Chất chỉ điểm ung thư - p3

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Chất chỉ điểm ung thư - p3

- Ung thư tinh hoàn: độ nhạy từ 60-80%. Cần phối hợp với hCG.

- Xét nghiệm sau mổ: 1 tháng sau mổ, nếu kết quả xét nghiệm giảm rồi về bình thường: đã cắt bỏ hoàn toàn. Nếu AFP tăng trở lại chứng tỏ cắt bỏ không hoàn toàn hoặc đã có di căn.

1.5. Tăng không đặc hiệu

Viêm gan cấp hoặc viêm gan mạn, xơ gan: AFP tăng gấp 4 lần so với bình thường.

Tăng trong trường hợp di căn các ung thư biểu mô khác.

1.6. Dương tính giả

Do có thai, viêm gan, xơ gan.

2. Beta hCG (Beta Hormon Chorionic Gonadotrope)

Chất chỉ điểm đối với ung thư tinh hoàn

2.1. Bản chất cấu tạo: glycoprotein (PM = 39.000 daltons)

2.2. Bệnh phẩm xét nghiệm: huyết thanh

2.3.Giá trị đối chiếu: Ở người khoẻ mạnh, không mang thai, ở lứa tuổi sinh đẻ, hàm lượng hCG < 0,1 ng/ml.

2.4. Chỉ định:

- Ung thư tinh hoàn: cần xét nghiệm lại trước và sau mổ.

- Tiên lượng: hàm lượng tăng tiên lượng xấu.

- Xét nghiệm sau mổ: nếu (-): cắt bỏ hoàn toàn khối u.

- Choriocarcinoma

- Theo dõi điều trị

2.5. Dương tính giả: Có thai, u tuỵ, phổi, bàng quang.

3. CA 125 (Cancer Antigen 125)

Chất chỉ điểm đối với ung thư buồng trứng.

3.1. Bản chất cấu tạo: glucid

3.2. Bệnh phẩm xét nghiệm: huyết thanh

3.3. Giá trị đối chiếu: 95% người khoẻ mạnh có CA 125 < 35U/ml.

3.4. Chỉ định:

- Ung thư buồng trứng.

- Theo dõi:

+ Sau mổ: có mối tương quan chặt chẽ giữa CA 125 với khối u còn sót lại.

+ Trong khi điều trị bằng hoá chất: có tương quan chặt chẽ giữa kết quả điều trị và tiên lượng kết quả.

+ CA 125 tăng trong trường hợp có di căn hoặc còn sót ung thư ở phúc mạc.

- Phát hiện sớm.

3.5. Dương tính giả:

Viêm đáy chậu, viêm nội mạc tử cung, viêm tuỵ cấp và mạn, viêm gan mạn, xơ gan, tràn dịch màng phổi, viêm phúc mạc, cổ chướng, có thai, viêm màng ngoài tim, đang có kinh, ba tháng cuối mang thai (<50U/ml), u nang buồng trứng.

4. CA 15 - 3 (Cancer Antigen 15-3)

Chất chỉ điểm đặc hiệu nhất đối với ung thư vú

4.1. Bản chất cấu tạo: glucid

4.2. Bệnh phẩm xét nghiệm: huyết thanh

4.3. Giá trị đối chiếu: 98,7% người khoẻ mạnh có hàm lượng CA 15-3 <30 U/ml.

4.4. Chỉ định:

- Ung thư vú.

- Tiên lượng: hàm lượng > 50 U/ml nghi ngờ là đã di căn.

- Theo dõi sau mổ: 6 tuần sau phẫu thuật.

- Theo dõi dài hạn: xét nghiệm 3 tháng 1 lần.

- Xét nghiệm hàng tháng 1 lần trong thời gian điều trị hoá chất, ở giai đoạn đã di căn. Phản ảnh rất tốt hiệu quả điều trị.

4.5. Dương tính giả:

Viêm tuỵ, nhiễm trùng tuyến vú lành tính, viêm gan cấp, viêm gan mạn trầm trọng, xơ gan (< 50U/ml). Các adenocarcinoma di căn khác (tuỵ, buồng trứng, đại trực tràng, phổi, dạ dày, tử cung...) thường có hàm lượng > 50U/ml (trừ adenocarcinoma tuỵ).

5. CA 19-9 (Carbohydrat Antigen 19-9)

Đặc hiệu nhất có độ đặc hiệu cao đối với ung thư tuỵ và ung thư đường mật, phối hợp với CEA rất có giá trị trong chẩn đoán ung thư đường tiêu hoá và đại trực tràng.

5.1. Bản chất cấu tạo: Carbonhydrat

5.2. Bệnh phẩm xét nghiệm: Huyết thanh

5.3. Giá trị tham chiếu: 99,6% người khoẻ mạnh có hàm lượng CA 19-9 < 37 U/ml.

5.4. Chỉ định:

- Carcinoma đường tiêu hoá:

+ Ung thư tuỵ: độ nhạy 85%, độ đặc hiệu 95%.

+ Ung thư đường mật: như trên.

+ Ung thư đại trực tràng: phối hợp với CEA.

+ Ung thư dạ dày: phối hợp với CEA và CA 72-4.

- Theo dõi: hàng tháng xét nghiệm 1 lần trong năm đầu, năm thứ 2 xét nghiệm 2 tháng/1 lần trong 2 năm, sau đó cứ xét nghiệm 6 tháng/1 lần để theo dõi.

- Đánh giá kết quả điều trị.

5.5. Dương tính giả:

Viêm tuỵ cấp hoặc mạn, đái đường, viêm gan cấp, hoặc mạn, xơ gan, tắc mật, di căn adenocarcinoma khác.

6. CEA (Carcino - Embrionic Antigen)

Chất chỉ điểm chung cho các loại ung thư, đặc biệt cho tiên lượng và theo dõi ung thư đại trực tràng.

6.1. Bản chất cấu tạo: glycoprotein oncofoetal (PM 200.000 daltons)

6.2. Bệnh phẩm xét nghiệm: Huyết thanh

6.3. Giá trị đối chiếu:

Ở người bình thường, 99% có hàm lượng CEA < 5 ng/ml.

6.4. Chỉ định:

- Carcinoma đường tiêu hoá (phối hợp với CA 19-9)

- Ung thư đại trực tràng: độ nhạy thay đổi tuỳ thuộc vào giai đoạn bệnh (25 - 80%)

- Ung thư tuỵ, ruột non, dạ dày.

- Xét nghiệm trước mổ: (+) nếu > 10 ng/ml

- Xét nghiệm sau mổ: xét nghiệm 6 tuần sau mổ, nếu mổ cắt toàn bộ CEA trở về bình thường.

- Ung thư vú: kết hợp với CA 15-3.

- Ung thư phổi.

6.5. Tăng không đặc hiệu: Thường tăng gấp 2 lần so với bình thường:

- Hút thuốc: CEA (+) ở 4,5% người hút thuốc.

- Bệnh đường tiêu hoá (xơ gan) và bệnh phổi lành tính.

- Suy thận mạn.

6.6. Dương tính giả:

Polyp đại tràng, viêm ruột, nghiện rượu mạn tính, nghiện hút thuốc lá mạn tính, viêm tuỵ, suy thận.

7. CT (Calcitonin)

Chất chỉ điểm cho chẩn đoán và theo dõi ung thư tuyến giáp.

7.1. Bản chất cấu tạo: protein

7.2. Bệnh phẩm xét nghiệm: huyết thanh

7.3. Giá trị đối chiếu: 99% người khoẻ mạnh có hàm lượng Calcitonin < 10pg/ml.

7.4. Chỉ định:

- Ung thư tuyến giáp.

- Sàng lọc và chẩn đoán sớm cho những người nghi ngờ, độ nhạy rất cao > 90%.

- Xét nghiệm kích thích với pentagastrin: hàm lượng > 30pg/ml.

- Theo dõi điều trị: xét nghiệm lặp lại sau phẫu thuật, nếu hàm lượng cao chứng tỏ chưa cắt hết u hoặc đã có di căn.

Xem tiếp p4

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro