Chỉnh sách 2

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 5: Phân tích chức năng và vai trò của chính sách kinh tế đối ngoại đối với sự phát triển của một quốc gia? Lien hệ:vai trò của chính sách thu hút đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển các ngành công nghiệp và vai trò của chính sách thúc đẩy xuất khẩu đốivới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các nước đang phát triển?

Chức năng:

-Chức năng kích thích:

Thông qua các bp hỗ trợ tạo đk cho cả quốc gia pt giao dịch hợp tác vs nc ngoài thành công, và các chính sách về thuế mặt bằng chính sách thuế thu nhập dn ưu đãi, cs hỗ trợ khai thác tài nguyên, xd và cải tạo csvt cs hạ tầng …chính sách kinh tế đối ngoại tạo đk thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường ra nước ngoài, tham gia chủ động và mạnh mẽ vào phân công lao động quốc tế và mậu dịch quốc tế, khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế trong nước, thu hút ngày càng nhiều các nguồn lực từ bên ngoài như vốn, công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến nhằm phát triển kinh tế quốc dân

Vd: chính sách thu hút đầu tư quốc tế tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia…

Trung Quốc : dùng cs tỷ giá hối đoái để kích thích xuất khẩu, thu hút vốn

-chức năng bảo hộ: Các quy định về lĩnh vực và khu vực đầu tư cũng như được đầu tư, giảm thuế nhập khẩu, các duy định về hình thức góp vốn tỷ lệ góp vốn thời gian góp vốn tiền lương tối thiếu với chức năng này, chính sách kinh tế đối ngoại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có khả năng đứng vững và vươn lên trong các hoạt động kinh doanh quốc tế, tăng cường sức cạnh tranh với các hàng hóa và dịch vụ từ bên ngoài, tạo thêm nhiều việc làm và đạt tới quy mô tối ưu cho các ngành kinh tế, đáp ứng cho yêu cầu tăng cường lợi ích quốc gia, đảm bảo cuộc sống ng lao động

Vd:trong chính sách TMQT có sử dụng công cụ 2hạn ngạch, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm hạn chế lượng hàng hoá nhập khẩul, bảo vệ doanh nghiệp sản xuất hàng hoá thay thế nhập khẩu hoặc các ngành công nghiệp non trẻ trong nước

-chức năng phối hợp và điều chỉnh: Thông qua các công cụ như cs tỷ giá hối đoái , cs đầu tư nhằm tạo đk cho nền kinh tế trong nước thích ứng với sự biến đổi và vận động mạnh mẽ của nền kinh tế thê giới, thiết lập cơ chế điều chỉnh thích hợp trong đk tỷ giá hối đoái thường xuyên thay đổi , tác động vào cán cân thanh toán quốc tế theo chiều hướng có lợi cho mỗi quốc gia

Vd:Chính sách tỷ giá hối đoái có thể kết hợp với chính sách tiền tệ nhằm quản lý lượng ngoại tệ trong nước đồng thời quản lý tỷ giá hối đoái ở mức mong muốn.

Vai trò:

- Tạo cơ hội cho các việc phân phối hợp lý các nguồn lực trong nước và thu hút nguồn lực ngoài nước vào việc phát triển các ngành và các lĩnh vực có hiệu quả cao của nền kinh tế quốc dân,khắc phục tình trạng thiếu các nguồn lực cho sự phát triển như nguồn vốn, nguồn công nghệ, sức lao động có trình độ cao và sự hạn hẹp của thị trường nội địa, đồng thời tạo đk cho các dn trong nước vươn ra thị trường thế giớ

-Tạo khả năng cho việc phát triển phân công lao động quốc tế giữa các dn trong nước với các dn nước ngoài, bảo đảm đầu vào và đầu ra cho nền kinh tế trong nước một cách ổn định và phù hợp với tốc độ phát triển cao của những thập kỷ gần đây, tạo thuận lợi cho việc hình thành các tập đoàn kinh doanh tầm cỡ quốc gia , hội nhập kinh tế khu vực và thế giới

-Phục vụ cho việc xây dựng các ngành công nghiệp mới có trình độ công nghiêp cao , phát triển các hình thức kinh doanh đa dạng và phong phú , tạo lập các khu vực có hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân , góp phần tăng nhanh GDP cũng như tăng nhanh tích lũy và tiêu dung

- Góp phần vào việc tăng cường sức mạnh và tiềm lực quốc phòng an ninh, phát triển quan hệ cả về kinh tế cũng như về chính trị , ngoại giao, văn hóa ,khoa học công nghệ giữa các quốc gia và các dân tộc trên cơ sở độc lập, bình đẳng , giữ vững chủ quyền và các bên cùng có lợi

*Liên hệ:

Ø  Vai trò của chính sách thu hút đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển các ngành công nghiệp đối với các nước đang phát triển:

            Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển các ngành công nghiệp ở các nước đang phát triển được thể hiện thông qua 1 số vấn đề sau:

- Tạo ra nguồn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư phát triển, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế cho các nước đang phát triển. Đặc biệt là trong các ngành cần sử dụng nhiều vốn như các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp

- Tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ, tiếp nhận công nghệ tiên tiến từ các nước đầu tư và góp phần vào việc tăng cường cơ sở vật chất cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

- Chính sách thu hút đầu tư, đặc biệt là FDI đã đưa ra một phương thức quản lý mới cho nền kinh tế; đóng vai trò mở đường trong việc tạo ra một số ngành công nghiệp, sản phẩm, mở rộng thị trường. Thông qua đó, tạo áp lực cho các doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh.

- Góp phần đào tạo ra nguồn nhân lực có kinh nghiệm và trình độ kĩ thuật cao thông qua việc học hỏi kinh nghiệm từ các nước đi đầu tư, việc đào tạo công nhân làm việc phù hợp với yêu cầu trình độ trong việc sản xuất các sản phẩm công nghiệp.

- Định hướng sự phát triển của các ngành công nghiệp, thông qua việc ưu tiên thu hút dự án có công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai, tạo điều kiện để tăng cường liên kết với doanh nghiệp trong nước và phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Đặc biệt trong đó là việc chú trọng phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ để tạo nền tảng phát triển trong nước, đồng thời gia tăng tính cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư nước ngoài.

- Tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới, tăng cường năng lực của nhiều ngành công nghiệp

- Cuối cùng, chính sách thu hút đầu tư đã tạo đà hình thành và phát triển mạnh mẽ,  bền vững các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và đặc khu kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất các ngành công nghiệp, đóng góp 1 phần ko nhỏ vào việc phát triển kinh tế quốc gia.

Ø  Vai trò của chính sách thúc đẩy xuất khẩu đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các nước đang phát triển

Chính sách thúc đẩy xuất khẩu có vai trò rất lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các nước đang phát triển:

Việc thúc đẩy xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp phát triển thuận lợi, góp phần vào việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang phát triển các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp phụ trợ, từ đó phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng hóa tiêu dùng cuối cùng.

Không chỉ có vậy, việc thúc đẩu xuất khẩu đối với các nước đang phát triển (hầu như là những nước có xuất phát điểm thấp, nền kinh tế còn lạc hâu, chưa phát triển đồng đầu, cơ cấu kinh tế có nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn) giúp tạo đà phát triển các ngành nông nghiệp trong nước, là ngành tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và giúp các nước này tận dụng lợi thế so sánh của mình để xuất khẩu các mặt hàng nông sản, sản phẩm chế biến từ nông sản ra nước ngoài.

Ví dụ khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội đầy đủ cho việc phát triển các ngành sản xuất nguyên liệu như bông, vải sợi… Sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu gạo, chè, cà phê … sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất nông nghiệp và các ngành chế biến có liên quan.

            Không chỉ có vậy, chính sách thúc đẩy xuất khẩu còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước đang phát triển theo hướng có lợi. Theo đó, giúp tăng tỷ trọng các ngành hàng chế biến có giá trị gia tăng cao, giảm tỉ trọng hàng thô, sơ chế; tăng tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp sử dụng nhiều lao động như hàng dệt may, giày dép, sản phẩm gỗ,… ; giảm tỷ trọng nhóm hàng nông – lâm – thủy sản. Qua đó, ta có thể thấy được, chính sách thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao chất lượng hàng hóa sản xuất tại các nước phát triển; đồng thời đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH.

Tuy tỷ trọng của hàng nông - lâm - thủy sản trong cơ cấu xuất khẩu của nước ta giảm, nhưng nhờ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng tăng sản xuất các sản phẩm có năng suất cao, giá trị kinh tế hơn và vẫn đang có các mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong lĩnh vực này như gạo,cà phê, …

            Ngoài ra, các chính sách thúc đẩy xuất khẩu của các nước đang phát triển dựa vào lợi thế của nước đó xuất khẩu các ngành hàng chủ đạo cũng sẽ thúc đẩy sự chuyên môn hóa sản xuất để tạo hiệu quả cao hơn. Qua đó đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế theo hướng chuyên môn hóa sản xuất từng loại sản phẩm theo từng vùng.

Đối với cơ cấu thành phần kinh tế, việc thúc đẩy xuất khẩu và đề ra các chính sách thúc đẩy xuất khẩu của các nước đang phát triển tạo điệu kiện cho các thành phần kinh tế phát huy được tiềm năng của mình, đẩy mạnh vai trò của các thành phần kinh tế có đóng góp lớn trong sự phát triển của nền kinh tế và đẩy mạnh xuất khẩu như ngày càng mở rộng vai trò của thành phần kinh tế tư nhân; hay đẩy mạnh thành phần kinh tế hợp tác xã, tập trung ( như trang trại) để chuyên môn hóa sản xuất ở quy mô lớn, mức độ tập trung cao.

ðNhư vậy, chính sách thúc đẩy xuất khẩu của các nước đang phát triển luôn đóng vai trò rất lớn và quan trọng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước này.

Câu 8. Nêu đặc điểm kinh tế chủ yếu của các nền kinh tế mới công nghiệp hóa ở châu Á( NIEs)

Đặc điểm:

1.      Đây là nền k tế có sự pt năng động :

Đạt tốc độ tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian dài. Vd: Từ năm 1988 đến năm 1996, nền kinh tế Malaysia đã trải qua một giai đoạn đa dạng hóa rộng rãi và đã duy trì được một tỷ lệ tăng trưởng 9% mỗi năm.Giai đoạn từ năm 1997 đến 2002 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới do đó tốc độ tăng trưởng giảm xuống .Tuy nhiên đến  Đến năm 2003, mức tăng trưởng kinh tế của Malaysia là 4,9% và đạt mức đỉnh cao 7,0% trong năm 2004,đến  năm 2010 là 7,1% v..v.Ngoài ra han quoc gia doan 1980-1990,toc do tt la 9-10%,gia doan 2000-2006  la 5.2%,2010 la 6.1 %,2011 la 5 %.

Có khả năng thích nghi cao với sự biến động của môi trường thế giới và khu vực

2. Thực hiện thành công mô hình chiến lược hướng ngoại

*Từ thu hút đầu tư nước ngoài trở thành nước đầu tư ra nước ngoài

Các nước nies trước khi thay đổi mô hình phát triển đều có bước khởi đầu thấp , thiếu thốn về vốn cũng như công nghệ do đó học thực hiện chính sách thu hút đầu tư nước ngoài nhằm tận dụng lwoij thế của mình .nhờ có những chính sách thu hút và sử dụng có hiệu quả , sau một thời gian dài các nước nies đều đạt đc những thành công to lớn trong công cuộc phát triển kinh tế với những ngành kinh tế là mũi nhọn. bắt đầu đtư ra nước ngoài, gia nhập vào hàng ngũ các quốc gia đtư ra nước  ngoài.Giai đoạn 1965-1990 Singapore tăng cường  thu hút đầu tư FDI từ các nước có công nghệ nguồn như Hoa Kì Nhật Bản và các nước tây âu. sau khi thay đổi chiến lược phát triển,  Singapore đầu tư ở nước ngoài như đầu tư nước ngoài từ khu vực doanh nghiệp của Singapore đầu tư ở châu Á chủ yếu ở Trung Quốc, Malaysia, Indonesia và Hồng Kông. Ngoài các nước châu Á, vốn đầu tư trực tiếp của Singapore đã lan tỏa ra các nước khác ở Nam Thái Bình Dương, Bắc Mỹ và châu Âu, cả Nam và Trung Mỹ và vùng Caribbean. Đầu tư chính là vào các công ty cổ phần, chủ yếu về dịch vụ tài chính & bảo hiểm. Các

*Tiếp thu và sử dụng có hiệu quả thành tựu KH-CN của thế giới. trở thành nước chuyển giao công nghệ ra nước ngoài, ngành cn chế tạo phát triển nhanh. Ví dụ:Singapore có cơ sở hạ tầng và một só ngành công nghiệp pt cao hàng đầu châu á và thế giới như cảng biển, công nghiêp đóng và sửa chưa tàu.lọc dầu

*xk đạt tốc độ tăng trưởng cao và có vị thế cạnh tranh trên thị trường thế giới.Theo báo cáo xuất khẩu của hàn quốc T12/2011 đạt 43,5 tỷ USD (chiếm 2,9% tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới), nhập khẩu đạt 56,6 tỷ USD (chiếm 2,6% kim ngạch nhập khẩu của thế giới), đứng vị trí thứ 7 thế giới về tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của thế giới với 2,7%.

* Cơ cấu hàng xuất khẩu được cải thiện nhanh chóng.Tại Hàn quốc Từ năm 1961 – 1970, Hàn Quốc chú trọng xuất khẩu các sản phẩm công nhiệp nhẹ có hàm lượng lao động caonhư sản xuất tơ tằm, vải sợi, cao su và máy thu thanh. Đến giai đoạn 1971 -1980, Hàn Quốc chuyển hướng sang xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp nặng như thép, hóa chất và sản xuất ô tô.Giai đoạn 1990 đến nay Các mặt hàng Hàn Quốc chú trọng xuất khẩu có hàm lượng chất xám, công nghệ cao, thâm dụng vốn như: chất bán dẫn chiếm 50% kim ngạch xuất khẩu, các mặt hàng khác là máy móc, thiết bị khai thác khoáng sản và xây dựng, phụ tùng ô tô, ti vi, xe hơi, điện thoại di động, tàu biển.Tương tự Malaysia trước 1990 chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng tận dụng lợi thế về điều kiện tự nhiên và lao động như cao su,đồ gỗ,dầu thô,dệt may,giày dép…từ 1990 đến nay Malaysia chú trọng xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp chế tạo như  hoá chất, , điện tử, sản phẩm dầu mỏ…

*Phối hợp thành công trong huy động và sử dụng nguồn lực trong và ngoài nước

Các quốc gia NIEs là điển hình cho các nước đang pt học tập trong việc phối hợp thành công trong biệc huy động các nguồn lực  trong nước kết hợp với nguồn lực nước ngoài để pt kte. Các nước nies đã rất thành công trong việc thu hút các TNCs qua đó tiếp nhận  vốn cũng như công nghệ nguồn vốn của các TNCs này phục vụ cho quá trình pt kinh tế.Nhằm thu hút và sử dụng thành công nguồn vốn đầu tư nước ngoài các nước NIEs chú trọng đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng ,nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển.

     Đặc điểm quá trình CNH nền kinh tế (NIEs):

2 mô hình chiến lược:          Mô hình chiến lược hướng nội

Mô hình chiến lược hướng ngoại

Mô hình chiến lược hướng nội:

Các nước NIEs tập trung nguồn lực trong nước để đầu tư ptr để sx hàng NK trong nước trước hết là công nghiệp sx hàng tiêu dùng, tiếp đến là công nghiệp sx các yếu tố đầu vào và công nghiệp chế tạo để tránh sự lệ thuộc và nước ngoài

Tuy nhiên, với cs này, việc thu hút vốn đtư và XK hầu như không được tính đến.

Sau khi áp dụng mô hình này, các nước NIEs lâm vào tình trạng khủng hoảng, là do:

-         Nhiều ngành bị bó hẹp trong nội địa, làm mất đi lợi thế về quy mô

-         Nguyên liệu, tài nguyên ở quốc gia có hạn nên không thể đáp ứng được hết cho sx

-         Tình trạng buôn lậu lan tràn do nhà nước áp đặt thuế quá cao

Dấu hiệu của việc khủng hoảng là tăng trưởng nền kinh tế rất thấp (bị âm), sự đổi mới công nghệ diễn ra chậm chạp, sx trong nước trì trệ do thiếu nguyên liệu, máy móc thiết bị, thị trường đầu ra.

Đầu những năm 1960, các nước chuyển sang mô hình chiến lược hướng ngoại

Mô hình chiến lược hướng ngoại:

Chính phủ đưa ra cs huy động các nguồn lực cả trong và ngoài nước để ưu tiên sx hàng XK và tạo đk cho hoạt động này ptr với mđích tăng thu ngoại tệ, phục vụ cho qtr CNH nền kinh tế.

Thông thường, gđoạn đầu các qgia thúc đẩy hàng có lợi thế về tự nhiên và lao động, sau đó từng bước chuyển sang các sp công nghiệp chế biến, chế tạo.

Cs thông thoáng, mở cửa, chỉ bảo hộ một số ngành nhất định đối với hàng Nk, những ngành CN quan trọng, hoặc non trẻ có khả năng thành công trong tương lai.

Sau 1 thời gian thực hiện tương đối thành công chiến lược hướng ngoại, hầu hết các nước NIEs đã chuyển sang giai đoạn chú trọng đtư ra nng nhằm tăng khả năng xâm nhập thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của quốc gia trên thị trường thế giới.

2.      Đặc điểm ptr kinh tế:

1)     Hầu hết NIEs đều đạt nền kinh tế cao và ổn định trong thời gian dài

2)     Tốc độ tăng trưởng cao gắn với sự ptr của ngành CN chế tạo.

3)     Thực hiện khéo léo cs tuyển dụng lđ và đào tạo lđ, ko đánh thuế chuẩn lợi nhuận ra ngoài, các tổ chức xúc tiến TM và xúc tiến ĐT hoạt động có hiệu quả. Sự đào tạo lđ sát với nhu cầu thực tế, liên kết với các nước ptr

4)     Tỉ trọng giá hàng CN chế tạo trong tổng giá trị hàng XK của quốc gia này đạt mức cao, trung bình >= 70%

5)     Sự thàng công của việc ptr thị trường nguồn vốn và thị trường Chứng khoán đã cso những đóng góp cho việc thực hiện hiệu quả vốn ĐTTTNN đồng thời đóng góp tích cực vào việc huy động nguồn vốn trong nước phục vụ cho qtr CNH nền kinh tế

Cau 7;Phân tích hai xu hướng cơ bản chi phối chính sách kinh tế đối ngoại của các quốc gia:

Tên thực tế chính sách kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia là rất khác nhau qua mỗi giai đoạn phát triển do các điều kiện kinh tế chính trị xã hôi giai đoạn đó quy định.Tuy nhiên dù khác nhau như thế nào chúng đều vận động và chịu sự chi phối của hai xu hướng cơ bản là :xu hướng tự do hóa thương mại và xu hướng bảo hộ mậu dịch .Chúng tồn tại khách quan và tạo cơ sở cho việc hình thành chính sách của mỗi quốc gia.

Nội dung phân biệt

Tự do hóa

Bảo hộ mậu dich

Khái niệm

là sự nới lỏng mềm hóa sự can thiệp của nhà nước hay chính phủ vào lĩnh vực buôn bán quốc tế

Là sự gia tăng sự can thiệp của Nhà nước hay Chính phủ vào lĩnh vực buôn bán quốc tế

Cơ sở chính sách

Từ việc nhận thức thương mại tự do mang lại lợi ích cho tất cả các quốc gia dù trình độ phát triển có khác nhau và nó phù hợp vs xu thế phát triển chung của nhân loại.cụ thể là:

- quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới ngày càng gia tăng

- sự PCLĐQT về cả bể rộng và bề sâu.

- vai trò của các công ty xuyên quốc gia ngày càng được mở rộng tăng cường.

- hầu hết các quốc gia đang áp dụng mô hình kinh tế mở để khai thác triệt để lợi thế quốc gia

Xuất phát  từ sự khác nhau về khả năng và điều kiện tái sản xuất giữa các nước nên cần phải áp dụng các biện pháp bảo hộ đối với sản xuất trong nước trước áp lực cạnh tranh với các mặt hàng sản xuất nước ngoài nhằm đảm bảo chủ quyền kinh tế cho quốc gia, tránh sự lệ thuộc với các quốc gia khác trong quá trình phát  triển kinh tế.

Xuất phát từ nguyên nhân mặt lịch sử trong quan hệ hợp tác kinh tế nói chung và trong quan hệ giữa các nước nói riêng.

Một số lý do cụ thế khác như tạo công ăn việc làm cho lao động trong nước, tạo cơ hội cho các ngành công nghiệp non trẻ phát  triển.

-           

Nội dung

Nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết để từng bước giảm thiểu hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan trong quan hệ mậu dịch quốc tế

Nhà nước từng bước đưa vào thực hiện các chính sách và biện pháp quản lý như quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chính sách chống bán phá giá, chính sách đảm bảo cạnh tranh và chống độc quyền, chính sách đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu hàng hóa theo các cam kết trong các hiệp định hợp tác đã ký kết và theo chuẩn mực chung của thế giới

Chính  phủ các quốc gia tiến hành xây dựng và tăng cường thực hiện các biện pháp trong chương trình quản lí thương mại quốc tế nhằm hạn chế các hoạt động nhập khẩu hàng hóa dịch vụ không phù hợp với sự phát triển của quốc gia và xu thế biến động của kinh tế thế giới và khu vực

Mục đích

Phát  triển hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, cụ thể là phát triển khả năng  xuất khẩu hàng hóa sang các nước khác đồng thời mở rộng hoạt động nhập khẩu những hàng hóa không có điều kiện sản xuất hoặc sản xuất có hiệu quả thấp.

Tạo điểu kiện cho phát triển quan hệ  hợp tác kinh tế nói chung giữa các nước trước hết là quan hệ hợp tác đầu tư.

Tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp bằng cách tạo ra môi trưởng  cạnh tranh tốt như tạo ra sự bình dẳng hơn giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. Đó là động lực quan trọng để các doanh nghiệp trong nước nâng cao khả năng cạnh tranh để tồn tại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Bảo hộ mậu dịch được thực hiện nhằm đảm bảo lợi ích và chủ quyền độc lập cho các quốc gia, trước hết là về mặt kinh tế trong quá trình phát triển. Trong điều kiện hội nhập, một số ngành quan trọng và non trẻ cần có sự bảo vệ và tạo điều kiện để nâng cao khả năng cạnh tranh. Đó là những ngành có ảnh hưởng lớn đến an ninh quốc gia, hoặc có tiềm năng phát triển, đem lại lợi ích cho quốc gia và khai thác tốt lợi thế so sánh của quốc gia.

        Bên cạnh đó, việc thực hiện bảo hộ mậu dịch còn làm tăng nguồn thu Ngân sách quốc gia, thực hiện quá trình phân phối lại giữa cá nhóm người trong xã hội, và góp phần thực hiện mục tiêu giải quyết vấn đề thất nghiệp trong nước thông qua bảo hộ các ngành sản xuất trong nước.

Bện pháp

- Nhà nước phải xây dựng một lộ trình tự do hóa thương mại một cách phù hợp với điều kiện và khả năng của quốc gia và dựa trên mục tiêu phát  triển kinh tế của mình. Chính phủ và các cơ quan phải áp dụng các biện pháp và hoạt động phù hợp để tuyên truyền và phổ biến các thông tin cơ bản của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại. Ngoài ra CP phải có biện pháp hỗ trợ kịp thời và thích hợp nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội cũng nhưu vượt qua được những thử thách trong quá trình mở cửa thực hiện tư do hóa thương mại.

Sử dụng các biện pháp theo chiều hướng gây khó khăn cho xuất khẩu như:

+ thuế quan

+các công cụ hành chính quy định về hạn ngạchXNK,giấy phép,biện pháp hạn chế xuất khẩu tự nguyện.

+biện pháp hỗ trợ đầu tư,cấp tín dụng ưu đãi,trợ giá kí quỹ nhập khẩu,quản lý ngoại hối và TGHĐ.

+ biện pháp kỹ thuật:quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật,chất lượng bao bì,mẫu mã,vệ sinh,bảo vệ môi trường sinh thái

2.5 Mối quan hệ giữa hai xu hướng

Giữa xu hướng tự do hóa thương mại và xu hướng bảo hộ mậu dịch có mối quan hệ chặt chẽ. Về mặt nguyên tặc , hai xu hướng này đối nghịch nhau vì chúng gây nên tác đông ngược chiều nhau đối với hoạt động thương mại quốc tế. Tuy nhiên chúng không bài trừ nhau mà trái lại thống nhất, song song tồn tại và được sử dụng kết hợp với nhau . Tùy thuộc vào trình độ phát triển và các điều kiện cụ thế khác mà các quốc gia kết hợp hai xu hướng trên với những mức độ khác nhau ở từng lĩnh vực trong hoạt động thương mại quốc tế, trong đó xu hướng bảo hộ mậu dịch thường được điều chỉnh giảm dần , đồng thời tự do hóa thương mại ngày càng gia tăng, các công cụ biện pháp bảo hộ mậu dịch dần được chuyển từ bộ phận truyền thống như thuế quan hạn ngạch ..sang các biện pháp hiện đại như tiêu chuẩn kỹ thuật, chính sách chống bán phá giá chính sách đảm bảo cạnh tranh và chống độc quyền. Hai xu hướng này là hau mặt nương tựa nhau làm tiền đề cho nhau

Việt Nam:

Chính sách tự do hóa thương mại

·        Trong AFTA: Việt nam gia nhập AFTA ngày 25/7/2005 và tuy nhiên việc cắt giảm thuế quan được tiến hành vào 1996 phấn đấu về cơ bản đưa mức thuế suất xuống còn 0 5% vào năm 2005 đối với hàng hóa nhập khẩu từ các nước ASEAN và đạt 100% số dòng thuế ở mức 0% năm 2015. Riêng năm 2010, Việt Nam áp dụng mức thuế suất 0-5% cho khoảng 99% số dòng thuế, trong đó 57% số dòng thuế có mức thuế suất CEPT là 0%

·        Trong WTO: Sau khi gia nhập WTO Bộ tài chính của Việt Nam cũng đã ngay lập tức công bố biểu cam kết về hàng hóa của Việt Nam

-Việt Nam cam kết ràng buộc với toàn bộ biểu thuế nhập khẩu hiện hành gồm 10600 dòng thuế.

-Thuế suất cam kết cuối cùng có mức bình quan giảm đi 23% so với mức thuế bình quân hiện hành ( thuế suất MFN) của biểu thuế từ 17.4% xuống còn 13.4%

Đối với lĩnh vực nông nghiệp, mức cam kết bình quân là 25.2% vào thời điểm gia nhập và 21% sẽ là mức cắt giảm cuối cùng.

Đối với lĩnh vực công nghiệp, mức cam kết bình quân vào thời điểm gia nhập là 16,1% và mức cắt giảm cuối cùng là 12,6%.

. Những nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế nhiều nhất bao gồm dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc thiết bị, điện, điện tử.

Hạn ngạch

+Trong AFTA Việt Nam đã cam kết đến năm 2006 cơ bản hoàn thành việc xóa bỏ các hạn chế về định lượng đối với hành hóa nhập khẩu từ các nước ASEAN và tiến tới loại bỏ các hàng rào phi thuế quan khác

                             + từ thời điểm gia nhập WTO sẽ không áp dụng mới và không áp                        dụng trở lại các biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu không phù hợp với quy định của WTO.

CHính sách bảo hộ mậu dịch:

+Hạn ngạch thuế quan: được áp dụng cơ chế hạn ngạch thuế quan đối với 4 mặt hàng: trứng đường thuốc lá, muối. Đối với 4 mặt hàng này mức thuế trong hạn ngạch là tương đương mức thuế MFN hiện hành

+ đánh thuế nhập khẩu cao đối với các mặt hàng như ô tô, mỹ phẩm, điện thoại di động, thuốc là, xì gà, rượu bia .. sử

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro