chao ban chung khoan

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CHƯƠNG II: PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN

 

I. Khái quát.

-Chào bán chứng khoán là hoạt động phát hành chứng khoán để thu hút vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn của chủ thể chào bán.

-Chủ thể chào bán có thể là chính phủ, chính quyền địa phương và các doanh nghiệp.

-Chính phủ chào bán ck dưới dạng trái phiếu chính phủ hoặc tín phiếu kho bạc.

-Doanh nghiệp chào bán dưới dạng cổ phiếu ( công ty cổ phần) trái phiếu (công ty TNHH) hoặc cả 2 (CTCP)

- Vai trò của chào bán chứng khoán:

+ Đối với chính phủ: chào bán chứng khoán giúp chính phủ thu hút được nguồn đầu tư lớn trên toàn quốc.

+ Đối với doanh nghiệp: chào bán chứng khoán là kênh huy động vốn quan trọng giúp doanh nghiệp giải quyết khó khăn về vốn, k bị lệ thuộc quá vào vốn tín dụng ngân hàng mà vẫn thỏa mãn nhu cầu vốn trong kinh doanh. Hơn nữa chào bán chứng khoán có khả năng đêm lại cho DN nguồn vốn dài hạn và ổn định hơn khi vay từ ngân hàng vì không bị ràng buộc trách nhiemj hoàn trả các cổ đông mà họ đã vay

+ Đối với nền kinh tế xã hội: chào bán ck là nguồn vốn cần thiết để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Thông qua hoạt động chứng khoán kế hoạch chi tiêu được duyệt sẽ được thực hiện ngay cả khi kế hoạch thu ngân sách chưa thực hiện được. Hơn nữa hoạt động chào bán của DN mang lại lợi nhuận cũng đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước thông qua đóng thuế, tạo cơ hội cho người LĐ…

-         Có 2 phương thức chào bán: chào bán chứng khoán ra công chúng và chào bán chứng khoán riêng lẻ.

II. Chào bán chứng khoán ra công chúng.

Khái niệm:

Chào bán ck ra công chúng là việc chào bán theo một trong các phương thức sau:

-         Thông qua phương tiện thông tin đại chúng kể cả internet.

-         Chào bán chứng khoán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên k kể nhà đầu tư ck chuyên nghiệp

-         Chào bán cho 1 lượng nhà đầu tư không xác định.

Đặc điểm: của chào bán chứng khoán ra công chúng

    Một là, việc chào bán chỉ được thực hiện sau khi chủ thể phát hành đã đăng kí chào bán với cơ quan nhà nước có thẩm quyển quản lí thị trường chứng khoán.

    Hai là, việc chào bán thường được tiến hành thông qua tổ chức trung gian là các công ty bảo lãnh phát hành hoặc đại lí phát hành chứng khoán.

    Ba là, việc chào bán chứng khoán được thực hiện trên phạm vi lớn, thu hút số lượng lớn nhà đầu tư (đến từ trong và ngoài nước và không chỉ nhà đầu tư có tổ chức mà buộc phải có cả nhà đầu tư cá nhân) bỏ vốn để mua chứng khoán được phát hành trong đợt chào bán.

    Bốn là, tổng giá trị chứng khoán đã chào bán thường phải đạt tới mức độ nhất định nhằm tập trung được lượng vốn lớn, giúp chủ thể phát hành thực hiện được dự án mở rộng quy mô kinh doanh hoặc đầu tư mới.

1.3. Những điểm thuận lợi và bất lợi khi chào bán chứng khoán ra công chúng

a. Những điểm thuận lợi

     Chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp và sự nổi tiếng của công ty, nhờ vậy công ty sẽ dễ dàng hơn và tốn ít chi phí hơn trong việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ở những lần sau. Thêm vào đó, khách hàng và nhà cung ứng của công ty thường cũng sẽ trở thành cổ đông của công ty và do vậy công ty sẽ rất có lợi trong việc mua nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.

      Chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ làm tăng giá trị tài sản ròng, giúp công ty có được nguồn vốn lớn và có thể vay vốn của ngân hàng với lãi suất ưu đãi hơn cũng như các điều khoản về tài sản cầm cố sẽ ít phiền hà hơn. Ví dụ như các cổ phiếu của các công ty đại chúng dễ dàng được chấp nhận là tài sản cầm cố cho các khoản vay ngân hàng. Ngoài ra, việc phát hành chứng khoán ra công chúng cũng giúp công ty trở thành một ứng cử viên hấp dẫn hơn đối với các công ty nước ngoài với tư cách làm đối tác liên doanh.

       Chào bán chứng khoán ra công chúng giúp công ty có thể thu hút và duy trì đội ngũ nhân viên giỏi bởi vì khi chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty bao giờ cũng dành một tỷ lệ chứng khoán nhất định để bán cho nhân viên của mình. Với quyền mua cổ phiếu, nhân viên của công ty sẽ trở thành cổ đông, và được hưởng lãi trên vốn thay vì thu nhập thông thường. Điều này đã làm cho nhân viên của công ty làm việc có hiệu quả hơn và coi sự thành bại của công ty thực sự là thành bại của mình.

       Chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty có cơ hội tốt để xây dựng một hệ thống quản lý chuyên nghiệp cũng như xây dựng được một chiến lược phát triển rõ ràng. Công ty cũng dễ dàng hơn trong việc tìm người thay thế, nhờ đó mà tạo ra được tính liên tục trong quản lý. Bên cạnh đó, sự hiện diện của các uỷ viên quản trị không trực tiếp tham gia điều hành công ty cũng giúp tăng cường kiểm tra và cân đối trong quản lý và điều hành công ty.

       Chào bán chứng khoán ra công chúng làm tăng chất lượng và độ chính xác của các báo cáo của công ty bởi vì các báo cáo của công ty phải được lập theo các tiêu chuẩn chung do cơ quan quản lý qui định. Chính điều này làm cho việc đánh giá và so sánh kết quả hoạt động của công ty được thực hiện dễ dàng và chính xác hơn.

b. Những điểm bất lợi

        Chào bán chứng khoán ra công chúng làm phân tán quyền sở hữu và có thể làm mất quyền kiểm soát công ty của các cổ đông sáng lập do hoạt động thôn tín công ty. Bên cạnh đó, cơ cấu về quyền sở hữu của công ty luôn luôn bị biến động do chịu ảnh hưởng của các giao dịch cổ phiếu hàng ngày.

        Chi phí chào bán chứng khoán ra công chúng cao, thường chiếm từ 8-10% khoản vốn huy động, bao gồm các chi phí bảo lãnh phát hành, phí tư vấn pháp luật, chi phí in ấn, phí kiểm toán, chi phí niêm yết… Ngoài ra, hàng năm công ty cũng phảI chịu thêm các khoản chi phí phụ như chi phí kiểm toán các báo cáo tài chính , chi phí cho việc chuẩn bị tài liệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và chi phí công bố thông tin định kỳ.

         Công ty chào bán chứng khoán ra công chúng phải tuân thủ một chế độ công bố thông tin rộng rãi, nghiêm ngặt và chịu sự giám sát chặt chẽ hơn so với các công ty khác. Hơn nữa, việc công bố các thông tin về doanh thu, lợi nhuận, vị trí cạnh tranh, phương thức hoạt động, các hợp đồng nguyên liệu, cũng như nguy cơ bị rò rỉ thông tin mật ra ngoài có thể đưa công ty vào vị trí cạnh tranh bất lợi.

Đội ngũ cán bộ quản lý công ty phải chịu trách nhiệm lớn hơn trước công chúng. Ngoài ra, do qui định của pháp luật, việc chuyển nhượng vốn cổ phần của họ thường bị hạn chế.

 

Phân loại: gồm 2 loại: chào bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ  lần đầu (IPO) và chào bán thêm.

Tiêu chí

Chào bán lần đầu

Chào bán thêm

Chủ thể thực hiện

Thường là các công ty mới thành lập hoặc các công ty nhỏ, công ty một chủ muốn chuyển đổi thành công ty cổ phần đại chúng.

Công ty cổ phần đại chúng

Mục đích

 Huy động vốn cho tổ chức phát hành. Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng nhưng không làm tăng vốn điều lệ của tổ chức phát hành.

 

Muốn tăng thêm vốn điều lệ (cổ phẩn) hoặc vốn tự có (trái phiếu) đẻ mở rộng quy mô kinh doanh hoặc thực hiện dự án KD mà Dn đang k đủ vốn.

Trình tự

Được thực hiện trước, đầu tiên

Được thực hiện sau đợt chào bán lần đầu

 

 

 

 

 

 

 

3. Chủ thể phát hành chứng khoán ra công chúng.

Gồm:

-         Doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa.

-         Công ti TNHH chuyển đổi thành công ti cổ phần.

-         Công ti cổ phần phi đại chúng, công ty cổ phần đại chúng, công ti cổ phần và công ty TNHH (đc phép chào bán trái phiếu ra công chúng để huy động nguồn vốn nhàn rỗi ra công chúng)

-         Quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng và công ty đầu tư chứng khoán.

Phân biệt chủ thể phát hành chứng khoán ra công chúng với chủ thể tham gia vào quá trình chào bán chứng khoán ra công chúng.

-         Chủ thể phát hành chứng khoán ra công chúng: chỉ bao gồm những chủ thể ở trên. Là những chủ thể có nhu cầu về vốn nên thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng đẻ thỏa mãn nhu cầu vốn của mình

-         Chủ thể tham gia vào quá trình chào bán chứng khoán thì bao gồm các chủ thể trên + với các chủ thể khác đóng vai trò của nhà tư vấn phát hành, bảo lãnh phát hành hoặc đại lí phát hành vì chủ thể phát hành thường không tự mình thực hiện các thủ tục. Mục đích của những chủ thể này là nhằm tìm kiếm lợi nhuận thông qua phí dịch vụ hoặc hưởng chênh lệch giá

Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng.

Điều kiện

Chào bán cổ phiếu ra công chúng

Chào bán trái phiếu ra công chúng

Chào bán chứng chỉ quỹ đầu tư

Vốn điều lệ

10 tỉ đồng VN

10 tỉ VN đồng

K yêu cầu

Kết quả kinh doanh

-1 năm liền kề trước DN phải có lãi

-DN k có lỗ lũy kế tính đén năm đăng kí chào bán cổ phiếu

- Như chào bán CP

- DN k dc có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 1 năm.

-Phải có cam kết thực hiện nghĩa vụ của Dn với tư cách tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư

K yêu cầu

Dự định huy động vốn, phương án phát hành

DN phải dành đc sự chấp nhận của đại hội cổ đông về phương án phát hành cp và p.án sự dụng vốn huy động dc từ đợt chào bán ck ra công chúng

-Nếu CTCP chào bán TP ra công chúng thì chỉ cần sự chấp thuận của hội đồng quản trị.

-Nếu trái phiếu phát hành là chuyển đổi, có kèm chứng quyền thì lại cần có sự thông qua của HĐ cổ đông.

Chỉ yêu cầu phải có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được phù hợp với quy định của pháp luật

Giá trị chào bán

K quy định cụ thể

K quy định

Phải đăng kí chào bán lượng chứng chỉ quỹ với tổng giá trị tối thiểu là 50 tỉ đồng

 

 

4.Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng.

Gồm 3 bước: đăng kí chào bán ck ra công chúng, công bố thông tin trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng và phân phối chứng khoán.

4.1, Đăng kí chào bán ra công chúng.

- các chủ thể được miễn đăng kí chào bán chứng khoán gồm:

+Chính phủ

+ Tổ chức tài chính quốc tế dc CPVN chấp nhận

+DN nhà nước chuyển đổi thành công ti CP.

+Chủ thể chào bán CK theo bản án, QĐ của TA, chủ thể chào bán ck là người quản lí, người nhận TS trong trường hợp DN phá sán hoặc mất khả năng thanh toán.

-         Hồ sơ đăng kí chào bán ra công chúng:

1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm có:

a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng;

b) Bản cáo bạch;

c) Điều lệ của tổ chức phát hành;

d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng;

đ) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

2. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng gồm có:

a) Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng;

b) Bản cáo bạch;

c) Điều lệ của tổ chức phát hành;

d) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng;

đ) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;

e) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

3. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng gồm có:

a) Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng;

b) Bản cáo bạch;

c) Dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;

d) Hợp đồng giám sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;

đ) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đăng kí chào bán hợp lệ, UBCKNN xem xét và cấp giấy chứng nhận chào bán Ck ra công chúng. UBCKNN có quyền từ chối cấp giấy chứng nhận.

4.2. Công bố  thông tin trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng.

- Trong 7 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận chào bán ck ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố bản thông báo phát hành trên tờ báo điện tử hoặc báo viết trong 3 số liên tiếp.

4.3.Phân phối chứng khoán.

-Việc phân phối chứng khoán phải được hoàn tất trong vòng 90 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực.Thời hạn này có thể được kéo dài tới 30 ngày nếu có sự chấp thuận của UBCKNN.

 

III. Chào bán chứng khoán riêng lẻ

Khái niệm.

Chào bán chứng khoán riêng lẻ là hoạt động chào bán CK của chủ thể phát hành cho các khách hàng đặc biệt, thường là các nhà đầu tư có tổ chức. CK chào bán riêng lẻ có thể là cổ phiếu và thường là trái phiếu.

 

Chủ thể phát hành chứng khoán riêng lẻ.

Gồm:

-Doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa: những doanh nghiệp có khối lượng cổ phần bán ra dưới 10 tỉ đồng và mức vốn điều lệ không đạt yêu cầu để chào bán chứng khoán ra công chúng. Tuy nhiên có trường hợp khối lượng trên 10 tỉ nhưng việc chào bán không được tiến hành theo 1 trong 3 phương thức chào bán quy định tại Điều 12 khoản 6.

-các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển sang hoạt động theo hình thức công ti cổ phần.

- Các công ti cổ phần mới thành lập theo luật doanh nghiệp

-Các công ty đầu tư chứng khoán phi đại chúng

-Công ty TNHH có vốn đầu tư trong nước hoặc có vốn đầu tư nước ngoài

 

3 Điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ

3.1 Chào bán cổ phiếu riêng lẻ

Được quy định tại Điều 8 Nghị định 01/2010:

-. Là doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 bao gồm Công ty cổ phần,  Các doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty cổ phần, ngoại trừ các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần.

- Có quyết định thông qua phương án chào bán cổ phần riêng lẻ và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị theo Điều lệ công ty hoặc ủy quyền của Đại hội đồng cổ đông cho Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần); hoặc Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển thành công ty cổ phần); hoặc chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần).

Phương án chào bán phải xác định rõ đối tượng và số lượng nhà đầu tư được chào bán dưới 100 nhà đầu tư và hạn chế chuyển nhượng cổ phần tối thiểu trong vòng 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán.

Trường hợp chào bán cho các đối tác chiến lược, tổ chức chào bán phải xây dựng tiêu chí xác định, lựa chọn đối tác chiến lược. Đối tác chiến lược là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp; chuyển giao công nghệ mới, cung ứng nguyên vật liệu, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp.

Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán riêng lẻ không được tham gia biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về việc này.

- Có hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 01/2010 gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm nhất 20 ngày trước ngày dự kiến thực hiện việc chào bán, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.

-. Trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngoài việc phải đáp ứng các quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành liên quan.

- Các đợt chào bán riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng.

-. Đảm bảo tuân thủ các quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư, trong trường hợp có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài.

 

3.2 Chào bán trái phiếu riêng lẻ

Thứ nhất Doanh nghiệp đó phải thuộc đối tượng được phép chào bán chứng khoán riêng lẻ bao gồm Công ty cổ phần,  Các doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty cổ phần, ngoại trừ các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Thứ hai,Doanh nghiệp hoạt động ít nhất được 1 năm kể từ chính thức bước vào hoạt động đến khi thực hiện việc chào bán.

Thứ ba, Doanh nghiệp phải có báo cáo tài chính năm liền kề trước năm thực hiện việc chào bán, và phải kinh doanh có lãi ở năm liền kề đó.

Thứ tư, phải có phương án phát hành trái phiếu cụ thể, được tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền của doanh nghiệp thông qua.

 

Trình tự thủ tục cháo bán chứng khoán riêng lẻ

4.1    Công bố thông tin

Tương tự như chào bán chứng khoán ra công chúng chào bán chứng khoán riêng lẻ cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt chế độ công bố thông tin trước khi phát hành.

+Đối với chào bán cổ phiếu:

Tùy từng chủ thể chào bán cổ phiếu mà có chế độ công bố thông tin khác nhau

-         Công ty cổ phần phi đại chúng: phải công bố thông tin chào bán như số cổ phần và tỉ lệ cổ phần của cổ đông, tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua… trước hết cho các cổ đông theo cổ phần hiện có của họ trong công ty.

-         Doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa: Vì đã được cơ quan nhà nước có thâm quyền ra quyết định về việc được phép cổ phần hóa nên doanh nghiệp được phép chào bán cổ phiếu vì vậy DN không cần công bố báo cáo tài chính và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, mà chỉ cần công bố công khai địa điểm, thời gian hình thức bán cổ phiếu, số lượng cổ phần dự kiến bán và thông tin cần thiết khác..

-         Đối với doanh nghiệp nước ngoài cổ phần hóa thì tương tự DN nhà nước cổ phần hóa. Tuy nhiên DN này phải thông báo rộng rãi về việc chuyển đổi hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng.

+Đối với chào bán trái phiếu:

Thứ nhất: Chủ thể phát ành phải công khai báo cáo tài chính được kiểm toán của năm trước năm phát hành làm cơ sở cho việc đánh giá tình hình kinh doanh

Thứ hai, công bố phương án phát hành trái phiếu như mục đích chào bán, số lượng, kỳ hạn, lãi suất… đã được cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền của thông qua

Thứ ba, công khai kết quả xếp loại của tổ chức định mức tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu và loại trái phiếu chào bán

Thứ tư, công bố quyền lợi của người mua trái phiếu và cam kết của mình với người mua trái phiếu

 

4.2    Phân phối chứng khoán

Trong vòng 10 ngày, kể từ khi kết thúc đợt chào bán, tổ chức chào bán có nghĩa vụ gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán và danh sách cổ đông (theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng thời công bố kết quả chào bán trên website của tổ chức chào bán (nếu có).

 

Tiêu chí

Chào bán chứng khoán công chúng

Chào bán chứng khoán riêng lẻ.

Số lượng nhà đầu tư tham gia vào mỗi cuộc chào bán

- chào bán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, k kể nhà đầu tư chuyên nghiệp

-giới hạn người được chào bán càng nhỏ càng tốt

Thể thức đăng kí chào bán

Phức tạp hơn Phải đăng kí tại UBCKNN

- Đơn giản hơn, k phải đăng kí tại cơ quan NN có tq

Chủ thể mua ck chào bán

Vừa là tổ chức cá nhân, chủ thể rộng nên có cả nhà đầu tư chuyên nghiệp và nghiệp dư

- Thường là những nhà đầu tư có tổ chức, có kiến thức chuyên sâu( ở Việt Nam thường là người lao động trong doanh nghiệp)

Chi phí tiến hành chào bán

Thường cao và tốn kém

Ít tốn kém hơn

Mức huy động vốn

Huy động một lượng vốn lớn trong công chúng

Thường lượng huy động vốn ít

Phạm vi chào bán

Rộng, có thể chào bán trên phạm vi rộng

Chỉ dc tiến hành trên phạm vi nhất định nhằm phân phối cho số ít nhà đầu tư chuyên nghiệp hoặc nhà đầu tư cá nhân đặc biệt

 

 

 

 

 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro