cdhay41
Câu 2: Cách nhận biết các tư thế chụp dd trên phim XQ…
1. Các tư thế trên các phim chụp
- Đứng : có mức ngang baryte
- Nằm sấp chếch trước phải : không còn mức ngang baryte nhưng phình vị vẫn còn hơi
- Nằm ngửa: phình vị đầy thuốc, phần ngang và hang vị có hình ảnh đối quang kép tự nhiên
2. Gía trị Các tư thế trên các phim chụp
- Đứng : xem toàn thể, phần đứng
- Nằm sấp chếch trước phải : đánh giá hang vị, bờ cong nhỏ, môn vị
- Nằm ngửa: xem phình vị, tâm vị .
Câu 3: Quan niệm mới về ổ loét và ý nghĩa của nó?
1.Các khái niệm
1.1.Loét dd-htt:
Là một bệnh thường gặp
Do nhiều nguyên nhân gây nên
Loét dạ dày ít gặp hơn so với hành tá tràng
Có thể xảy ra các biến chứng nghiêm trọng
- Thủng ổ loét
- Chảy máu
- Ung thư hoá
- Hẹp môn vị
1.2.Loét dd:
Định nghĩa về ổ loét trên X-quang cản quang.
- Là ổ đọng thuốc
- Tồn tại thường xuyên trên các phim
Kích thước có thể thay đổi
Có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào
Có thể một hoặc nhiều ổ (HC Zollinger-Ellison)
2.Quan niệm mới về ổ loét
1.Loét dương:
- Là ổ loét lành tính
- Thường lồi lên khỏi bờ cong
- Hình tròn khi nhìn thẳng
- Có viền phù nề
- Các nếp niêm mạc qui tụ sát chân ổ loét
2.Loét âm:
- Là ổ loét có tính chất ác tính
- Không lồi lên khỏi bờ cong hoặc tụt xuống
- Hình méo mó khi nhìn thẳng
- Có viền phù nề lan rộng
- Các nếp niêm mạc dừng lại xa chân ổ loét
3.Y nghĩa: Từ quan niệm mới về ổ loét phân ra loét lành tính và loét ác tính để tiên lượng và điều trị.
Câu 4: Các h.a trực tiếp và gián tiếp của loét BCN:
1.Hình ảnh trực tiếp của loét bờ cong nhỏ (Vị trí hay gặp nhất)
- Loét nông (loét chợt) : Hình gai hồng
- Loét trong thành : Hình vuông, hình nón, hình bán cầu
- Loét sắp thủng : hình ổ loét có cuống (dùi chiêng, hình nấm
- Các ổ loét thủng bít : loét Haudeck, hình mũi nhọn, ngón tay đi găng
2.Các hình ảnh gián tiếp
- Co kéo BCN làm dạ dày có hình con sên
- Ngấn lõm hình chữ V, ngón tay chỉ điểm
- Qui tụ niêm mạc
- Cứng một đoạn ở trên và dưới ổ loét
- Hang vị tăng trương lực, giảm trương lực.
Câu 5:Nêu và vẽ hình loét dd ở các vị trí ít gặp
-Loét tiền môn vị: kéo lệc môn vị. Là ổ loét nằm sát môn vị, thường ổ loét nhỏ, chân lõm sâu, đồng thời cùng này thươgf có nhiều hình giả do sóng nhu động, do nếp niêm mạc nằm ngang, tạo nên những hình giống ổ loét. Vì vật CĐ loét tiền môn vị nhiều khi gặp khó khăn.
-Loét môn vị: ổ loét thường nằm ở ống môn vị hoặc lệch về phía dd hoặc về phía htt. Ngoài ổ loét ống môn vị có thể bị lệch hướng hoặc gấp góc.
-Loét phình vị lớn: Thường gặp vùng dưới tâm vị và vùng sàn, ổ loét thường thấy trên phim chụp nghiêng hoặc dưới dạng vết treo thuốc.
-Loét mặt: mặt sau hay gặp hơn mặt trước, nhưng chỉ thấy trên phim chụp niêm mạc, chụp đối quang kép hoặc phim nghiêng.
-Loét BCL: ổ loét thường lớn và nằm trên 1 vùng khuyết do BCL lõm xuống.
Câu 6: Trình bày h.a HTT bình thường và loét HTT?
1.HTT bình thường:
- Phần đầu tiên phình to ra gọi là hành tá tràng hay D1, có đáy nối liền ống môn vị.
Hình thể thay đổi tùy thuộc vào cá nhân: hình tròn, đệm toa xe lửa, ngọn nến.
- Phần thứ hai thẳng đứng tương tự hình ảnh giải phẫu D2.
- Phần thứ ba D3 và thứ tư D4 tạo nên một đường cong ôm lấy đầu tụy. Hai gối trên và
gối dưới. Kết thúc ở góc tá hổng tràng Treitz.
- Hành tá tràng thường trên L2 và góc tá hổng tràng cao bằng hoặc hơn 1/2 thân đốt
sống so với hành tá tràng.
- Hình ảnh tá tràng giống "móng sắt của ngựa".
- Hình chữ C, bờ rõ, không nham nhở hay co kéo, không có ổ đọng thuốc.
2.Loét HTT
- Loét hành tá tràng hay gặp
- Thường loét mặt
- Không gặp trường hợp nào ung thư hoá
- Loét tá tràng có thể ung thư hoá
- Hay gây biến chứng
- Phân biệt loét mới và loét cũ
-Hình ảnh thay đổi tùy theo giai đoạn tiến triển của ổ loét:
+GĐ phù nề: HTT không biến dạng, ổ loét được bao quanh bởi 1 viền sáng do phù nề vầ niêm mạc hội tụ về chân ổ loét. GĐ này thường không thấy được trên phim vơi thuốc có ép.
+GĐ xơ phù: HTT biến dạng do quá trình xơ hóa, co kéo, có nhiều kiểu biến dạng như hình 2 cánh, 3 cánh, hình đồng hồ cát, hình 2 túi 1 túi giãn to và 1 teo nhỏ.
+GĐ xơ teo: HTT bị teo nhỏ, chỉ còn lại h.a của ổ loét. GĐ này thường kèm theo hẹp môn vị.
+ Loét mặt sau HTT: Thường thấy h.a ổ loét với phần tá tràng trước và sau bị teo nhỏ (chủ yếu do phù nề) tạo nên h.a “hạt ngọc xâu chỉ’’
Câu 7: Trình bày h.a của loét TT, hẹp môn vị?
1.Loét TT
- Loét hành tá tràng hay gặp
+ Thường loét mặt
+ Không gặp trường hợp nào ung thư hoá
+ Loét tá tràng có thể ung thư hoá
+ Hay gây biến chứng
+ Phân biệt loét mới và loét cũ
1.1.Loét mới hành tá tràng
- Bình thường HTT có hình củ hành hoặc hình tam giác
- HTT không biến dạng
- Khi thuốc vơi sẽ thấy ổ loét
- Có quầng phù nề
- Hình nan hoa bánh xe
1.2.Loét mạn tính hành tá tràng
-HTT biến dạng : hình hai cánh, ba cánh, lá cọ, đuôi én...
-Có khi chỉ còn ổ đọng thuốc
-Hình túi Cole
-Loét tá tràng : có hình “hạt ngọc xâu chỉ”.
2.Hẹp môn vị
- Dạ dày hình đáy chậu
- Giãn to, tăng nhu động từng đợt khi chiếu
- Baryte rơi xuống lớp dịch đọng : hình tuyết rơi
- Còn thức ăn trong dạ dày
- Baryte tồn tại lâu trong dạ dày (sau 6h)
Câu 8: Ung thư DD thể loét?
1.Đại cương K dd:
- Là một ung thư phổ biến
- Đứng thứ 2 sau K phổi ở nam giới, sau K CTC ở nữ
- Chẩn đoán sớm cải thiện được thời gian sống thêm
- Chẩn đoán giai đoạn muộn thường dễ
- Chẩn đoán dựa trên nội soi và sinh thiết là chủ yếu
- Đánh giá tổng kê trước phẫu thuật : dùng siêu âm nội soi, CT
2.K DD thể loét: Là những loét (-), có tính chất ung thư ngay từ ban đầu. Có thể kết hợp với nhiễm cứng. Thường ổ loét nông và rộng, có thể có các hình sau:
- Loét có chân đục khoét: có thể lành tính hoặc ác tính. ổ loét ác tính có chân đục khoét sâu, ổ loét nắm sụt hẳn xuống, giới hạn vùng lành và vùng tổn thương là 1 góc đột ngột.
-Loét hình đĩa, hình cao nguyên : loét rộng, lồi ít so với bờ cong, đáy có thể phẳng, nham nhở, có chân đục khoét
- Loét hình thấu kính : loét rộng, vắt ngang qua bờ cong, ít hoặc không lồi lên so với bờ cong, đáy có quầng sáng phù nề và có các rễ cắt ngang. Hay gặp ở phần ngang
- Ngoài ra 1 số ổ loét cũng có thể có khả năng ác tính, ổ loét có đáy không đều, loét nằm trong hình khuyết, loét nằm trên 1 đoạn cứng hoặc ngay dưới ổ loét bờ cong có 1 đoạn cứng lún.
- GĐ mới phát:
+ Là những ung thư mới phát triển ở lớp niêm mạc và dưới lớp niêm mạc.
+ Thường BN ít đi khám ở gđ này.
+ CĐ gđ này thường khó khăn.
+ Nếu không đánh giá cẩn thận dễ bỏ sót
-GĐ toàn phát:
+ CĐ gđ này đơn giản.
+ Có 3 thể như mới phát.
+ BN thường đến ở gđ này.
+ K đã phát triển qua lớp niêm mạc và dưới niêm mạc.
+ Khi K đã phát triển thường kết hợp cả 3 thể: nhiễm cứng, loét, sùi.
Câu 9: K dd thể nhiễm cứng GĐ mới phát
- Hình cứng : không thay đổi khi nhu động dạ dày đi qua như “miếng ván trên sóng”
- Đoạn cứng có thể thẳng, cong, lún xuống khỏi bờ cong hình bậc thang
- Nếu ở góc bờ cong nhỏ : mở rộng góc BCN
- Hình uốn sóng kiểu mái tôn
- Môn vị : hình nón, dấu hiệu gián tiếp : HTT quá đẹp
Câu 10: K dd thể nhiễm cứng GĐ toàn phát?
- Hang vị và tiền môn vị:
+ Hình phễu : hang vị cứng kéo dài, có thể nham nhở
+ Hình ấm chè
- Thân vị và phình vị : chít hẹp thân vị, có thể lan lên trên phình vị và thực quản, góc His mở rộng
- Những hình cứng như ung thư mới phát nhưng lan rộng hơn
- Ung thư thể chai đét (Linite). Thường gặp ở BN trẻ, toàn bộ dd xơ cứng lan tỏa, teo nhỏ. Thể này tiến triển rất nhanh.
Câu 11: K dd thể u sùi GĐ mới phát và toàn phát:
1.GĐ mới phát:
- Là những khối sùi ỏ, tạo nên hình bọt xà phòng
- Thường bỏ sót trên phim chụp đối quang đơn
2.GĐ toàn phát:
- Hang vị
+ Hình ảnh lõi táo
+ Hình đưòng hầm
+ Hình u sùi ăn nham nhở hang vị
+ Môn vị thường nhiễm cứng nhưng thuốc vẫn lưu thông
- Thân vị : Dạ dày hình hai túi
- Phình vị : Bóng hơi dạ dày xa khỏi vòm hoành, hình núi mặt trăng, khuyết thuốc ở phình vị.
- Tâm vị: lan lên thực quản đoạn dưới
Câu 12: XQ thực quản:
- Chia làm 3 đoạn chính : Cổ, ngực, bụng
+TQ cổ: khá ngắn
+TQ ngực: nằm trước cột sống với bờ rõ nét, có 2 chỗ lõm ở bờ trước trái do quai ĐMC và phế quản gốc trái đè vào.
+TQ bụng: rất ngắn và được kết thúc bởi tâm vị nằm ở mặt sau trong của phình vị lớn dd và tạo với phần này 1 góc gọi là góc Hiss.
- Có bốn chỗ ấn lõm : Sụn nhẫn, quai ĐMC, phế quản gốc trái và đoạn chui qua hoành
- Nối với dạ dày bởi tâm vị
- Góc tạo bởi thực quản và tâm vị là góc His
- Đoạn bụng ngắn, đi trước ĐMCB
- Lưu thông trong thực quản: nhờ trọng lực, nhu động.
Câu 13: CĐ XQ của co thắt tâm vị và giãn TMTQ:
1.Co thắt tâm vị (Achalasia)
-Hay gặp ở người nhiều tuổi
- Còn gọi là phình to thực quản
- Lâm sàng: nghẹn đặc
- Do rối loạn đám rối dưới niêm mạc
- Điều trị triệt để bằng phẫu thuật
- X quang:
+ Trên phim chụp phổi thường quy : hình ảnh đường thực quản bị lệch, mức nước hơi trong trung thất
+ Hình ảnh bóng mờ trong trung thất
-Chụp thực quản có cản quang:
+ Thực quản giãn to tuỳ mức độ : giãn nhẹ, giãn to hình bít tất
+ Có thức ăn trong thực quản
+Thực quản thẳng trục, bờ mềm mại
+ Không thấy hình ảnh hẹp của thực quản
+ Thuốc cản quang lưu thông xuống dạ dày từng đợt
+ Hẹp tại vị trí tâm vị : thực quản thuôn nhỏ, có hình ảnh đuôi củ cải, mũi kiếm
+Bóng hơi dạ dày còn ít hoặc không còn
2.Gian TMTQ:
- Gặp trong tăng ALTMC: hay gặp nhất trong xơ gan
- Thường gặp ở đoạn 1/3 dưới thực quản.
- Có thể là bẩm sinh.
- XQ:
+ H.A những hình sáng tròn tập trung như những chùm nho, chuỗi hạt.
+ Các vệt sáng dài ngoằn ngoèo
+ Có các hình ảnh giả u.
Câu 14: CĐ XQ ung thư TQ và bỏng TQ?
1.Ung thư TQ:
- Là một bệnh thường gặp ở thực quản
- Chiếm khoảng 2% các ung thư
- Gặp ở người nhiều tuổi
- Nam nhiều hơn nữ
- Lâm sàng chủ yếu là nuốt nghẹn
- Chẩn đoán bằng nội soi và sinh thiết
- Để tiên lượng cho điều trị : kết hợp với chẩn đoán hình ảnh gồm : X quang quy ước, siêu âm nội soi, chụp CT
- Có ba thể như ung thư dạ dày
- Hình ảnh X quang trong ung thư thực quản
+ Là hình khuyết thuốc kín đáo khi còn nhỏ==>Chụp đối quang kép, siêu âm nội soi
+ Là hình hẹp lệch trục, khúc khuỷu, không nhu động
+ Thuốc cản quang vẫn đi qua đoạn hẹp
+ Thực quản đoạn trên giãn
- Phân biệt trên X quang
+U lành tính
-+Thực quản bị đè từ ngoài vào
+ Bỏng thực quản
2.Bỏng TQ
- Do uống phải các chất ăn mòn như acid, xút, một số chất khác như Javel…
- Hay gặp ở đoạn thấp của thực quản
- Do nguyên nhân tia xạ : có thể gặp bất kỳ đoạn nào
- X-quang :
+Hình ảnh thực quản hẹp từng đoạn
+Hẹp trên một đoạn dài
+ Trục cân đối
+ Lưu thông thuốc trong thực quản liên tục
+ Đoạn trên hẹp giãn ít hoặc nhiều tuỳ theo mức độ hẹp và thời gian bị bệnh
Câu 15:CĐ XQ túi thừa TQ và thoát vị cơ hoành:
1.Túi thừa thực quản:
- Là một bất thường bẩm sinh
- Có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào của thực quản
- Có thể nhỏ hoặc rất to, đến vài cm
- Túi thừa thực quản đoạn cổ: túi thừa Zenker
+ Hay gặp sát lỗ trên thực quản
+ Nằm ở phía sau, bên trái
+ Phim thẳng: hình bán nguyệt có mức ngang
+ Nghiêng: hình túi có cuống đẩy thực quản ra trước
- Túi thừa ở một phần ba giữa và dưới
+ Có cuống
+ Cổ có khi rộng không giữ được thuốc cản quang
+ Có khi chụp nằm mới thấy
2.Thoát vị hoành
- Là hiện tượng các tạng trong ổ bụng thoát vị lên trên khoang lồng ngực
- Có nhiều loại thoát vị hoành:
+ Thoát vị khe hoành
+ Thoát vị do khiếm khuyết cơ hoành
- Thoát vị hoành có thể do các nguyên nhân khác nhau : bẩm sinh, chấn thương, không rõ nguyên nhân, do phẫu thuật
- Chỉ đề cập đến thoát vị khe hoành
Thoát vị khe hoành
- Thoát vị trượt : hay gặp.
+ Hình ảnh phình vị và tâm vị dạ dày cùng chui lên khoang lồng ngực
- Thoát vị cuộn : ít gặp hơn
+ Chỉ có phình vị bị lôi lên trên lồng ngực
+ Tâm vị vẫn ở dưới ổ bụng
- Thoát vị do thực quản ngắn
+ Hay kèm viêm thực quản, loét.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro