tiêu xương.

Thể viêm xương tủy ở đầu xương: gây chảy mủ trong ổ khớp, khe khớp rộng, có thể gây trật khớp.

Thể viêm xương tủy ở trẻ sơ sinh: chủ yếu là xương dài, khó chẩn đoán với lao và giang mai xương.

Thể viêm xương tủy giảm: là viêm xương mãn tính của xương dài, đặc trưng có xương mọc thêm nhiều dễ nhầm với u thể đặc xương

69. trình bày h/a của viêm xương cột sống do lao?

-          đặc điểm:

lao cột sống điển hình hay gặp ở người trẻ

thường gặp ở cột sống lưng hơn thắt lưng

đau khu trú vùng lưng

cần chụp xq cột sống thẳng và nghiêng

-          h/a XQ chia lao cột sống thành 3 giai đoạn:

gđ 1:

khe khớp giữa các đốt sống tổn thương hẹp lại rõ nhất trên phim nghiêng

đường viền của mặt đốt sống tổn thương mờ

đốt sống tổn thương kém đậm hơn các đốt sống

gđ 2:

khe khớp hẹp nhiều, phần trước của đốt sống tổn thương bắt đầu xẹp xuống

2 bề mặt khớp bị phá hủy nham nhở, có thể thấy hình khuyết xương do tiêu xương bã đậu hóa

Phần mềm quanh đốt sống tổn thương có thể hình thành abces lạnh

Gđ 3:

Cột sống bị biến dạng, trước thân đốt sống bị xẹp hẳn xuống, bờ xương bị phá hủy nhiều

Cột sống bị gập góc tương ứng với vị trí bị gù lưng trên lâm sàng

Có thể gây trật CS, gây ảnh hưởng tới tủy sống và có thể gây liệt

70. nêu hình ảnh xq lao khớp háng

-          gđ 1:

khe khớp hẹp nhẹ.

Đường viền của chỏm mở, ko nét

-          Gđ 2: tổn thương đã rõ nét:

Đường viền của chỏm và ổ khớp mờ, nham nhở

Khe khớp hẹp nhiều hơn

Xương bị phá hủy nhiều, từng đám

Khuyết xương lớn của ổ lao ở chỏm và ổ khớp

-          Gđ 3:

Tổn thương trầm trọng hơn, khớp bị biến dạng nhiều thường có abces lạnh

Chỏm xương bị phá hủy nhiều khó nhận dạng

ổ khớp bị phá hủy nhiều, có khi thủng

có thể gây trật khớp háng

-          gđ 4:

là giai đoạn muộn đã điều trị khỏi

khớp háng bị dính, có những thớ xương đi từ chỏm vào khớp

lưới xương dần dần đậm lại và rõ nét

71. trình bày về h/a xq của u xương sụn, u sụn lành tính?

-          u xương sụn hay chồi xương:

là u lành tính, hay gặp ở tuổi thiếu niên

đặc điểm tổn thương là hình chồi xương, có cuống

có thể phát triển chồi xương ở sụn tiếp hợp, dừng phát triển khi hết sụn tiếp hợp

có 1 tỷ lệ nhỏ thành ác tính

-          u sụn:

tuổi 10-30

hay gặp ở các xương nhỏ bàn tay

biểu hiện hình khuyết xương, trong đó có các chấm vôi hóa, bờ nhiều cung, có dấu hiệu thối vỏ

gđ phân biệt với lao xương bàn tay, có bờ ko đều, có nhiều gai xương nham nhở

72. H/a XQ u tế bào khổng lồ và nang xương đơn thuần

-          u tế bào xương khổng lồ:

chỉ gặp ở người trưởng thành, hay ở vùng đầu tiên xương dài

vị trí ở trên hay gặp gấp 3 lần ở chi dưới

u có nang lớn có thể nhiều vách ngăn thành nhiều hốc trông như bọt xà phòng

đầu xương bị thổi phồng to ra, vỏ xương mỏng, đường viền liên tục, đều và nét, ko có phản ứng màng xương

khi u thoái triển ác tính thì vỏ xương bị phá hủy, u lấn sang phần mềm.

73. h/a XQ các thể Osteosarcom?

Hay gặp ở người trẻ, là ung thư mô liên kết xương, hay gặp u sau tủy, vị trí hay gặp ở hành xương, sarcom có h/a xq gồm 3 thể:

-          sarcom thể tiêu hủy:

u làm tiêu bản xương tạo hình khuyết tròn hoặc bầu dục trong vùng đầu xương, lan nhanh đến vùng xương xốp và phần mềm

đầu xương rỗng, dễ gãy, vỏ xương dễ bị phá hủy

đôi khi thấy hình cựa gà, vùng tổn thương có 1 vài bè xương thẳng góc với trục xương biểu hiện thành hình cỏ cháy

-          sarcom thể đặc xương:

hay gặp nhất

tổn thương là hình mờ đậm đặc, đường viền ko rõ nét

u phát triển nhanh, phình to, mất kiến trúc bình thường

đường viền lan ra phần mềm nham nhở giống như súp lơ

-          sarcom thể màng:

gđ đầu chỉ thấy gợi màng xương, màng xương bong ra.

Dần vỏ xương bị phá hủy nhiều đồng thời có phản ứng màng xương tạo thành những vết mờ đạm tua tủa thẳng góc với thân xương

U lan rộng ra phần mềm tạo ra hình mờ rải rác trên phim gọi là hình cỏ cháy

74. h/a XQ Sarcom Ewing và kahler?

-          sarcom ewing:

là k liên võng nội mạc tủy

thường gặp ½ giữa xương dài

u ewing phá hủy tủy di căn nhanh vào xương sọ, cột sống, xương chậu, xương dài, phổi

XQ:

Gđ đầu có một vệt sáng từ ống tủy đi ra vệt này lan ra cả thân xương, tổ chức đặc của xương

Khi u tiến triển nhanh làm ống tủy rộng, xương mất vôi, lưới xương ko rõ, dễ gãy xương

Đôi khi i có phản ứng màng xương bồi đắp song song với thân xương như hình vỏ hình

-          Kahler:

Là tăng sinh vô tổ chức các tb plasma bất thường trong tủy xương

Tiến triển nhanh dẫn đến tử vong

Tăng sinh các tế bào tủy là nguồn gốc của cá tiêu xương

XQ:

Khuyết tròn hay bầu dục, ranh giới rõ, đậm độ đều, ko có phản ứng màng xương

Xuất phát từ tủy xương, làm mỏng vỏ xương từ trong ra

Kích thước từ vài mm đến vài cm

Gặp hầu hết ở các xương dài và dẹt

Hình thổi bóng ít khi có

Xương bị mất vôi hóa lan tỏa

Có khi thấy một đoạn xương giống như di căn xương thứ phát

Gãy xương thứ phát

Xẹp cs thứ phát

Gãy sườn thứ phát

75. tế bào hình ảnh di căn đến xương, sự khác biệt giữa u xương lành tính và ác tính?

-          di căn xương:

thể tiêu xương:

hốc khuyết xương:

thường ko có giới hạn rõ

kích thước 1 vài cm

ko có hiện tượng vôi quanh khuyết xương

chỉ ít khi có 1 ổ tổn thương

đôi khi có nhiều ổ nhỏ làm cho xương bị mọt, hình này ko thấy trên xương dài

xóa đi 1 đoạn xương: như đốt sống chột, ngành ngồi háng

gãy xương bệnh lý: 1 thân đốt sống bị xẹp, khe khớp vẫn bình thường trong khi các đốt khác bình thường

thể đặc xương

hầu hết gặp trong K TLT, tổn thương hay khu trú ở khung chậu và cột sống

tổn thương là hình đám mờ, giới hạn rõ, khi tổn thương bé và có nhiều làn xương, có hình thái như bông

đôi khi có hình đốt sống ngà

di căn xương theo tuổi: TE cần tìm bệnh bạch cầu, sarcom ewing, người lớn nam là ung thư TLT, người lớn nữ là ung thư vú

thể hỗn hợp:

phối hợp có 2 thể đặc xương và tiêu hủy xương

thể này ko phải là hiếm

phân biệt u xương lành tính và u xương ác tính:

STT

Đặc điểm

U xương lành tính

U xương ác tính

1

Bờ viền khối u

Ranh giới rõ

Mờ, gián đoạn, ko rõ ràng

2

Vỏ xương

Mỏng, đều, liên tục, ko rạn vỡ. bờ xương có ranh giới rõ

Nham nhở, ko đều, vỡ hoặc khuyết nhiều chỗ, bờ xương mờ

3

Cấu trúc xương

Bình thường, bị phá hủy ít

Ko rõ cả những vùng ngoài khối u. bị phá hủy nhiều

4

Màng xương

Xương mọc thêm, bồi đắp song song nhân xương nên hình xương bị phình theo chiều dài

Xương mọc thêm vuông góc với trục xương có hình gai xương, cỏ cháy, súp lơ

5

Tiến triển

Chậm và dài

Nhanh, ko đều

6

Di căn

Ko lan, tràn sang phần mềm và các tạng khác

Lan sang phần mềm và di căn xa đến các phần khác, tạng khác.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro