Hiragana, Katakana, Kanji #2

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Tiếp tục bàn luận về 3 bộ chữ này. Ở bài này tôi sẽ nói rõ về từng loại chữ đó.

1. Kanji (Hán tự)

Giống Việt Nam hay Hàn Quốc, cũng nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa từ xưa. Hán tự cũng theo đó mà du nhập vào Nhật Bản.

Mới đầu người Nhật không hề dùng Hiragana và Katakana. Kanji mới chính là bảng chữ cái của họ với 214 bộ thủ.

Hiện nay tại Nhật đang sử dụng hơn 2600 chữ Hán hay còn nhiều hơn thế nữa (gần 3000 chữ). Số lượng Kanji trong các văn bản tiếng Nhật chiếm 60%.

Đến nay, nhiều người Nhật cũng không biết được hết những chữ Hán tự mà quốc gia họ có.

2. Hiragana (Chữ mềm)

Giống như cái tên - chữ mềm - các nét của từng chữ trong bảng này đều rất mềm mại.

Bảnh chữ Hiragana này được ra đời với mục đích làm đơn giản hóa Kanji, trở thành một phần của hệ thống chữ tiếng Nhật.

Công dụng và trường hợp sử dụng Hiragana là để phiên âm các chữ Hán nhằm làm rõ cách đọc. Một chữ Hán có rất nhiều cách đọc nên việc phiêm âm nó ra cũng rất quan trọng.

Hiragana tham gia vào vai trò ngữ pháp trong tiếng Nhật, chính nó cũng tạo ra nét riêng để phân biệt văn bản tiếng Nhật với văn bản tiếng Trung.

3. Katakana (Chữ cứng)

Katakana là bảng chữ cứng, nét chữ khá là thô.

Chữ Katakana cũng giống như từ mượn trong Việt Nam (radio, cát- xét...) vì nó dùng để viết, phiên âm các từ mượn hay tên người nước ngoài.

Có nhiều từ mà ta nghĩ hẳn là có trong tiếng Nhật nhưng nó lại được viết bằng Katakana đấy.

Cũng có những từ vốn đã có tiếng Nhật thuần rồi nhưng vẫn lại cod cách đọc theo từ mượn để dùng cho những trường hợp, ngữ cảnh đặc biệt khác.

•°•°•

Trên đây tôi đã nói cụ thể về nguồn gốc, công dụng của từng loại chữ viét trong tiếng Nhật. Nếu có thắc mắc gì khác, xin hãy liên hệ với tôi!

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro