CHẨN ĐOÁN BỆNH UNG THƯ

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CHẨN ĐOÁN BỆNH UNG THƯ

Mục tiêu học tập

1. Trình bày được các phương pháp chẩn đoán ung thư hiện nay.

2. Nêu được phương pháp chẩn đoán giai đoạn theo TNM và một số phương pháp phân loại khác

được áp dụng như: FIGO, Ann-Arbor và Dukes.

Mỗi vị trí của ung thư có các triệu chứng phát hiện đặc hiệu cho vị trí đó,tuy nhiên hầu

hết các triệu chứng phát hiện xuất phát từ sinh lý bệnh học và đặc biệt là sự phát triển đặc trưng

của khối u.

           Một khi những triệu chứng đã xuất hiện,người thầy thuốc nên thực hiện một số thủ tục 

chẩn đoán :

Chẩn đoán càng sớm càng tốt, sử dụng các phương pháp thăm khám tránh gây đau đớn,

khó chịu cho người bệnh nếu có thể được.

Nhanh chóng thực hiện sinh thiết khối u để đưa ra chẩn đoán chính xác về giải phẫu bệnh

học.

Kiểm tra về lâm sàng và cận lâm sàng để xác định khối u đang còn tiến triển tại chỗ hay

đã di căn xa.

Xác định chính xác giai đoạn ung thư.

Đưa ra phác đồ điều trị đầu tiên dựa vào bệnh án đã được điều trị trước đó.

           Chẩn đoán muộn dẫn đến điều trị muộn và đương nhiên sẽ ảnh hưởng không tốt đến kết

quả điều trị.

           Khởi  đầu  điều  trị  nhanh  và  thích  hợp  sẽ  tạo  ra  khả  năng  thành  công  tốt  nhất  cho  bệnh

nhân.

I. CÁC HỘI CHỨNG CHẨN ĐOÁN

1. Hội chứng u

           Sự xuất hiện khối u có thể là triệu chứng phát hiện duy nhất, hoặc là trực tiếp hoặcnhững

rối loạn do khối u tạo ra.Khi ung thư đã xâm lấn cấu trúc lành lân cận, khối u thường ít di động,

bờ không đều, sờ thấy cứng.

           Một vài hội chứng khối u như sau:

Một khối u ở vú

U não với phù nề não (tạo ra tăng áp lực nội sọ với đau đầu, nôn mữa và tai biến mạch

não).

Khó nuốt do khối u thực quản

Chèn ép niệu quản và niệu đạo do ung thư tiền liệt tuyến

Hội chứng bàng quang bé do ung thư bàng quang

Nhiều rối loạn tiêu hóa gây ra do ung thư đại tràng và ung thư buồng trứng.

2. Xâm lấn cục bộ

Ung thư xâm lấn cục bộ tới các cơ quan làm thay  đổi hình thể hoặc rối loạn chức năng

của cơ quan đó.

Da màu da cam khi ung thư xâm lấn tới da.

Nói khó do ung thư thanh quản xâm lấn tới dây thanh âm

Nuốt khó liên quan đến ung thư thực quản hoặc ung thư vùng đầu mặt cổ

Đầy bụng khó tiêu liên quan đến ung thư dạ dày

Táo bón liên quan đến ung thư đại trực tràng

Khi khối u xâm lấn các tổ chức lân cận, có thể quan sát được một số triệu chứng khác:

Phù nề do chèn ép (cánh tay phù do xâm lấn của ung thư vú, viêm tắc tĩnh mạch do khối u

khung chậu, bụng báng do khối u buồng trứng, dạ dày hoặc đại tràng, phù áo khoác do hội chứng

tĩnh mạch chủ, chèn ép tĩnh mạch chủ trên do u trung thất).

Khó thở và xẹp phổi trong ung thư phổi hoặc di căn phổi nặng.

Đau do chèn ép dây thần kinh ngoại biên (đau dây thần kinh tọa do di căn xương hoặc

xâm lấn khung chậu).

Xâm lấn vào rốn trong ung thư buồng trứng (Syster Mary syndrome)

3. Hội chứng xuất huyết

           Khối u tăng trưởng ngày càng lớn cần các mạch máu nuôi dưỡng, sự suy yếu về hệ thống

mạch máu dẫn đến nuôi dưỡng kém gây hoại tử, xuất huyết tại khối u.

Ho ra máu trong ung thư phế quản.

Nôn ra máu và đi cầu phân đen trong ung thư dạ dày.

Tiểu máu trong ung thư bàng quang, thận, niệu quản hoặc tiền liệt tuyến.

Xuất tinh có máu trong ung thư tiền liệt tuyến.

Chảy máu trực tràng trong ung thư trực tràng.

Xuất huyết âm đạo trong ung thư cổ tử cung.

Dịch báng xuất huyết trong ung thư buồng trứng hoặc ung thư đường tiêu hóa.

Tràn dịch màng phổi xuất huyết liên quan tới ung thư di căn màng phổi.

Trước mỗi trường hợp xuất huyết đòi hỏi phải thăm khám toàn bộ để tìm ra nguyên

nhân tránh bỏ sót.

4. Hoại tử

           Hoại tử thường xẩy ra do hệ thống mạch máu nuôi dưỡng khối u nghèo nàn. Nó thường

tạo ra:

Vết thương chậm liền

Nhiễm trùng khối u    

Mùi rất hôi (rất đặc trưng trong ung thư đầu mặt cổ và ung thư phụ khoa)

Dò tự động hoặc dò xẩy ra sau khi điều trị tia xạ

Loét hạch dính da hoại tử rất hôi

5. Di căn xa

           Khoảng chừng 15% bệnh nhân ung thư khi đến khám đã có di căn

Di căn hạch thượng đòn (hạch Troisier) phát hiện được ở ung thư đường tiêu

hóa, ung thư vùng chậu; hạch bẹn trong ung thư bộ phận sinh dục ngoài; hạch cổ trong ung thư

vùng tai mũi họng.

Di căn vào da trong ung thư vú, ung thư thận.

Di căn gan gây ra vàng da, đau gan.

Di căn phổi (hiếm khi gây ra khó thở, thường phát hiện được do chụp Xquang phổi kiểm

tra hệ thống).

Di căn não (thường gây nhức đầu, yếu liệt).

Di căn khác: di căn có thể xảy ra ở bất kỳ cơ quan nào.

II. THĂM KHÁM LÂM SÀNG

           Thăm khám lâm sàng một cách toàn diện là cách tốt nhất để đạt được chẩn đoán và xếp

giai đoạn bệnh một cách chính xác.

           Trước tiên nên để cho bệnh nhân có đủ thời gian để họ trình bày về tình hình bệnh tật   của

họ,  thầy  thuốc  kiên  nhẫn  lắng  nghe  để  có  thêm  thông  tin  và  thể  hiện  sự  lich  sự  và  tôn  trọng.

Những câu hỏi về lâm sàng nên chính xác, kín đáo và thân thiện. Một cuộc đối thoại mở là cách

đầu tiên tạo được sự tin tưởng và thân thiện với bệnh nhân. Nó  cho phép đánh  giá những suy

nghĩ, những sợ hãi, lo lắng của bệnh nhân về tình hình bệnh tật của họ, nó cũng cho phép hiểu rõ

hơn hoàn cảnh của bệnh nhân, gia đình và xã hội.

           Thăm khám lâm sàng nên nhẹ nhàng tránh những thao tác gây đau đớn không cần

thiết.

            Trong một số trường hợp ung thư sau khi khám lâm sàng một cách kỹ lưỡng có thể

chẩn đoán và xếp giai đoạn ung thư. Đối với một số trường hợp khó hoặc bệnh nhân không cảm

thấy thoải mái, có thể gây mê toàn than (đặc biệt với những ung thư hệ sinh dục).

            Thăm khám lâm sàng không kỹ sẽ gây lãng phí thời gian và tiền bạc và những thủ

thuật gây đau đớn không cần thiết.

III.MỘT SỐ THỦ THUẬT THĂM KHÁM LÂM SÀNG CHÍNH

Nhìn và sờ nắn vú: đối với u vú có thể nhìn thấy u gồ lên, biến dạng hình thể của tuyến

vú, mất cân đối giữa 2 vú hoặc da vú màu da cam do ung thư vú xâm lấn da

Gõ 2 phế trường hoặc nghe để phát hiện tràng dịch màng phổi

Thăm khám khoang miệng để chẩn đoán và xếp giai đoạn ung thư khoang miệng.

Thăm khám thanh quản với gương Clarke để chẩn đoán ung thư thanh quản

Sờ một cách hệ thống các vùng hạch đặc biệt là hạch cổ, hạch nách , hạch bẹn để phát

hiện các ung thư di căn đến hệ thống hạch tương ứng.

Sờ và gõ vào vùng gan lách để phát hiện gan lách lớn.

Sờ nắn ổ bụng để phát hiện u ổ bụng hoặc buồng trứng.

Thăm âm đạo bằng mỏ vịt để phát hiện ung thư cổ tử cung.

Thăm trực tràng để phát hiện ung thư trực tràng hoặc đánh giá tình trạng của

dây  chằng  rộng  trong  ung  thư  cổ  tử  cung  hoặc  thám  sát  khối  u  vùng  tiểu  khung  như  u  buồng

trứng. Đối với nam giới thăm trực tràng còn để phát hiện ung thư tiền liệt tuyến.

Sờ nắn nhẹ nhàng và cẩn thận vùng bìu để phát hiện khối u tinh hoàn.

Thăm khám thần kinh để phát hiện các khối u di căn não.

IV. CẬN LÂM SÀNG

1.  Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh

           Xét nghiệm chẩn đoán  hình ảnh thường được dùng để khẳng định những tổn thương nghi

ngờ qua thăm khám lâm sàng và phát hiện những thương tổn mới, như vậy thay đổi được về đánh

giá giai đoạn bệnh và khả năng điều trị.

1.1. Xquang phổi

            Phương pháp chụp Xquang phổi tuy đơn giản nhưng rất hữu ích để chẩn đoán ung thư

phổi nguyên phát, ung thư phổi di căn, tràn dịch màng phổi, khảo sát các biến chứng nhiễm trùng

hoặc xơ phổi sau điều trị. Chụp Xquang phổi nên được sử dụng càng rộng rãi càng tốt.

           Một số hình ảnh có thể thấy được trên phim Xquang phổi:

+ Hội chứng phế nang hoặc xẹp phổi

+ Khối u đơn độc hoặc nhiều khối u phổi

+ Viêm tắc bạch mạch dạng ung thư

+ Các hốc trong phổi

+ Khối u trung thất

+ Tràn dịch màng phổi

+ Tràn khí màng phổi

+ Các di căn xương

+ Xquang xương

           Xquang xương có thể phát hiện ung thư nguyên phát ở xương hoặc ung thư di căn đến

xương với 3 hình ảnh khác nhau:

Các thương tổn hủy xương:  biến mất một vùng cấu trúc của xương (di căn từ ung thư

thận, phổi, ung thư đầu cổ và một số ung thư khác).

Thương tổn dày xương: Sự dày lên một vùng cấu trúc xương (di căn từ ung thư vú, tiền

liệt tuyến và ung thư tuyến giáp).

Thể kết hợp: Vừa hủy và dày xương.

           Xquang xương thường cho phép chẩn đoán nhanh các trường hợp thương tổn xương.

           Một số hình ảnh Xquang xương để phát hiện di căn xương:

+ Hủy xương ở các xương tứ chi

+ Hủy xương vùng xương chậu

+ Hủy xương đốt sống

+ Hủy xương sọ

+ Thương tổn dày lên vùng xương chậu

+ Thương tổn dày lên của xương cột sống

+ Thương tổn dày lên của xương sọ

1.2.  Mammography 

        Mamography là xét nghiệm đang dẫn đầu trong  chẩn đoán ung thư vú. Người ta đã hoàn

thiện dần về mặt kỹ thuật trong 10 năm qua và những tiến bộ hơn nữa đang trong quá trình hoàn

thiện như kỹ thuật số hóa.

        Ngày nay người ta có thể phát hiện khối u nhỏ hơn 4mm đường kính (khối u tiền lâm sàng)

với những hình ảnh đặc hiệu về đậm độ, bờ không rõ ràng, khối mờ có hình sao,vôi hóa vi thể.

        Sinh thiết khối u được thực hiện với hệ thống cố định cho chẩn đoán rất tốt về  giải phẫu

bệnh trước khi phẫu thuật.

1.3.Siêu âm

         Siêu âm được ứng dụng nhiều trong chẩn đoán ung thư. Siêu âm phát hiện được các khối u

của các cơ quan như khối u gan, u thận, khối u buồng trứng, u tử cung v.v.

         Siêu  âm  còn  có  thể  cho  biết  được  tính  chất  của  khối  u:  dạng  đặc  hoặc  dạng  nang.  Với

những đầu dò có tần số cao, siêu âm còn có thể đánh giá được mức độ xâm lấn của ung thư vào

tổ chức chung quanh (ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng...).

         Chẩn đoán siêu âm dễ thực hiện ở các tuyến y tế, giá cả hợp lý, không độc hại. Tuy nhiên

siêu âm khó thực hiện đối với các tạng có không khí và phụ thuộc vào kinh nghiệm của người

đọc.

1.4. Đồng vị phóng xạ

         Đồng vị phóng xạ là một xét nghiệm thăm dò chức năng, chất lượng hình ảnh ít chú ý hơn

là thăm dò chức năng thật sự. Tuy nhiên, ung thư không chỉ là bệnh lý có thể tạo ra bất thường

trên đồng vị phóng xạ mà còn một số bệnh lý  khác, do đó chúng ta phải thận trọng  giải thích

những bất thường đó và nên đối chiếu với bệnh sử lâm sàng của bệnh nhân.

1.5. Xạ hình xương

          Xạ hình xương cho phép phát hiện di căn xương trước khi bất kỳ triệu chứng Xquang nào

xuất hiện và có thể xem như xét nghiệm sàng lọc để phát hiện di căn xương. Chất đánh dấu được

tiêm  vào  là  một  diphosphonate  đánh  dấu  với  99Technetium.  Giống  như  Phosphorus  người  ta

quan sát thấy chất này cố định ở những vùng xương bị thương tổn: Vùng callus xương ở những

xương bị gãy, bệnh Paget đang tiến triển, ung thư di căn.

Tổng liều phóng xạ là rất thấp (740MBq) không gây nguy hiểm gì cho bệnh nhân.

           Ở những vùng xương bị ung thư di căn ta có thể thấy hình ảnh tăng cố định chất phóng xạ

dạng  chấm  (punctiform  hyperfixation).  Tuy  nhiên  hình  ảnh  này  cũng  có  thể  quan  sát  được  ở

những bệnh lý lành tính như: viêm khớp, viêm xương, di chứng sau chấn thương.

          Về nguyên tắc chỉ có những ung thư di căn có phản ứng tạo xương mới cố định chất phóng

xạ đánh dấu, tuy nhiên hầu như tất cả các vùng hủy xương đều kèm theo quá trình tạo xương tối

thiểu do đó gây ra cố định chất đồng vị phóng xạ đánh dấu.

           Những ung thư di căn xương phát hiện được bằng xạ hình xương thường là ung thư vú di

căn, ung thư tiền liệt tuyến di căn và ung thư tuyến giáp. Xạ hình xương có thể thay thế cho chụp

Xquang  xuơng.  Những  tổn  thương  xương  nguyên  phát  cho  những  hình  ảnh  rõ  hơn  (ví  dụ  như

Sarcom Ewing).

          Trong những trường hợp nghi ngờ như thoái hóa khớp, hoặc các bệnh lý chuyển hóa về

xương như bệnh Paget chúng ta có thể chụp Xquang xương hoặc cộng hưởng từ để làm rõ chẩn

đoán.

1.6. Xạ hình tuyến giáp

          Xạ  hình  tuyến  giáp  rất  được  ưa  chuộng  để  phát  họa  lên  những  nhân  lạnh  và  để  loại  bỏ

những bệnh lý khác của tuyến giáp tạo ra do sự tăng thể tích của tuyến.

           Sử dụng Iode phóng xạ đánh dấu phù hợp sinh lý hơn, tuy nhiên thời gian bán hủy của

Iode  phóng  xạ  dài  (8  ngày)  gây  phiền  phức  trong  vấn  đề  bảo  vệ  an  toàn  bức  xạ.  Sử  dụng

Technetium99 được ưa chuộng hơn và cho những hình ảnh rõ nét về nhân lạnh và nhân nóng và

để theo dõi những nhân giáp không độc.

           Với hình ảnh xạ hình tuyến giáp chúng ta có thể phân biệt một số bệnh lý sau:

+ Nhân lạnh: Không có cố định Technetium và nên làm thêm các xét nghiệm khác

để chẩn đoán.

+ Nhân nóng: Nhân tạo ra nhiều hormone

-    Bướu giáp đa nhân

-    Viêm tuyến giáp

-    Bệnh lý nội tiết của tuyến giáp: Basedow, suy giáp.

Iode123 để đo mức độ bắt Iode của tuyến giáp và để theo dõi những trường hợp điều trị

ung thư tuyến giáp bằng iode phóng xạ.

1.7. Miễn dịch phóng xạ huỳnh quang

          Kỹ thuật này sử dụng 1 kháng thể đặc hiệu kết hợp với 1 kháng nguyên hoặc 1 mô đặc biệt

được đánh dấu với 1 đồng vị phóng xạ. Kháng thể đặc hiệu không bị hấp thụ bởi kháng nguyên

tuần hoàn và nếu có thể không làm rối loạn thêm các thử nghiệm về miễn dịch của kháng nguyên.

           Kỹ thuật này được sử dụng để phát hiện những vi di căn của những bệnh nhân đã điều trị

phẫu thuật: Choriocarcinoma (βHCG), di căn của ung thư tiêu hóa (ACE), ung thư buồng trứng

(CA-125)v.v. 

 1.8. Sử dụng đồngvị phóng xạ trong lúc mổ

           Với việc sử dụng đầu dò phóng xạ trong lúc mổ, phẫu thuật viên có thể phát hiện ra những

khối u không thể nhìn thấy được và thực hiện được cắt bỏ hoàn toàn (ví dụ ung thư tuyến giáp tái

phát tại chỗ, tái phát ung thư tiêu hóa vi thể, dò hạch vệ tinh (sentinel) để vét hạch trong ung thư. 

1.9. PETScan

           PETScan là một kỹ thuật hình ảnh về chức năng, liên quan trực tiếp chức năng của một cơ

quan hơn là hình thái của cơ quan đó. Cũng giống với Scintigraphy, chụp PETScan được thực

hiện bằng cách tiêm một chất đồng vị phóng xạ có đánh dấu, thông thường người ta sử dụng 18-

Fluoro-Desoxy-Glucose (18FDG), chất này khuếch tán trong cơ thể và được phát hiện qua một

màng huỳnh quang đặc biệt: một camera gắn đồng thời vào đó. Chất đồng vị phóng xạ thường

dùng có thời gian bán hủy ngắn (từ vài phút tới vài giờ). 18FDG ngày nay thường dùng nhất phục

vụ cho những nghiên cứu về lâm sàng. Nó là một phân tử glucose, một nhóm hydroxyl ở vị trí 2

đã được thay bằng một nguyên tử phóng xạ fluor (18F). Tế bào ung thư có sự chuyển hóa năng

động  hơn  tế  bào  bìmh  thường,  cần  nhiều  glucose  hơn  tế  bào  bình  thường.  Khi18FDG  đã  xâm

nhập vào trong tế bào, nó không chuyển hóa  giống như  glucose bình thường mà ở lại lâu hơn

trong tế bào. Khi các tế bào ung thư không biệt hóa tiến triển nhanh và nhân lên, chúng sẽ sử dụng một lượng lớn 18F-Glucose. Sự gia tăng chuyển hóa glucose này cũng có thể gặp trong một

số bệnh lý nhiễm trùng hoặc viêm hoặc một số loại tế bào rất năng động như tế bào não hoặc tế

bào cơ. Ngược lại, một vài khối u ác tính có thể tiêu thụ glucose thấp, đặc biệt là khối u có độ ác

tính thấp hoặc khối u hoại tử. Vì vậy độ đặc hiệu của PET-Scan không phải là tuyệt đối.

           Các chỉ định của PETScan:

+ Chỉ định trong ung thư

+ PET dùng để chẩn đoán ung thư, đánh giá giai đoạn và theo dõi trong điều trị

đặc biệt trong bệnh Hodgkin, Non-Hodgkinlypphoma và ung thư phổi.

+ Chẩn đoán các khối u đặc. Đặc biệt hữu ích để phát hiện các khối u di căn, các

khối u tái phát sau khi đã được cắt bỏ.

Các chỉ định khác của PETScan:

+ Chỉ định trong một số bệnh lý của não bộ

+ Bệnh lý tim mạch, bệnh lý xơ mạch, bệnh lý về mạch máu.

+ Bệnh lý về tâm thần kinh.

+ Bệnh tâm thần.

Về dược học: Nghiên cứu về độ tập trung và thải trừ của thuốc.

1.10 Chẩn đoán nội soi

         Nội  soi  là  phương  pháp  khám  các  hốc  tự  nhiên  và  một  số  nội  tạng  của  cơ  thể  nhờ  các

phương tiện quang học. Kỹ thuật nội soi ngày càng phát triển nhanh chóng, hiện đại nhờ sự tiến

bộ của kỹ thuật quang học, công nghệ điện tử vi mạch.

         Nội soi có vị trí rất quan trọng trong chẩn đoán ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng, ung

thư thực quản, ung thư thanh quản, ung thư phế quản, ung thư bàng quang .v.v.

         Nội soi cho phép tiến hành một số thủ thuật: sinh thiết, cắt polip, điều trị một số tổn thương,

bơm thuốc cản quang để chụp Xquang (chụp ngược dòng, chụp phế quản). Nội soi can thiệp đang

phát triển nhanh chóng và đang được áp dụng để tiến hành các phẫu thuật như cắt buồng trứng,

cắt túi mật, cắt ruột thừa, vét hạch chậu, cắt tử cung và cắt đại tràng. Tương lai phẫu thuật nội soi

còn phát triển xa hơn.

1.11. Chụp cắt lớp vi tính ( CT-Scan)

           Chụp cắt lớp vi tính là một trong những phương tiện chính để chẩn đoán ung thư trong

hầu hết tất cả các phần của cơ thể.

           Những thương tổn (u nguyên phát, hạch nằm ở những vị trí ở sâu, u di căn) với kích thước

>1cm là tương đối dễ phát hiện.

           Làm tăng độ cản quang bằng cách tiêm các chất chứa Iodine làm tăng sự hiển thị mạch

máu, thương tổn do ung thư dễ dàng phát hiện hơn.

           Máy chụp cắt lớp hiện đại (Multislice) cho phép cắt cùng những lát cắt rất mỏng, với sự

nhiễm phóng xạ tối thiểu, thực hiện trong một thời gian rất ngắn như vậy loại bỏ những artifact

do cử động hô hấp làm giảm kích thước của những hình ảnh bệnh lý có thể phát hiện được.

           Chụp cắt lớp vi tính có thể phát hiện những thương tổn tương đối sâu như vậy có thể dùng

chụp cắt lớp vi tính để hướng dẫn chọc sinh thiết những khối u ở sâu trong cơ thể.

           Hiện nay chụp cắt lớp vi tính là loại máy tốt nhất để xác định thể tích bia trong điều trị tia

xạ và để tính toán liều lượng trước khi xạ trị.

1.12. Chụp cộng hưởng từ (Resonance magnetic imaging)

           Chụp cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh kỹ thuật cao, không dùng tia xạ

nên an toàn cho bệnh nhân. Nguyên lý cơ bản là các nguyên tử trong cơ thể sau khi đặt trong từ

trường của máy sẽ cộng hưởng với sóng vô tuyến và phát ra tín hiệu.Tín hiệu này sẽ được thu

nhận và xử lý vi tính để tạo ra hình ảnh. Đây là dạng sóng điện từ không gây tác hại cho người

chụp.

           Chụp cộng hưởng từ cho những hình ảnh rất rõ về bệnh lý thần kinh và xương. Chỉ định

của cộng hưởng từ hạn chế hơn chỉ định của CT-Scan. Tuy nhiên chụp cộng hưởng từ đang liên

tục trở nên nhanh và hiệu quả hơn, do đó chỉ định đang tăng lên và dần dần khác với chỉ định của

CT-Scan. Đặc biệt nhiều nghiên cứu gần đây đang được thực hiện để theo dõi những thay đổi đầu

tiên được tạo ra do hóa trị liệu, xạ trị và dự báo đáp ứng lâm sàng với điều trị.

           Một chỉ định khác rất được quan tâm là theo dõi những khối u sau xạ trị (đặc biệt là ung thư vú).

1.13. Một số phương pháp chẩn đoán X.Quang khác

Phương pháp chụp mạch: trước đây phương pháp này ít được sử dụng, hình ảnh cho thấy

sự tăng sinh mạch rất mạnh ở khối u (đặc biệt trong những khối u thận và não). Chụp mạch cũng còn được sử dụng để điều trị như là nút mạch hoặc hóa chất động mạch.

2. Chẩn đoán sinh học 

        Một số xét nghiệm sinh học được đòi hỏi để chẩn đoán chính xác bệnh ung thư. Ví dụ như

đo giá trị của β-HCG để chẩn đoán ung thư rau thai, thyroglobulin trong ung thư tuyến giáp.

        Các xét nghiệm sinh học đơn giản khác là hữu ích trong xếp loại ung thư (nghiên cứu về di

căn gan bằng enzym gan (hepatic enzymology) hoặc tình trạng toàn thân trước khi bắt tay vào

điều trị (công thức máu, chức năng gan thận, oxymetry).

         Những xét nghiệm khác nên được thực hiện một cách có hệ thống trong trường hợp có thay

đổi về tình trạng toàn thân, rối loạn nước điện giải, hoặc kích thích (ví dụ như tăng Calci máu

hoặc tăng Kali máu).

        Các xét nghiệm về chất chỉ điểm khối u (tumors markers) cũng rất được quan tâm để chẩn

đoán và đánh giá tiến triển của bệnh hoặc độc tính trong điều trị.

       Chất chỉ điểm khối u là chất hiện diện trong máu, có thể trong nước tiểu hoặc các dịch khác

của các bệnh nhân ung thư và không có ở người khoẻ mạnh, do đó gợi ý sự xuất hiện của ung

thư.

        Một số chất chỉ điểm khối u chính:

Các protein ung thư của phôi thai:(Oncofoetal proteins)

+ CEA: (Carcino embrionic antigen)

Đây  là  một  Glycoprotein  hiện  diện  trong  đường  tiêu  hoá,  trong  gan  và  tuỵ  của  bàothai

giữa tháng thứ 2 và tháng thứ 6 của thai kỳ. Chúng có tỷ lệ rất thấp ở trong huyết thanh của nguời

bình thường. CEA có thể tăng cao trong ung thư đường tiêu hoá, ung thư vú và ung thư buồng

trứng. Tuy nhiên nó cũng tăng trong một số bệnh lý lành tính như xơ gan, thiểu năng hô hấp và

những người nghiện thuốc lá nặng.

+ AFP(Alphafoeto-protein)

Đó là một α1-globulin được tạo ra bởi gan, ruột non và túi Yolk trong thời kỳ bào thai.

Nồng  độ  của  nó  tăng  cao  trong  ung  thư  gan  nguyên  phát,  trong  ung  thư  tinh  hoàn  dạng  non-

seminomatous hoặc buồng trứng.

Hormones

+ HCG (Human Chorionic Gonadotropin)

Hormon này được tạo ra trong thai kỳ bởi các tế bào syncytiotrophoblastic của nhau thai.

Nồng độ của nó tăng cao trong ung thư rau thai, ung thư tinh hoàn dạng non-seminomatous và

ung thư buồng trứng.

+ Thyrocalcitonin

Đây là một calcium của tuyến giáp điều hoà hormon, nó tăng cao một cách đặc biệt trong

ung thư tuyến giáp thể tuỷ, ngoài ra nó còn được tiết ra một cách lạc chỗ trong ung thư phổi tế

bào nhỏ.

Enzymes

+ Acidic Prostatic Phosphatase

Được tiết ra bởi các tế bào của tiền liệt tuyến bình thường, chúng chủ yếu tăng cao trong

di căn xương.

+ Alkaline phosphatase: nồng độ trong máu của nó thường tăng cao trong trường

hợp di căn gan hoặc di căn xương

+ LDH (Lactico-dehydrogenase)

Đây là một enzyme của cơ, nồng độ của nó gia tăng trong lymphoma, ung thư tinh hoàn

và ung thư phổi do di căn.

+ PSA (Protate specific antigen)

Nó là một glycoprotein có nguồn gốc từ tế bào tiền liệt tuyến. PSA gia tăng một cách đặc

hiệu trong ung thư tiền liệt tuyến và u xơ tiền liệt tuyến.

Một số yếu tố tiên lượng mới đang nổi lên từ những nghiên cứu về sinh học phân tử và

đang làm thay đổi phương pháp kiểm tra đối với một số loại ung thư.

3. Chẩn đoán giải phẫu bệnh 

          Chẩn đoán ung thư luôn luôn đòi hỏi mổ sinh thiết và xét nghiệm giải phẫu bệnh (ngoại trừ

trong giai đoạn cuối khi sự điều trị tích cực không còn ý nghĩa).

          Ngoại  trừ  một  số trường  hợp  ít  gặp,  khi  bắt  đầu  chỉ  định  điều  trị triệt  căn  phải  có  bằng

chứng giải phẫu bệnh chẩn đoán là u ác tính (hoặc ít nhất là chẩn đoán tế bào học). Một số trường

hợp nhiễm trùng kéo dài, một số u lành tính và một vài bệnh hiếm gặp có thể nhầm lẫn với ung

thư. Tuy nhiên, những sai lầm trong sử dụng xạ trị và hóa trị đối với những trường hợp như vậy

sẽ gây nhiều biến chứng nặng nề.

         Để đảm bảo một cách chắc chắn chẩn đoán ung thư trước khi chỉ định điều trị phẫu thuật,

xạ trị hoặc điều trị hóa chất bắt buộc phải có kết quả giải phẫu bệnh.

3.1. Xét nghiệm tế bào học

Xét nghiệm tế bào bong: Nhiều loại ung thư gây ra tiết dịch, do đó chúng ta có thể lấy

chất dịch tiết để làm xét nghiệm tế bào như dịch màng phổi, dịch màng bụng, dịch tủy sống.

Chọc hút khối u bằng kim nhỏ: là phương pháp chẩn đoán có giá trị và cho tỷ lệ dương

tính cao, có thể thực hiện đối với các khối u nông và sâu trong cơ thể. Với những khối u sâu có

thể chọc dưới hướng dẫn của siêu âm.

Chẩn đoán tế bào học có nhiều ưu điểm như nhanh, đơn giản, dễ thực hiện, giá rẽ. Tuy

nhiên vẫn còn tồn tại một số âm tính sai và dương tính sai.

3.2. Sinh thiết trước phẫu thuật

         Những tiến bộ về lâm sàng mới đây đã đạt được ngày càng nhiều chẩn đoán giải phẫu bệnh

trước khi phẫu thuật với sự sử dụng nội soi để phát hiện khối u và sinh thiết một cách chính xác.

Tương tự các kỹ thuật Xquang can thiệp có thể sinh thiết khối u bằng kim. 

Sau đây là một vài ví dụ:

+ Nội soi thanh quản và sinh thiết đối với ung thư vùng đầu mặt cổ.

+ Nội soi phế quản với u phổi.

+ Nội soi dạ dày đối với u dạ dày.

+ Nội soi đại trực tràng đối với ung thư đại trực tràng.

+ Soi cổ và thân tử cung đối với ung thư tử cung.

+ Sinh thiết u vú, gan, thận, tiền liệt tuyến và các u khác dưới sự hướng dẫn của

siêu âm.

+ Sinh thiết u vú dưới sự hướng dẫn của bộ phận cố định mammography.

 3.3. Bệnh phẩm mổ sinh thiết

           Đối với một số khối u như sarcome phần mềm, di căn phúc mạc do ung thư buồng trứng

hoặc khối u tinh hoàn, các tác giả khuyên không nên sinh thiết do nguy cơ phát tán tế bào ung thư

tới cơ quan lân cận. Nghiên cứu đại thể bệnh phẩm sinh thiết nên:

- Mô tả đầy đủ, chi tiết những mẫu bệnh phẩm khác nhau mà phẫu thuật viên gởi đến.

- Mô tả hình ảnh đại thể (kích thước, màu sắc, đại thể).

- Giới hạn của các mốc phẫu thuật.

- Mô tả tình trạng hạch và làm tất cả các tiêu bản về hạch một cách hệ thống.

- Lấy mẫu tại mép cắt để làm tiêu bản.

V. CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN

           Chẩn đoán giai đoạn là đánh giá sự xâm lấn và lan tràng của ung thư bao gồm đánh giá

tình trạng tại chỗ, tại vùng và tình trạng di căn xa. Chẩn đoán giai đoạn nhằm các mục đích sau:

+ Giúp lựa chọn phác đồ điều trị thích hợp với từng giai đoạn bệnh

+ Giúp đánh giá tiên lượng bệnh.

+ Thuận lợi cho công tác nghiên cứu khoa học, trao đổi thông tin, so sánh và đánh

giá các phương pháp điều trị.

1. Phân loại TNM

 T : U nguyên phát

 To   : Chưa có dấu hiệu u nguyên phát.

 Tx   : Chưa đánh giá được u nguyên phát

 Tis  : Ung thư tại chỗ

 T1-4 : U theo kích thước tăng dần hoặc mức độ xâm lấn tại chỗ của u nguyên phát.

 N    : Hạch vùng

 No  : Chưa có dấu hiệu xâm lấn hạch vùng

 Nx  : Chưa thể đánh giá được hạch tại vùng

 N1-3 :Mức độ tăng dần sự xâm lấn hạch tại vùng.

 M   : Di căn xa

 Mo : Chưa có di căn xa

 Mx : Chưa đánh giá được di căn

 M1 : Di căn xa

CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

1.  Nêu các xét nghiệm cận lâm sang giúp chẩn đoán ung thư ?

2.  Phương pháp đánh giá phân loại giai đoạn bệnh ung thư và ý nghĩa ?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Bộ Y tế - Bệnh viện K, 1999. Hướng dẫn thực hành chẩn đoán và điều trị ung thư, nhà xuất

bản Y học, trang 7-15.

2. Đại học Y Hà Nội, 1999. Bài giảng ung thư học, nhà xuất bản Y học, trang 39-45.

3. UICC, 1995. Ung thư học lâm sàng, trang 189-207.

II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

1.Vincent T. De Vita, Principles & Practice of Oncology, Part 2.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro