Chính sách thương mại FTU

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1.        lTrình bày khái niệm và mục đích của ngoại thương. Tại sao nói ngoại thương là công nghệ sản xuất gián tiếp?

a.       Khái niệm ngoại thương: ngoại thương là việc mua, bán hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia.

b.      Mục đích của ngoại thương:

-          Phát triển kinh tế xã hội:

+ Cho phép khối lượng hàng tiêu dùng khác với số hàng sản xuất ra, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế trong nước, không ngừng nâng cao mức sống của nhân dân.

+ Cho phép một sự thay đổi có lợi phù hợp trong các đặc điểm của sản xuất.

-          Mục đích khác: chính trị, quân sự., các quan hệ kinh tế đối ngoại khác…

c.       Nói ngoại thương là công nghệ sản xuất gián tiếp vì ta có thể coi ngoại thương như một công nghệ khác để sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Thông qua ngoại thương, đầu ra sẽ là thứ quốc gia có và đầu vào là thứ quốc gia cần mà xuất nhập khẩu là một công cụ.

-          Ví dụ: hiện nay, Việt Nam xuất khẩu gạo và nhập các máy móc, thiết bị công nghệ cao để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa đất nước.

2.                  Phân tích điều kiện để thương mại quốc tế ra đời, tồn tại và phát triển.

a.       Có sự tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ: khi còn tồn tại cơ chế hàng đổi hàng thì thương mại quốc tế chưa thể ra đời, vì mục đích của hoạt động thương mại là nhằm đem lại lợi ích cho các chủ buôn, trong khi cơ chế hàng đổi hàng không làm được điều đó. Chỉ đến khi kinh tế hàng hóa- tiền tệ ra đời thì thương mại mới thực sự xuất hiện.

b.      Sự xuất hiện của tư bản thương nghiệp: để ngoại thương ra đời, ngoài điều kiện phải có sự tồn tại của kinh tế hàng hóa- tiền tệ thì cần phải có 1 tầng lớp người trung gian tham gia vào quá trình trao đổi hàng hóa đó là tư bản thương nghiệp. Nếu không có tầng lớp trung gian, hoạt động ngoại thương sẽ diễn ra ngắn hơn vì hàng hóa được phân phối trực tiếp từ người sản xuất sang người tiêu dùng. Tầng lớp trung gian này đóng vai trò mua hàng từ người cung cấp tốt hơn và bán lại cho những người mua có nhu cầu tốt hơn, vì vậy đóng vai trò thúc đẩy thương mại phát triển.

c.       Sự ra đời của Nhà nước: Trong các xã hội nô lệ và phong kiến, ngoại thương đã bắt đầu hình thành với mục đích chủ yếu của sản xuất là để phục vụ cho tiêu dùng cá nhân của giai cấp thống trị - hay tiền thân của Nhà nước. Dưới các xã hội đó, lưu thông giữa các quốc gia chỉ mới dừng lại ở một phần nhỏ sản phẩm sản xuất ra và nó chỉ thực sự phát triển trong thời đại tư bản chủ nghĩa.

d.      Sự phát triển của phân công lao động quốc tế: sự phân công lao động quốc tế giúp phát huy các lợi thế so sánh của quốc gia, nhưng đồng thời cũng tăng thêm khả năng phụ thuộc vào bên ngoài. Vì thế, phân công lao động càng phát triển thì các quốc gia càng phải đẩy mạnh ngoại thương để tăng cường khả năng cạnh tranh cũng như xử lý các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau trong thời kì hội nhập.

3.        Quan điểm chính của chủ nghĩa trọng thương về: sự giàu có, thương mại và vai trò của nhà nước.

a.       Quan điểm về sự giàu có: Chủ nghĩa trọng thương cho rằng sự phồn vinh của 1 quốc gia được đo bằng lượng tài sản mà quốc gia đó cất giữ, thường được tính bằng vàng.

b.      Quan điểm về thương mại:

-          Chỉ có thể tích lũy tiền thông qua thương mại. Họ coi nghề nông không làm tăng thêm và cũng không làm tiêu hao của cải. Hoạt động công nghiệp không thể là nguồn gốc của của cải ( trừ công nghiệp khai thác vàng, bạc), chỉ có hoạt động ngoại thương mới là nguồn gốc thực sự của của cải.

-          Lợi nhuận thương nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá. Họ cho rằng trao đổi phải có một bên thua để bên kia được, dân tộc này làm giàu bằng cách hi sinh lợi ích của dân tộc khác. Thương mại quốc tế là 1 trò chơi có tổng bằng không.

-          Khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. Xuất khẩu đối với một quốc gia là rất có ích vì nó kích thích sản xuất trong nước, đồng thời làm gia tăng lượng của cải của quốc gia. Ngược lại, nhập khẩu là gánh nặng vì nó làm giảm nhu cầu đối với hàng sản xuất trong nước, và hơn nữa dẫn đến sự thất thoát của của cải quốc gia.

c.       Quan điểm về vai trò của Nhà nước: Nhà nước có vai trò tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động thương mại diễn ra, thực hiện các biện pháp khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu nhằm làm tăng của cải tích lũy được của quốc gia.

4.        Những điểm tiến bộ và hạn chế của chủ nghĩa trọng thương?

a.       Tiến bộ:

-          Khuyến khích thương mại quốc tế phát triển. Vì chủ nghĩa trọng thương cho rằng hoạt động ngoại thương mà chủ yếu là xuất khẩu là nguồn gốc tạo ra của cải (tích lũy tư bản) nên nó đã góp phần khuyến khích thúc đẩy thương mại quốc tế.

-          Đề ra được các chính sách thương mại tiến bộ. Nó chỉ ra cách làm giàu chính thống, cắt đứt hẳn với những truyền thống chủ yếu thời trung cổ, trước hết là truyền thống tự nhiên và những lời giáo huấn, luân lí được trích dẫn trong Kinh thánh.

b.      Hạn chế:

-          Tuyệt đối hóa vai trò của tiền tệ, nhà nước. Trên thực tế, vàng chỉ đóng vai trò là vật trao đổi trung gian, không đáp ứng được nhu cầu trực tiếp của con người. Họ đánh giá cao các chính sách kinh tế của nhà nước, dựa vào chính quyền nhà nước vì học cho rằng dựa vào Nhà nước mới có thể phát triển kinh tế.

-          Thương mại là trao đổi không ngang giá. Các học giả này chưa giải thích được cơ cấu hàng hóa trong thương mại quốc tế, chưa thấy được hiệu quả và lợi ích từ quá trình chuyên môn hóa sản xuất và trao đổi. trên thực tế là các quốc gia đều có lợi khi tham gia bào thương mại quốc tế.

-          Tư duy mang tính kinh nghiệm: Lí luận của chủ nghĩa trọng thương thường mang nặng tính kinh nghiệm (thông qua hoạt động thương mại của Anh và Pháp). Đây cũng là 1 hậu quả của việc quá đề cao vai trò của Nhà nước.

5.        Trình bày nội dung lý thuyết lợi thế tuyệt đối và nguồn gốc lợi thế tuyệt đối.

a.       Nội dung lý thuyết:

-          Khái niệm lợi thế tuyệt đối: một quốc gia được coi là có lợi thế tuyệt đối nếu quốc gia đó có thể sản xuất ra nhiều đơn vị sản lượng đầu ra hơn với cùng một đơn vị sản lượng đầu vào so với đối tượng tương đương khác.

-          Nội dung cơ bản của lí thuyết:

+ Các nước có lợi thế tuyệt đối sẽ có lợi khi tham gia quan hệ quốc tế.

+ Quan niệm lợi thế tuyệt đối lấy năng suất lao động làm nền tảng (sản lượng sản xuất ra/1 đv lao động).

-          Ví dụ minh họa: Với cùng một số lượng nông dân như nhau, diện tích đất canh tác như nhau, mỗi năm Việt Nam sản xuất được 20 tấn gạo trong khi Nhật chỉ sản xuất được 10 tấn, thì có thể nói Việt Nam có lợi thế tuyệt đối so với Nhật về sản xuất gạo.

b.      Nguồn gốc lợi thế tuyệt đối:

-          Lợi thế tự nhiên liên quan đến các điều kiện khí hậu và tự nhiên.

-          Lợi thế do nỗ lực là lợi thế có được do sự phát triển của công nghệ và sự lành nghề ( nhờ chuyên môn hóa).

-          Ví dụ:

+ Lợi thế tự nhiên: các nước Trung Đông có thế mạnh trong xuất khẩu dầu mỏ vì các nước này sở hữu 1 trữ lượng các mỏ dầu lớn nhất thế giới.

+ Lợi thế do nỗ lực: Nhật Bản là 1 nước nhập khẩu sắt và than, hai thành phần quan trọng cần thiết cho quá trình sản xuất thép. Nhưng nhờ có được qui trình chế biến thép tiết kiệm được nguyên liệu và lao động nên các nhà sản xuất thép Nhật Bản rất thành công trong cạnh tranh trên thị trường.

6.        Ưu điểm và hạn chế của lý thuyết lợi thế tuyệt đối.

a.       Ưu điểm:

-          Hàng hóa là thước đo sự giàu có. Đây là 1 điểm phát triển hơn so với quan điểm của chủ nghĩa trọng thương.

-          Cơ sở tạo ra giá trị là sản xuất chứ không phải là lưu thông.

-          Chứng minh thương mại quốc tế có lợi cho các quốc gia.

+ Lợi thế tuyệt đối là cơ sở để các quốc gia xác định hướng chuyên môn hoá và trao đổi các mặt hàng

+ Nếu một quốc gia không có điều kiện tự nhiên thích hợp để trồng chuối ,  cfê.. thì có thể nhập khẩu sản phẩm từ nước ngoài, đa dạng hóa các sản phầm tiêu dùng.

b.      Hạn chế:

-          Mô hình này không giải thích được trường hợp tại sao thương mại vẫn có thể diễn ra khi một quốc gia có lợi thế tuyệt đối (hoặc có mức bất lợi tuyệt đối) về tất cả các mặt hàng.

-          Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất, trong khi nhân công luôn được phối hợp với tư bản và đất đai để mà sản xuất, do đó không giải thích thỏa đáng mậu dịch giữa các nước.

7.        Một nước có lợi thế tuyệt đối mới có được lợi ích trong buôn bán quốc tế”. Kết luận như vậy có đúng không? Vì sao?

a.       Kết luận như vậy là sai.

b.       Giải thích: Trên thực tế thương mại vẫn có thể diễn ra khi 1 nước có mức bất lợi thế tuyệt đối về tất cả các mặt hàng. Nếu căn cứ trên hiệu quả sản xuất tương đối, hay áp dụng lợi thế so sánh tương đối như thương mại quốc tế hiện nay thì mọi quốc gia đều có lợi trong buôn bán quốc tế.

c.       Ví dụ:

Lúa gạo (tạ)

Vải vóc (m2)

Việt Nam

5

4

Hàn Quốc

9

10

-          Nhìn vào bảng ta thấy Việt Nam bất lợi thế tuyệt đối về cả hai mặt hàng nhưng do mức độ bất lợi thế của Việt Nam về mặt hàng gạo nhỏ hơn mặt hàng vải (thể hiện qua đẳng thức 10/4>9/5). Do đó, Việt Nam sẽ có lợi thế so sánh về gạo còn Hàn Quốc có lợi thế so sánh về vải. Mỗi nước sẽ chuyên môn hóa mặt hàng mình có lợi thế so sánh, sau đó đem trao đổi lấy mặt hàng mình bất lợi thế so sánh.

8.        Nêu nội dung lý thuyết Lợi thế so sánh và xác định sản phẩm xuất khẩu của hai quốc gia theo lý thuyết lợi thế so sánh

a.       Nội dung lý thuyết:

-          Khái niệm lợi thế so sánh: Một quốc gia được coi là có lợi thế so sánh khi quốc gia đó có thể sản xuất ra nhiều sản lượng đầu ra hơn 1 cách tương đối với cùng một sản lượng đầu vào so với đối tượng tương đương khác. Nội dung lý thuyết:

+ Tất cả các nước đều có lợi khi tham gia vào thương mại quốc tế.

+ Lợi thế so sánh được xây dựng trên cơ sở khác biệt về hiệu quả sản xuất tương đối.

-          Hướng chuyên môn hóa: Một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng có giá cả thấp hơn một cách tương đối so với quốc gia kia. Nói cách khác, một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà quốc gia đó có thể sản xuất với hiệu quả cao hơn một cách tương đối so với quốc gia kia.

b.      Bài tập:

Số sp/giờ công

Nước A

Nước B

Sản phẩm X

4

2

Sản phẩm Y

1

3

-          Xác định lợi thế so sánh: nước A có lợi thế so sánh về sản phẩm X, còn nước B có lợi thế so sánh về sản phẩm Y.

-          Giải thích:

+ Mức độ lợi thế của  nước A về mặt hàng X lớn hơn mặt hàng Y thể hiện qua đẳng thức: 4/1>2/3.

+ Mức độ lợi thế của nước B về mặt hàng Y lớn hơn mặt hàng X thể hiện qua đảng thức: 3/1>2/4

+ Do đó nước A có lợi thế về mặt hàng X còn nước B có lợi thế về mặt hàng Y.

9.        Trình bày nội dung lý thuyết Lợi thế so sánh và cho biết nguồn gốc lợi thế so sánh của các quốc gia theo D. Ricardo.

a.       Nội dung lí thuyết:

-          Khái niệm lợi thế so sánh: Một quốc gia được coi là có lợi thế so sánh khi quốc gia đó có thể sản xuất ra nhiều sản lượng đầu ra hơn 1 cách tương đối với cùng một sản lượng đầu vào so với đối tượng tương đương khác. Nội dung lý thuyết:

+ Tất cả các nước đều có lợi khi tham gia vào thương mại quốc tế.

+ Lợi thế so sánh được xây dựng trên cơ sở khác biệt về hiệu quả sản xuất tương đối.

-          Hướng chuyên môn hóa: Một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng có giá cả thấp hơn một cách tương đối so với quốc gia kia. Nói cách khác, một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà quốc gia đó có thể sản xuất với hiệu quả cao hơn một cách tương đối so với quốc gia kia.

      Ví dụ minh họa và giải thích:

Số sp/giờ công

Nước A

Nước B

Sản phẩm X

4

2

Sản phẩm Y

1

3

-          Hướng chuyên môn hóa: nước A sẽ chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm X và nước B chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm Y.

-          Giải thích:

+ Nước A có lợi thế về mặt hàng X còn nước B có lợi thế về mặt hàng Y.

+ Mức độ lợi thế của  nước A về mặt hàng X lớn hơn mặt hàng Y thể hiện qua đẳng thức: 4/1>2/3.

+ Mức độ lợi thế của nước B về mặt hàng Y lớn hơn mặt hàng X thể hiện qua đảng thức: 3/1>2/4.

b.      Nguồn gốc của thuyết lợi thế so sánh là do có sự khác biệt về năng suất lao động tương đối.

10.    Trình bày nội dung lý thuyết Lợi thế so sánh. Ưu điểm của việc xác định lợi thế so sánh bằng chi phí cơ hội so với các xác định của D. Ricardo.

a.       Nội dung lí thuyết:

-          Khái niệm lợi thế so sánh: Một quốc gia được coi là có lợi thế so sánh khi quốc gia đó có thể sản xuất ra nhiều sản lượng đầu ra hơn 1 cách tương đối với cùng một sản lượng đầu vào so với đối tượng tương đương khác. Nội dung lý thuyết:

+ Tất cả các nước đều có lợi khi tham gia vào thương mại quốc tế.

+ Lợi thế so sánh được xây dựng trên cơ sở khác biệt về hiệu quả sản xuất tương đối.

-          Hướng chuyên môn hóa: Một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng có giá cả thấp hơn một cách tương đối so với quốc gia kia. Nói cách khác, một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà quốc gia đó có thể sản xuất với hiệu quả cao hơn một cách tương đối so với quốc gia kia.

-          Ví dụ minh họa và giải thích:

Số sp/giờ công

Nước A

Nước B

Sản phẩm X

4

2

Sản phẩm Y

1

3

-          Hướng chuyên môn hóa: nước A sẽ chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm X và nước B chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm Y.

-          Giải thích:

+ Nước A có lợi thế về mặt hàng X còn nước B có lợi thế về mặt hàng Y.

+ Mức độ lợi thế của nước A về mặt hàng X lớn hơn mặt hàng Y thể hiện qua đẳng thức: 4/1>2/3.

+ Mức độ lợi thế của nước B về mặt hàng Y lớn hơn mặt hàng X thể hiện qua đẳng thức: 3/1>2/4.

b.      Ưu điểm của việc xác định lợi thế so sánh bằng chi phí cơ hội so với các xác định của D. Ricardo: không cần dựa trên bất kì giả định nào về lao động. Như chúng ta đã biết, lí thuyết lợi thế so sánh của D. Ricardo đặt 1 giả thiết căn bản rất hạn hẹp: giá trị được xác định bởi một yếu tố duy nhất là nhân công trong khi trên thực tế là nhân công luôn được phối hợp với tư bản và đất đai để mà sản xuất và đây chính là điểm hạn chế trong lí thuyết này.

11.    Trình bày nội dung định lý Heckscher – Ohlin.

a.       Nội dung định lý: Một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà việc sản xuất đòi  hỏi sử dụng nhiều một cách tương đối yếu tố sản xuất dồi dào của quốc gia đó.

b.      Giải thích:

-          Nếu 1 quốc gia dồi dào yếu tố sản xuất để sản xuất 1 mặt hàng nào đó thì quốc gia sẽ xuất khẩu mặt hàng đó vì sự sẵn có của yếu tố sản xuất với khối lượng lớn và giá cả có lợi sẽ giúp mặt hàng đó có tính cạnh tranh cao hơn trong thương mại quốc tế (giá cả thấp hơn tương đối so với các quốc gia khác).

-          Quốc gia sẽ xuất khẩu mặt hàng thâm dụng yếu tố sản xuất mà quốc gia đó dồi dào vì hiệu quả sản xuất mặt hàng đó sẽ cao hơn tương đối so với việc sản xuất những mặt hàng khác đòi hỏi các yếu tố sản xuất mà quốc gia khan hiếm.

c.       Ví dụ: Anh có 20 chiếc máy bay và 200 lao động, còn Mỹ có 300 chiếc máy bay và 1500 lao động. Ngoài ra vải là mặt hàng cần nhiều lao động và thép là mặt hàng cần nhiều vốn. Ta có Anh là nước dồi dào tương đối về lao động (vì 200/1500>1500/300), còn Mỹ lại là nước dồi dào tườn đối về vốn (300/1500>20/200), do đó Anh sẽ xuất khẩu vải (thâm dụng lao động) và Mỹ sẽ xuất khẩu thép (thâm dụng vốn).

12.    Nghịch lý Leonitief là gì? Trình bày một số hạn chế của lý thuyết H – O.

a.       Ngịch lí Leonitief:

-          Định lí H-O: Một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà việc sản xuất đòi  hỏi sử dụng nhiều một cách tương đối yếu tố sản xuất dồi dào của quốc gia đó.

-          Nội dung nghịch lí:

+ Cách thực hiện: Vào năm 1947, nước Mỹ là nước dồi dào về vốn nhất thế giới, và chắc chắn là nước dồi dào tương đối về vốn và khan hiếm tương đối về lao động so với các nước còn lại của thế giới. Bới vậy, theo mô hình H-O, người ta dự đoán Mỹ sẽ xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng vốn lớn. Leonitief tính lượng vốn và lao động cần thiết để sản xuất một giỏ điển hình hàng hóa xuất khẩu và một giỏ điển hình hàng hóa cạnh tranh với hàng nhập khẩu có giá trị 1 triệu USD ở năm 1947. Leonitief phát hiện ra rằng tỉ lệ vốn- lao động ở nhóm hàng hóa cạnh tranh với nhập khẩu của Mỹ lại lớn hơn ở nhóm hàng hóa Mỹ xuất khẩu đến 23%.

+ Kết luận: Kết quả trên trái ngược với những gì chúng ta dự đoán từ mô hình, tức là định lí H-O không còn đúng nữa. Do vậy, phát hiện đó được gọi là nghịch lí Leonitief.

b.      Hạn chế:

-          Nghịch lí Leonitief không giải thích được thương mại nội ngành, thay đổi cơ cấu xuất khẩu, trong khi đó định lí H-O vẫn giải thích được.

-          Một số giả thiết:

+ Năm 1947 không hẳn là năm phù hợp để kiểm định mô hình vì không có cơ sở nào để khẳng định năm 1947 nền kinh tế Mỹ đã đạt tới điểm cân bằng.

+ Do các giả thuyết của mô hình H-O quá chặt. Chẳng hạn trên thực tế cạnh tranh không hoàn hảo hoặc các rào cản thương mại hay trợ cấp có thể làm méo mó thị trường và ngăn cản việc nhập khẩu hàng hóa có hàm lượng công nghệ cao.

13.    Trình bày nội dung, cho ví dụ minh họa và ý nghĩa của định lý Stolper - Samuelson.

a.       Nội dung định lý: Nếu giá tương quan của một mặt hàng nào đó tăng lên thì giá tương quan của yếu tố được sử dụng nhiều một cách tương đối để sản xuất ra mặt hàng đó sẽ tăng lên, còn giá tương quan của yếu tố kia sẽ giảm xuống.

b.      Ví dụ minh họa: Nếu như giá của mặt hàng cần nhiều lao động là vải tăng lên thì kết quả là mức lương (giá của lao động) sẽ tăng lên, còn mức lãi suất (giá của vốn) sẽ giảm xuống, ở cả 2 ngành vải và thép.

c.       Ý nghĩa:

-          Cho thấy được thương mại tác động như thế nào tới quá trình phân phối thu nhập trong nước.

-          Thương mại quốc tế làm tăng thu nhập của yếu tố dồi dào và làm giảm thu nhập của yếu tố khan hiếm.

14.    Hãy nêu mặt hạn chế của các lý thuyết cổ điển về thương mại quốc tế.

a.       Yếu tố sản xuất duy nhất là lao động. D.Ricardo đã coi tư bản như 1 yếu tố thứ yếu và luôn được phối hợp với nhân công theo1 tỉ lệ cố định, nên trên thực tế chỉ có 1 yếu tố duy nhất. Còn đất đai tuy cần thiết cho việc sản xuất nhưng theo Ricardo nó không có vai trò trong việc ấn định giá trị, chỉ có nhân công quyết định giá trị của 1 nhóm hàng được sản xuất ra.

b.      Toàn dụng lao động. Đây không phải là 1 giả thiết có giá trị. Nếu ta nới lỏng giả thiết này thì lợi thế về chuyên môn hóa sẽ kém hấp dẫn hơn.

c.       Sự dịch chuyển yếu tố sản xuất. Các giả thuyết cổ điển giả định rằng tài nguyên có thể dịch chuyển tự do từ hàng hóa này sang hàng hóa khác trong 1 nước, nhưng chúng lại không được tự do di chuyển trên thế giới. Cả 2 giả thuyết này đều không có giá trị hoàn toàn.

d.      Bỏ qua chi phí vận tải bảo hiểm. Việc di chuyển hàng hóa trên thế giới cũng cần phải có tài nguyên. Nếu chi phí chuyên chở hàng hóa tốn nhiều tài nguyên hơn lượng tài nguyên tiết kiệm được do chuyên môn hóa thì lợi thế của ngoại thương sẽ không có.

e.       Tập trung vào thương mại hàng hóa. Các giả thuyết cổ điển tập trung nói đến hàng hóa hơn là dịch vụ. Nhưng dịch vụ đang được gia tăng trong tỉ trọng thương mại thế giới.

15.    Trình bày nội dung lý thuyết thương mại quốc tế dựa trên quy mô.

a.       Nội dung: Một sự gia tăng đầu vào với tỉ lệ nào đó sẽ dẫn tới sự gia tăng đầu ra (sản lượng) với tỉ lệ cao hơn. Do đó, các quốc gia nên mua bán, trao đổi trên qui mô đủ lớn.

b.      Giải thích:

-          Tính kinh tế theo qui mô. Một trong những lí do quan trọng dẫn đến thương mại quốc tế là tính hiệu quả tăng dần theo qui mô. Sản xuất được coi là có hiệu quả nhất khi được tổ chức trên qui mô lớn. Lúc đó một sự gia tăng đầu vào với tỉ lệ nào đó sẽ dẫn tới sự gia tăng đầu ra (sản lượng) với tỉ lệ cao hơn.

-          Thương mại nội ngành: đây là hậu quả của đặc tính sản xuất gọi là “tính kinh tế (tiết kiệm) theo qui mô”: sản lượng sản xuất càng cao thì giá phí bình quân càng thấp. Đối với loại hàng hóa có đặc tính này thì thế giới chỉ cần vài cơ xưởng sản xuất là đủ và quốc gia nào may mắn có được các cơ xưởng này thì sẽ xuất khẩu hàng hóa đó, còn các nước khác phải nhập khẩu từ họ. Do đó, dẫn đến tình trạng, một số quốc gia vừa xuất khẩu vừa nhập khẩu cùng một mặt hàng chứ không phải luôn nhập thứ này, xuất thứ khác.

c.       Thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu: trong mô hình thương mại dựa trên hiệu suất theo qui mô, tỉ lệ trao đổi quốc tế cũng đúng bằng mức giá tương quan trước khi có thương mại, nhưng cơ cấu hàng xuất khẩu lại có sự thay đổi. Nguyên nhân là do sự chuyên môn hóa trong từng quốc gia. Quá trình chuyên môn hóa sẽ khiến sản lượng 1 mặt hàng tăng lên, đẩy mạnh xuất khẩu, trong khi đó quốc gia vẫn còn đủ nguồn lực để sản xuất mặt hàng còn lại (do đặc tính kinh tế theo qui mô) nên lúc này, cơ cấu hàng xuất khẩu sẽ thay đổi so với khi quốc gia không thực hiện chuyên môn hóa.

d.      Ví dụ: Mỹ và Pháp là 2 nước cùng sản xuất 2 mặt hàng vải và thép và cùng sử dụng 1 yếu tố đầu vào là lao động. Giả thiết 2 quốc gia có công nghệ sản xuất như nhau, nhu cầu, thị hiếu của 2 quốc gia với 2 hàng hóa là giống nhau. Giả định, thời gian để mỗi quốc gia sản xuất ra 50m vải và 50 tấn thép là 100 giờ. Do sản lượng, nhu cầu và thị hiếu của 2 quốc gia là như nhau nên sẽ không có cơ sở để tiến hành hoạt động thương mại.

Tuy nhiên, vẫn có thể diễn ra hoạt động thương mại giữa 2 quốc gia này. Nếu 2 quốc gia này thực hiện chuyên môn hóa từng mặt hàng có thể đạt được tính kinh tế theo qui mô thì 2 quốc gia có thể trao đổi. Giả định rằng Mỹ chuyên môn hóa thép và Pháp chuyên môn hóa sản xuất vải. Khi đó, để sản xuất 120 tấn thép, Mỹ chỉ mất 60 giờ lao động và dùng 40 giờ lao động còn lại để sản xuất vải, còn Pháp sẽ chuyên môn hóa hoàn toàn trong sản xuất vải và tạo ra được 120m vải trong 100 giờ. Như vậy, sản lượng cả 2 mặt hàng này trên thế giới đều tăng lên. Pháp sẽ nhập khẩu thép từ Mỹ và xuất khẩu vải, còn Mỹ sẽ xuất khẩu thép và nhập khẩu vải (hoặc tiến hành thương mại nội ngành đối với mặt hàng vải khi thị hiếu tiêu dùng thay đổi).

Câu 16:  Nội dung lí thuyết vòng đời sản phẩm quốc tế

Nội dung:

+ giai đoạn 1: Giới thiệu sản phẩm: Khi mới được giới thiệu , thì việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm còn mang tính chưa chắc chắn và phụ thuộc nhiều vào nguồn cung cấp công nhân lành nghề và khoảng cách  gần gũi với thị trường. Lúc đó sản phẩm sẽ được sản xuất với chi phí cao và xuất khẩu bởi các nước lớn và giàu có.

+ giai đoạn 2: Sản phẩm chín muồi:  công nghệ sản xuất dần trở nên chuẩn hoá và được phát triển rộng rãi. Thị trường tiêu thụ mở rộng tạo điều kiện cho việc tổ chức sản xuất trên qui mô lớn với chi phí thấp. Các quốc gia dồi dào tương đối về vốn có thể bắt chước công nghệ sản xuất, và lợi thế so sánh được chuyển từ nước phát minh sang các quốc gia này . Đồng thời nước phát minh khi đó có thể chuyển đổi vai trò từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu

+giai đoạn 3: Sản phẩm chuẩn hoá : Khi công nghệ trở nên hoàn toàn được chuẩn hoá, quá trình sản  xuất có thể được chia ra thành nhiều công đoạn khác nhau và tương đối đơn giản. Lợi thế so sánh được chuyển tới những nước đang phát triển, nơi có lao động dồi dào và mức lương thấp , và những nước này trở thành nước xuất khẩu ròng.

Kết luận: vòng đời sản phẩm bắt đầu ở các nước giàu , khi mà chúng được sản xuất với chi phí cao và xuất khẩu đi với một mức giá cao( giá hớt ván) bởi các nước lớn và giàu có. Sau khi công nghệ đã được trở nên chuẩn hoá thì lợi thế so sánh sẽ được chuyển sang cho các quốc gia dồi dào tương đối về vốn ( Tây Âu , Nhật Bản) để sản xuất trên qui mô lớn với chi phí thấp, đồng thời có thể đem xuất khẩu lại cho nước phát minh. Cuối cùng , khi công nghệ đã hoàn toàn chuẩn hoá ,lợi thế so sánh được chuyển sang các nước đang phát triển ,và các nước này trở thành nước xuất khẩu và vòng đời sản phẩm kết thúc. Như  vậy các phát minh có thể ra đời ở các nước giàu nhưng không có nghĩa là quá trình sản xuất chỉ được thực hiện ở các nước đó. Các nhân tố cần thiết cho sản xuất một sản phẩm sẽ thay đổi tuỳ theo vòng đời của sản phẩm đó chứ không phải chỉ được sản xuất tại những nước có điều kiện thích hợp nhất.(như nước phát minh).

Câu 17: Nội dung lí thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia của M. Porter.

4 yếu tố chính:

+  điều kiện về các yếu tố sản xuất: 

·         Sự phong phú dồi dào của các yếu tố sản xuất: các quốc gia có lợi hơn khi sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều các yếu tố đầu vào mà quốc gia đó có nhiều ( lao động rẻ , vốn , nguyên vật liệu dồi dào) – tuy nhiên vịêc tạo ra lợi thế cạnh tranh phụ thuộc nhiều vào cách sử dụng , cải tiến , chuyên biệt hoá đầu vào hơn là số lượng đầu vào .

·         Bao gồm đầu vào cơ bản( tài nguyên , khí hậu , lao động giản đơn) và đầu vào cao cấp( cơ sơ hạ tầng hiện đại , lao động trình độ cao). Có đầu vào chung cho các ngành và đầu vào chuyên ngành. Các đầu vào cao cấp thường là các đầu vào chuyên ngành và có vai trò  quyết  định và bền vững hơn trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh. Tóm lại, lợi thế cạnh tranh phụ thuộc vào vịêc tạo ra các đầu vào( đầu vào do con người tạo ra có tầm quan trọng hơn )

+điều kiện về cầu: nhu cầu trong nước xác định mức đầu tư, tốc độ và động cơ đổi mới của các doanh nghiệp trong nước.

. Nhu cầu thường gồm nhiều phân đoạn : một phân đoạn có dung lượng lớn sẽ thu hút doanh nghiệp ưu tiên đáp ứng, phân đoạn nhu cầu đòi hỏi lợi thế cạnh tranh cao cấp giúp doanh nghiệp cải tiến lợi thế cạnh tranh để tiếp tục duy trì vị trí trên thị trường đó. Người mua đòi hỏi cao sẽ tạo áp lực đáp ứng các tiêu chuẩn cao về chất lượng , đặc tính kĩ thuật, nhờ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh. Nhu cầu trong nước lan toả sang các nước khác, doanh nghiệp sẽ được lợi vì được tiếp cận đến các khách hàng có yêu cầu cao

·         Mức độ cạnh tranh trong nước: số lượng người mua nhiều sẽ tạo sự đa dạng về nhu cầu và sức ép cạnh tranh giữa họ, nhờ đó mở rộng thông tin thị trường và thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến kĩ thuật

·         Tốc độ tăng trường của nhu cầu trong nước nhanh sẽ kích thích doanh nghiệp liên tục đổi mới , cải tiến , tạo sức ép giảm giá , tạo ra đặc tính mới của sản phẩm ,nâng cao hiệu quả sản xuất , nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình

+ các ngành hỗ trợ và có liên quan:

·         Lợi thế cạnh tranh của các ngành hỗ trợ và liên quan sẽ tạo ra lợi thế tiềm tàng cho doanh nghiệp như cung ứng trong thời gian ngắn với chi phí thấp , duy trì quan hệ hợp tác liên tục.

·         Các nhà  cung ứng giúp doanh nghiệp nhận thức các phương pháp và cơ hội mới , các doanh nghiệp ở khâu sau là nơi kiểm chứng cho các đề xuất cải tiến của nhà cung ứng, trao đổi về nghiên cứu và phát triển để tìm ra giải pháp nhanh và hiệu quả hơn

+chiến lược , cơ cấu và môi trường cạnh tranh:

·         Những khác biệt về trình độ quản lí và kĩ năng tổ chức  như trình độ học vấn và hướng đích của cán bộ quản lí, sức mạnh động cơ cá nhân , các công cụ ra quyết định, quan hệ với khách hàng , thái độ đối với hoạt động quốc tế, quan hệ giữa người lao động và bộ máy quản lí..tạo ra lợi thế hoặc bất lợi cho doanh nghiệp.( cơ cấu doanh nghiệp là yếu tố quan trọng phản ánh hướng phát triển cuả doanh nghiệp)

·         Đồng thời cạnh tranh trong nước có vai trò rất  lớn trong quá trình đổi mới và thành công trên thị trường quốc tế: sức ép cải tiến để tạo lợi thế cạnh tranh trong nước là bước chuẩn bị tốt khi phải chịu áp lưc cạnh tranh ở  nước ngoài.

*Cơ hội và chính phủ:

·         Chính phủ tác động tích cực hoặc tiêu cực đến 4 yếu tố trên:

Tác động tới Điều kiện đầu vào: thông qua trợ cấp , chính sách thị trường vốn , chính sách giáo dục  , y tế

Tác động tới nhu cầu trong nước: có thể xác lập tiêu chuẩn hoặc quy định cụ thể về sản phẩm trong nước…

Tác động đến các ngành hỗ trợ:  kiểm soát các phương tiện quảng cáo hoặc các quy định về dịch vụ hỗ trợ

Tác động đến chiến lược…:quy định về thị trường vốn , chính sách thuế , luật chông độc quyền..

·         Tồn tại các cơ hội đặc biệt ảnh hường đến lợi thế cạnh tranh: như sự thay đổi bất ngờ về công nghệ, thay đổi giá đầu vào , thay đổi thị trường chứng khoán , tỷ giá hối đoái,quyết định chính trị của các chính phủ nước ngoài…..Cần nắm bắt những cơ hội trên để tạo ra các lợi thế đáp ứng những điều kiện mới và khác biệt, giúp dịch chuyển vị thế cạnh tranh.

Câu 18:  Vai trò của chính phủ trong lý thuyết lợi thế cạnh tranh :

+ phạm vi tác động: có thể tác động đến lợi thế cạnh tranh của quốc gia thông qua 4 nhóm nhân tố xác định lợi thế cạnh tranh là điều kiện các yếu tố đầu vào, nhu cầu trong nước , các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan, và chiến lược , cơ cấu và môi trường cạnh tranh. Ảnh hưởng của các tác động có thể tích cực hoặc tiêu cực.

+ Nguyên tắc tác động: khuyến khích sự thay đổi, kích thích cạnh tranh trong nước , thúc đẩy đổi mới và cải tiến.

+Một số chính sách nâng lợi thế cạnh tranh quốc gia:

-          Định hướng phát triển thông qua chiến lược , quy hoạch , kế hoạch , chính sách phát triển kinh tế. Định hướng phát triển đóng vai trò như một kim chỉ nam hướng dẫn các quyết định , hành động và quan niệm của tất cả các đối tượng trong nền kinh tế.

-          Tạo môi trường pháp lý và kin tế cho các chủ thế kinh tế hoạt động và cạnh tranh lành mạnh

-          Điều tiết hoạt động và phân phối lợi ích một cách công bằng thông qua sử dụng công cụ ngân sách, thuế khoá , tín dụng.. Tăng trưởng kinh tế không phải là một mục đích tự thân mà là một phương tiện mang lại một cuộc sống tốt đẹp hơn . Do vậy điều hành chính phủ cần phải chú trọng đến các giá trị công bằng xã hội , bình đẳng, và cơ hội ngang bằng cho mọi người

-          Kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế theo đúng pháp luật và chính sách đề ra

Câu 19:

Đặc điểm của ngoại thương trong một nền kinh tế mở có quy mô nhỏ:

+Khái niệm: nền kinh tế mở quy mô nhỏ là một nền kinh tế không có các rào cản thương mại chấp nhận giá cho cả hàng xuất khẩu và nhập khẩu. quy mô nhỏ thể hiện ở lượng cung và cầu của quốc gia nhỏ( xuất nhập khẩu nhỏ). Giá của sản phảm thị trường trong nước không bị ảnh hường bởi các nước khác.

+Đặc điểm:

·         Giá cả của những hàng hoá và dịch vụ mậu dịch được xác định khi chúng được đưa vào thị trường quốc tế

·         Giá cả của hàng hoá và dịch vụ phi mậu dịch( được sản xuất và bán trong nước nhưng không đi vào luồng thương mại quốc tế ) được xác định bởi cung và cầu của thị trường trong nước

·         trong nền kinh tế mở quy mô nhỏ, nếu mọi yếu tố khác cân bằng , thì sự thay đổi về cung và cầu sẽ dẫn đến sự thay đổi về số hàng xuất khẩu và nhập khẩu hơn là thay đổi về giá trong nước .

+giải thích:

·         xuất khẩu:

ngoại thương làm nâng giá hàng xuất khẩu lên trên mức của tình trạng tự cung tự cấp. Gía cân bằng sẽ là giá quốc tế, và lượng hàng cung vượt quá lượng hàng cầu ở giá đó sẽ được xuất khẩu

Khi nhập khẩu xảy ra , giá trên thế giới phải thấp hơn giá  của tình trạng tự cung tự cấp. lượng hàng cầu vượt quá lượng hàng cung trong nước được đáp ứng bằng nhập khẩu.

Tại giá hay giá trị xác định nào đó của các yếu tố làm ảnh hưởng đến lượng hàng cầu, người tiêu dùng quyết định tiêu thụ ít đi loại hàng xuất khẩu, làm cho đường cầu của họ dịch chuyển về bên trái, làm tăng lên lượng hàng được xuất khẩu tại mức giá quốc tế. Hoặc cũng có thể quyết định tiêu dùng nhiều hơn loại hàng nhập khẩu , làm cho đuờng cầu dịch chuyển về bên phải , làm tăng lên lượng hàng được nhập khẩu

Ví dụ khác : sự tăng lương trong nước sẽ làm tăng chi phí sản xuất của cả hai loại hàng xuất khẩu và nhập khẩu, điều đó sẽ làm giảm lượng cung trong nước ở mỗi mức giá , nghĩa là đường cung đi lên, từ đó dẫn đến sự tăng lên của lượng hàng nhập khẩu và giảm xuống của hàng xuất khẩu…..

Câu 20: phân tích các lợi ích của doanh nghiệp khi tham gia hoạt động thương mại quốc tế:

+ sử dụng khả năng dư thừa :

Khả năng sản xuất vượt quá nhu cầu nội địa là điều thường xảy ra . Vì không thể chuyển tài nguyên hay khả năng sản xuất sang quy trình sản xuất hàng hoá khác nên doanh nghiệp tìm kiếm lợi ích từ thị trường ngoài nước nhằm tận dụng khả năng sản xuất dư thừa. Những nước nhỏ thường thương mại nhiều hơn những nước lớn, vì kỹ thuật sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải sản xuất với quy mô lớn nếu họ muốn có hiệu quả lớn hơn nhu cầu thị trường nội địa.

+giảm chi phí :

Một doanh nghiệp có thể giảm được 20-30%chi phí mỗi lần sản lượng của nó được tăng lên gấp 2 lần. Sự giảm giá có thể được thực hiện được là do: trang trải chi phí cố định nhờ có sản lượng lớn hơn, gia tăng hiệu quả nhờ kinh nghiệm sản xuất với số lượng lớn, vận chuyển và mua nguyên liệu với số lượng lớn. Nhờ giảm được chi phí mà hàng hoá của doanh nghiệp có sức cạnh tranh. Một  cách để gia tăng sản lượng là tìm đến thi trường toàn cầu

+ mở rộng thị trường , kéo dài vòng đời sản phẩm:

Doanh nghiệp có thể bán sản phẩm ở cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Nhưng có thể thu được nhiều lợi ích nhiều hơn ở nước ngoài , vì đó là giai đoạn đang phát triển của sản phầm ở thi trường nước ngoài nên việc giảm giá là không cần thiết, .

+phân tán các rủi ro:

Bằng cách mở rộng thị trường ra nước ngoài, nhà sản xuất có thể tối thiểu hoá các biến động về nhu cầu, họ có thêm nhiều khách hàng , do đó có thể giảm được nguy cơ bị mất một khách hàng riêng rẽ nào hay một ít khách hàng.

+cơ hội nhập khẩu:

Bằng cách mở rộng thị trường, doanh nghiệp có thể tìm kiếm được nguồn cung cấp rẻ hay các bộ phận có chấp  lượng hơn để sử dụng cho quy trình sản  xuất của họ, hoặc có thể đang tìm kiếm một mặt hàng mới để bổ sung cho số mặt hàng đang có của họ, giúp doanh nghiệp tránh được nguy cơ phụ thuộc vào bất kỳ nhà cung cấp nào.

  

Câu 21: phân tích các lợi ích của quốc gia khi tham gia hoạt động thương mại quốc  tế:

+ tiêu dùng nhiều hơn , đa dạng hơn : thông qua ngoại thương, nhập khẩu để phục vụ cho tiêu dùng , thoả mãn nhu cầu tiêu dùng đa dạng của nhân dân khi mà việc sản xuất hàng hoá đó trong nước trở nên quá tốn kém hoặc không đủ điều kiện để sản xuất như thuốc chữa bệnh , đồ điện gia dụng , lương thực , thực phẩm

+đa dạng hoá sản phẩm và thị trường ( nhằm phân tán rủi ro) :

Thông qua ngoại thương , các doanh nghiệp tìm kiếm được các mặt hàng mới từ nước ngoài để bổ sung cho mặt hàng hiện có của họ , giúp đa dạng hoá  sản phẩm trên thị trường. Đồng thời , họ còn tìm kiếm được các thị trường mới để phân phối sản phẩm cũng như các nguồn cung ứng nguyên liệu rẻ, phù hợp , để tránh bị phụ thuộc vào một thị trường và phân tán rủi ro.

+đạt được hiệu quả kinh tế nhờ quy mô( lợi ích hiệu quả từ việc tăng quy mô): đối với những ngành có hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, hoạt động thương mại quốc tế sẽ tạo ra thị trường có dung lượng lớn, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư  vào thiết bị , nhà xưởng sản xuất quy mô lớn ,phát triển công nghệ và nâng cao năng suất , đạt được hiệu quả kinh tế cao

+thúc đẩy cạnh tranh( giảm nguồn lợi thị trường của các công ty trong nước): các doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế, thu được thêm nguồn lợi từ thị trường nước ngoài , thu được nhiều lợi ích hơn. Điều này thúc đẩy cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong nước, buộc họ cải tiến lợi thế cạnh tranh để tiếp tục tồn tại trên thị trường

+hợp lí hoá sản xuất và phân phối ( loại bỏ các công ty kém hiệu quả):  thương mại quốc tế tạo sức ép cải tiến , đổi mới trong sản xuất và phân phối sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của thị trường, gây sức ép cho các đối thủ cạnh tranh hiện tại. thu hút đối thủ mới nhập cuộc , đồng thời loại bỏ các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả ra khỏi thị trường

Câu 22: “không có ngoại thương thì không tồn tại các quan hệ kinh tế đối ngoại”

+ đúng

+giải thích:

·         Ngoại thương ra đời sớm nhất ( từ thời kì chiếm hữu nô lệ)

·         Ngoại thương dẫn đến các quan hệ kinh tế đối ngoại khác: đầu tư, di chuyển sức lao động , tiền tệ quốc tế , chuyển giao công nghệ.

---Đầu tư:  các chủ đầu tư trong nước thường đầu tư ra nước ngoài do khả năng tận dụng nguồn vốn sẵn có , dư thừa trong nước, đồng thời khai thác những lợi thế của nước nhận đầu tư: như lao động , tài nguyên , phong phú, những ưu đãi khác của nước nhận đầu tư, nhờ vậy mà đầu tư ra nước ngoài đem lại nhiều lợi ích hơn so với đầu tư trong nước.( các công ty chế bin mì ăn liền Việt Nam đầu tư vào Nga , Ucraina, sử dụng nguồn sản phẩm bột mì tại chỗ , tạo ra được sản phẩm mì ăn liền hợp khẩu vị người Châu Âu…)

Đầu tư còn giúp các công ty phát triển vốn vô hình của  mình: như thương hiệu , công nghệ ( cà phê Trung Nguyên, phở 24…)

---Di chuyển sức lao động , tiền tệ quốc tế:  di chuyển lao động ra nước ngoài sẽ tạo cơ hội sử dụng số lao động thất nghiệp vào việc sản xuất ra hàng hoá dịch vụ tại nước khác mang lại thu nhập cho người lao động, , góp phần làm dịch chuyển tiền tệ quốc tế nhờ việc người lao động gửi về nước trang trải đóng góp vào thu nhập gia đình.

 Di chuyển lao động ra nước ngoài làm việc còn là điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư theo chiều sâu , nâng cao sức cạnh tranh , mở rộng thị trường hàng hoá , dịch vụ ,  chất lượng nguồn lao động được đào tạo bài bản sẽ tăng lên trong quá trình làm việc  ở nước ngoài, đây là động lực góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển theo hứơng công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước.

---Chuyển giao công nghệ: các chủ đầu tư thường là các nước lớn và  phát triển, họ thường chuyển giao công nghệ cũ sang nước nhận đầu tư vì những lợi ích sau:

Kéo dài tuổi thọ và giảm chi phí khấu hao công nghệ: khi dây chuyền công nghệ cũ đang vận hành nhưng họ đá sáng tạo ra công nghệ mới . Vì muốn ứng dụng công nghệ mới trong khi vẫn tiếp tục khai thác công nghệ cũ , nên họ đã chuyển giao công nghệ ra nước ngoài dưới hình thức đầu tư trực tiếp

Kéo dài vòng đời sản phẩm ở nước ngoài: khi sản phẩm đã đến giai đoạn bão hoà , hay suy thoái ở nước chủ đầu tư , họ thường tìm cách làm mới bằng cách đầu tư vào tiêu thụ sản phẩm đó ở nước ngoài

Câu 23:  chức năng của ngoại thương với tư cách là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội:

+ tạo vốn cho quá trình mở rộng đầu tư sản xuất: thông qua ngoại thương , có thể giải quyết nguồn vốn để nhập khẩu thiết bị , máy mọc, công nghệ đầu tư cho sản xuất, bao gồm : vốn từ hoạt động xuất khẩu ,đầu tư nước ngoài , vay nợ , viện trợ.. trong đó nguồn vốn từ hoạt động xuất khẩu là quan trọng và chiếm tỷ lệ cao nhất.

+ chuyển hoá giá trị sử dụng làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân được sản xuất trong nước và thích ứng chúng với nhu của tiêu dùng và tích luỹ : nhất là ở những nước kém phát triển nhờ có xuất nhập khẩu , bằng việc xuất đi những sản phẩm dưới dạng nguyên liệu, sản phẩm tiêu dùng công nghiệp nhẹ, nông nghiệp và nhập về máy móc , thiết bị và nguyên liệu cho sản xuất hoặc nhập về các sản phẩm mà trong nước chưa có khả năng sản xuất để phục vụ tiêu dùng , từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm xã hội

+góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.: khi tham gia vào trao đổi hàng hoá trên thị trường thế giới , nền kinh tế nước ta phải chấp nhận những nguyên tắc cạnh tranh trên thị trường, đòi hỏi hoạt động ngoại thương phải tính toán lỗ lãi , giảm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời , mở cửa nền kinh tế còn giúp hình thành thay đổi cơ chế quản lí kinh tế trong nước , tháo gỡ những ràng buộc , càn trở hoạt động ngoại thương..để taọ điều kiện kinh doanh có hiệu quả.

 

Câu 24:  Ngoại thương đóng góp trong vấn đề giải quyết vốn và công nghệ trong quá trình phát triển nền kinh tế:

+ Vai trò tạo vốn của xuất khẩu:

         Để công nghiệp hoá đất nước trong thời gian ngắn , đòi hỏi ta phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, kĩ thuật , công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể từ nhiều nguồn khác nhau như xuất khẩu , đầu tư nước ngoài , vay nợ , viện trợ,.. tuy nhiên nguồn vốn từ xuất khẩu  là chủ yếu và quan trọng nhất, vì các nguồn vốn còn lại kể trên cũng phải trả ở thời kì sau này. Có thể thấy, nguồn thu về từ xuất khẩu hàng hoá luôn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng nguồn thu hoạt động ngoại tệ( 1991-1995: 66% ; 1996-2000: 50%)

+nhập khẩu công nghệ:

        Thiếu vốn, trình độ sản xuất còn yếu kém đòi hỏi ta phải nhập khẩu công nghệ cũ , khi công nghệ đã được chuẩn hoá và quá trình sản xuất tương đối đơn giản , cần một lực lượng lao động dồi dào và chi phí thấp(vòng đời của sản phẩm), trên cơ sở đó cải tiến công nghệ nhập khẩu , tiến tới kết hợp ứng dụng , cải tiến và sáng tạo để tạo ra những công nghệ có chất lượng cao và mới riêng của nước ta.

+thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài , chuyển giao công nghệ:

        Với điều kiện thuận lợi là nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có và nguồn lao động rẻ dồi dào, ta thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn vào phát triển sản xuất , hình thành các công ty có vốn nước ngoài.. Nền công nghiệp trong nước hiện nay còn yếu, trình độ thấp , nên thông qua con đường ngoại thương , ta thức hiện một quá trình chuyển giao công nghệ , tranh thủ công nghệ mới của nước ngoài, áp dụng vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta.

Câu 25:  ngoại thương đóng góp trong vấn đề giải quyết việc làm và sử dụng tài nguyên có hiệu quả trong quá trình phát triển kinh tế:

+giải quyết việc làm:

·         Xuất khẩu:

-          Ví dụ: Ở Việt Nam,  khả năng đầu tư thấp và sức mua kém nên sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ ở trong nước chậm chạp , không tạo được bao nhiêu việc làm, . Vì vậy cần đưa lao động vào tham gia phân công lao động quốc tế để giải quyết vấn đề thất nghiệp ở nước ta hiện nay

-          Khuyến khích người lao động làm việc tại các xí nghiệp , công ty có vốn đầu tư nước ngoài

-          Xuất khẩu lao động cũng là một cách để giải quyết vấn đề này

-          Sản xuất , chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc..

·         Nhập khẩu:

Gia công xuất khẩu: nhập một lượng hàng hoá để gia công => tạo việc làm…

Nhập khẩu máy móc , thiết bị , công nghệ , đầu tư phát triển sản xuất:=>tạo công ăn việc làm.

Đảm bảo đầu vào cho sản xuất, khôi phục những ngành nghề cũ , mở ra những ngành nghề mới , tạo nhiều việc làm ổn định cho người lao động

 

+ Sử dụng tài nguyên: tìm được giá bán tốt nhất, nhập khẩu với giá tốt nhất:

Ngoại thương sẽ giúp cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường , tìm kiếm được những cơ hội hợp tác  tốt nhất , đồng thời tìm được các nguồn cung cấp nguyên liệu phù hợp và rẻ giúp doanh nghiệp có đuợc khả năng cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường xuất khẩu

Câu 26:nói sản xuất quyết định sự phát triển của ngoại thương có đúng ko? Giải thích mối quan hệ này trong điều kiện của nước ta:

+ Đúng

+ Sản xuất tác động đến xuất khẩu :

Sản xuất giúp xác định quy mô, tốc độ tăng trưởng cúa hoạt động xuất nhập khẩu thông qua:

  Kim ngạch xuất khẩu hàng năm

  Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: sản xuất các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu dựa vào nguồn lực sẵn có trong nước, một nước sẽ xác định được mặt hàng mình có lợi thế để sản xuất và đem đi xuất khẩu.

  Cơ cấu thị trường xuất khẩu

  Hiệu quả của hoạt động xuất khẩu

+ Sản xuất tác động đến nhập khẩu:

Sản xuất trong nước để hạn chế tình trạng nhập siêu, tiết kiệm ngoại tệ

Sản xuất để xác định được các yếu tố cần nhập khẩu

Sản xuất để tạo ra mặt hàng xuất khẩu=> từ đó mở rộng được thị trường nhập khẩu các nguồn cung cấp nguyên vật liệu rẻ, phù hợp

Sản xuất để ứng dụng các công nghệ , thiết bị đã được nhập khẩu , đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá  , hiện đại hoá, làm thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu

 

-          Sản xuất cũng ảnh hường tiêu cực đến hoạt động xuất nhập khẩu nếu:

+  Hàng hoá xuất khẩu đi hoặc nhập về kém về chất lượng  gây tác động xấu đến hiệu quả hoạt động ngoại thương

+ Nếu sản xuất quá nhiều: sẽ có nguy cơ bị ép giá khi đem hàng hoá đi giao dịch trên thị trường quốc tế

 

+Giải thích trong điều kiện Việt Nam:

Việt Nam khuyến khích sản xuất để xuất khẩu nhằm khai thác hơn nước các nguồn lực sẵn có , dồi dào trong nước về lao động , nguyên liệu rẻ, xuất khẩu để tạo nguồn vốn cho nhập khẩu=> tiến tới xuất khẩu đạt hiệu quả ngày càng cao và bền vững, thúc đấy tăng trưởng kinh tế

Chỉ khuyển khích nhập khẩu bổ sung vì những hạn chế nhất định : vì khan hiếm ngoại tệ , và hiện nước ta không thể nhập khẩu các mặt hàng công nghiệp để phục vụ phát triển nông nghiệp như những nước có tiềm lực phát triển công nghiệp cao, vì thế cần tập trung phát triển sản xuất trong nước, dựa vào nguồn lực trong nước, chỉ nên nhập khẩu bổ sung  để phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc tư liệu phục vụ sản  xuất

Xem trong mục tiêu phát triển xuất nhập khẩu

Câu 27: ngoại thương tác động đến việc mở rộng khả năng tiêu dùng nội địa:

+nhập khẩu hàng trong nước sản xuất chưa đủ hoặc chưa sản xuất được:

Đây là hoạt động quan trọng của ngoại thương để phục vụ cho tiêu dùng , thoả mãn nhu cầu tiêu dùng đa dạng của nhân dân khi mà việc sản xuất hàng hoá đó trong nước trở nên quá tốn kém hoặc không đủ điều kiện để sản xuất như thuốc chữa bệnh , đồ điện gia dụng , lương thực , thực phẩm…

 

+ nhập khẩu tư liệu sản xuất hàng tiêu dùng: nhập khẩu máy móc , thiết bị  , nguyên liệu cần thiết cho sản xuất mà hiện tại nền kinh tế không có hoặc chưa đủ khả năng cung ứng

+tác động thay đổi nhu cầu tiêu dùng:

-quan hệ buôn bán với nước ngoài làm cho tình trạng tiêu dùng trong nước biến đổi, đặt ra những yêu cầu cao hơn cả về số lượng và chất lượng, kiểu , mốt , thẩm mỹ của hàng tiêu dùng => sản xuất trong nước cần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng để có thể cạnh tranh với hàng ngoại.

-khi phần lớn lực lượng lao động được trả lương cao hơn, sẽ tạo thêm nhu cầu đối với các mặt hàng tiêu dùng như thực phẩm , quần áo => thúc đẩy phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa.

-cải tạo tập quán tiêu dùng lạc hậu, hình thành phương thức tiêu dùng mới phù hợp với lối sống văn minh , hiện đại

 

+ví dụ minh hoạ: TỰ XỬ NHA MẤY ĐỨA. JL

Câu 28: tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu , tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu: khái niệm và ý nghĩa

+tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu:

·         Khái niệm : là đại lượng so sánh giữa khoản thu ngoại tệ do xuất khẩu (DTxk) đem lại so với số chi phí bản tệ phải chi ra (Cxk) để có được số ngoại tệ đó….

                            Rxk = DT xk ( bằng ngoại tệ) / CPxk( bằng nội tệ)

  Ý nghĩa:  đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính hoạt động xuất khẩu

·         Ví dụ: Tổng doanh thu xuất khẩu của một doanh nghiệp là 2 triệu USD, tổng chi phí đầu vào là 40000 triệu VNĐ , tương đương 1USD/20.000VNĐ., nghĩa là để có được 1USD khi xuất khẩu , công ty đã phải chi ra 20.000 VNĐ

+tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu:

·         Khái niệm: là đại lượng so sánh giữa khoản thu (tính bằng bản tệ) do việc nhập khẩu đem lại (DTnk) với số chi phí đầu vào ( tính bằng ngoại tệ) đã phải bỏ ra để mua bán hàng nhập khẩu (CPnk) …..

                            Rnk = DTnk ( bằng nội tệ)/ CPnk ( bằng ngoại tệ)             

·          Ý nghĩa: đánh giá hiệu quả tài chính hoạt động nhập khẩu

·         Ví dụ:  tổng doanh thu khi doanh nghiệp đem bán trên thị trường nội địa số hàng nhập khẩu về là 10.000 triệuVNĐ, và chi phí cho vịêc nhập khẩu lô hàng trên là 500.000 USD, nghĩa là khi bỏ ra 1USD cho việc nhhập khẩu lô hàng này , công ty thu về được 20.000VND.

Câu 29: trình bày khái niệm , ý nghĩa của điều kiện thương mại:

+ Khái niệm:

Điều kiện thương mại( term of trade): ToT là tỷ số giữa chỉ số giá xuất khẩu và tỷ số giá nhập khẩu. Chỉ số này cho biết nền kinh tế quốc dân bán ra nước ngoài đắt hơn, hoặc ngược lại là ít đắt hơn cái mà nó mua vào. Nếu tương quan cao hơn 1 thì có sự cải thiện về các quan hệ trao đổi , còn ngược lại là sự huỷ hoại các quan hệ trao đổi, nghĩa là ở trong thế bất lợi về ngoại thương.  Ví dụ : Việt Nam có Tc < 1 do cơ cấu xuất khẩu chủ yếu là hàng thô và nhập khẩu hàng công nghiệp=> tốc độ tăng giá hàng nhập khẩu nhanh hơn tốc độ tăng giá hàng  xuất khẩu.

+ ý nghĩa:

·         Đo lường giá tương quan giữa xuất khẩu và nhập khẩu : để biết được một nước đang ở vị trí thuận lợi hay bất lợi trong trao đổi quốc tế khi gặp biến động về giá cả

·         Cách thức để cải thiện điều kiện thương mại: cải tiến cơ cấu và chất lượng hàng hoá, tăng cường công tác nghiên cứu thị trường , giá cả , vận dụng các phương thức buôn bán phù hợp. Đặc biệt là các nước đang phát trìển nơi mà cơ cấu hàng hoá xuất khẩu chủ yếu là các mặt hàng thô  , sơ chế, tăng cường xuất khẩu các sản phầm có hàm lượng chế biến cao.

Câu 30: nêu nội dung chủ yếu của chế độ “ nhà nước độc quyền ngoại thương “ trong giai đoạn 1975-1986. Hiện nay Việt Nam quy định quyền kinh doanh ngoại thương như thế nào?

+ Chế độ “nhà nước độc quyền ngoại thương”:

·         Quản lí tập trung: hoạt động ngoại thương đều được kế hoạch hoá với một hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chặt chẽ và được chỉ huy tập trung từ Trung ương

·         Đơn vị quốc doanh :các hoạt động ngoại thương đều  được giao cho các tổ chức quốc doanh được Nhà nước thành lập và quản lí

·         Hợp đồng chính phủ: các quan hệ thương mại , kinh tế  giữa nước ta và các nước XHCN khác đều mang tính chất Nhà nước và được thực hiện trên cơ sở các Hiệp định và Nghị định thư mà Chính phủ ta ký với chính phủ các nước XHCN. Các tổ chức kinh doanh ngoại thương và các tổ chức kinh tế của Nhà nước được thực hiện các cam kết của Chính phủ Việt Nam với nước ngoài

       Nhà nước bù lỗ: hạch toán kinh tế ở giai đoạn này chỉ mang tính hình thức. Thông qua chế độ “ thu bù chênh lệch ngoại thương”, các khoản được coi là “lãi” phải nộp vào Ngân sách nhà nước, các khoản được coi là “lỗ” thì được Ngân sách nhà nước cấp bù.

·         Quản lí kinh doanh xen lẫn quản lí nhà nước: không có sự phân biệt rành mạch giữa quản lí Nhà nước và quản lí kinh doanh.

+ Quyền kinh doanh ngoại thương hiện nay: theo luật thương mại và nghị định 12/2006:

 1. Đối với thương nhân Việt Nam không có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (dưới đây gọi tắt là thương nhân):

 Trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, thương nhân được xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh.

Chi nhánh thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo ủy quyền của thương nhân.

2. Đối với thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài, công ty và chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam:

Các thương nhân, công ty, chi nhánh khi tiến hành hoạt động thương mại thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này, ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định này, còn thực hiện theo các quy định khác của pháp luật có liên quan và các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là một bên ký kết hoặc gia nhập.

Căn cứ pháp luật hiện hành và các Điều ước quốc tế, Bộ trưởng Bộ Thương mại công bố lộ trình và phạm vi hoạt động kinh doanh của thương nhân quy định tại khoản 2 Điều này.

Câu 31: Nêu kim ngạch xuất , nhập khẩu và cán cân thương mại hàng hoá của Việt  Nam trong năm vừa qua. Kết quả đó có sự thay đổi( tăng, giảm ) đáng kể không so với năm liền kề trước đó.

+thống kê kết quá thương mại hàng hoá của Việt Nam:

·         Kim ngạch xuất khẩu: khoảng 71,6 tỷ USD

·         Kim ngạch nhập khẩu: khoảng 84 tỷ USD

·         Cán cân thương mại: Nhập siêu năm 2010 ước tính là 12,375 tỷ USD, bằng 17,27% kim ngạch xuất khẩu

+ nhận xét sự biến động và phân tích:

Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2010 đạt khoảng 71,6 tỷ USD, tăng 25,5% so với năm 2009 và tăng 18% so với kế hoạch. Với nhiều biện pháp tăng cường kiểm soát để hạn chế nhập khẩu những mặt hàng tiêu dùng xa xỉ hoặc trong nước đã sản xuất được, nhiều mặt hàng có khối lượng nhập khẩu giảm so với năm 2009, mặc dù một số mặt hàng vẫn còn có mức nhập khẩu cao. Tổng kim ngạch nhập khẩu (KNNK) hàng hoá năm 2010 khoảng 84 tỷ USD, tăng 20,1% so với năm 2009, trong đó nhóm hàng cần thiết nhập khẩu chiếm một tỷ trọng đáng kể, chủ yếu để phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, phục vụ cho đầu tư xây dựng các công trình, dự án.

Năm 2010 xuất khẩu đạt mức tăng trưởng cao (25,5%), nhập siêu đã dần được kiểm soát ở mức 17,27%; nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu đã cao hơn nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu. Nền kinh tế tiếp tục phục hồi và phát triển ổn định hơn.

52.  aThuế suất ưu đãi đặc biệt là gì? Phạm vi áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt ở Việt Nam hiện nay ? Xu hướng áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong tương lai?

-  Khái niệm:

·         Thuế suất ưa đãi đặc biệt là  thuế suất áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với quốc gia đó theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác.

·         Đặc điểm: Mức thuế suất rất thấp, tiến gần tới 0%

-     Phạm vi áp dụng: thỏa thuận song phương, FTA, liên minh thuế quan, Hiệp định đối tác kinh tế,...

      Hiện tại VN đang áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu từ: ASEAN (AFTA), Trung Quốc (ACFTA), Hàn Quốc, Nhật Bản (ASEAN + 3), Úc, NewZealand, Ấn Độ (ASEAN + 6).

-          Xu hướng áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong tương lai:

+ Tiếp tục cắt giảm các mức thuế suất, tiến dần về 0%

+ Mở rộng diện áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt cho nhiều đối tác do VN đang tiếp tục tham gia vào các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương như TPP, ASEAN – EU…

53.  Nêu sự giống nhau và khác nhau giữa thuế nhập khẩu và hạn ngạch nhập khẩu?

Thuế nhập khẩu

Hạn ngạch nhập khẩu

Giống

-          Là các biện pháp quản lý nhập khẩu

-          Đều giúp bảo hộ nền sản xuất trong nước:

+ Luôn luôn nâng giá hàng nhập khẩu trên thị trường nội địa

+ Làm tăng lượng hàng sản xuất trong nước: cho phép các nhà sản xuất kém hiệu quả sản xuất ra 1 lượng cao hơn so với điều kiện thương mại tự do

-          Làm giảm cầu nhập khẩu ( do giá tăng), cầu tiêu dùng

-          Gây thất thoát, lãng phí cho xã hội: khi giá tăng, phần thặng dư tiêu dùng bị mất lớn hơn phần thặng dư SX tăng thêm và Thuế nhà nước thu được cộng lại

Khác:

+ Cơ chế tác động đến giá

Giá tăng do cộng thêm thuế nhập khẩu

Giá tăng do cung bị hạn chế ->Giấy phép hạn ngạch có thể biến 1 DN trong nước thànhđộc quyền, và do đó họ có thể áp đặt giá cả độc quyền để thu được lợi nhuận tối đa

+ Thu NSNN

Tạo nguồn thu cho NSNN

Không tạo nguồn thu cho NSNN ( tiền thuê hạn ngạch rơi vào tay doanh nghiệp)

+ Kiểm soát lượng hàng NK

Không thể khống chế tuyệt đối lượng hàng NK

Có thể kiểm soát lượng hàng NK thông qua giấy phép NK theo hạn ngạch

+ Tính pháp lý

Do luật điều chỉnh nên mang tính ổn định cao hơn

Do các văn bản dưới luật điều chỉnh, tính ổn định thấp, dễ biến tướng

+Thời gian phát huy tác dụng

Lâu, tính ỳ lớn. Do cung cầu cần có thời gian mới điều chỉnh được. Biểu thuế cần phải được duyệt thông qua hệ thống các cơ quan ban hành.

Nhanh, ngay lập tức. Vì giấy phép hạn ngạch làm cho các nhà NK hạn chế ngay lượng NK. Hạn ngạch được quản lý bởi bộ chủ quản.

+ Quan điểm WTO

Cho phép áp dụng.Vì thuế gián thu ko phân biệt đối xử đối với hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. WTO vẫn thừa nhận cho phép các nước sử dụng thuế quan để bảo hộ sx trong nước, nhưng phải ràng buộc và tiến tới dần dỡ bỏ hoàn toàn

Không cho phép áp dụng, không ủng hộ. Vì nó vi phạm nguyên tắc MFN

54.                       Kể tên những công cụ quản lý nhập khẩu chủ yếu ở Việt Nam? Công cụ nào quan trọng nhất? Vì sao?

Nội dung trình bày

-          Các nhóm công cụ quản lý nhập khẩu chủ yếu ở Việt Nam:

+ Thuế nhập khẩu

+ Các biện pháp phi thuế quan, bao gồm:

ü  Các biện pháp hạn chế định lượng: Cấm nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa

ü   Các biện pháp tương đương thuế quan: xác định giá trị hải quan, định giá trần-giá sàn, biến phí, phụ thu

ü   Quyền kinh doanh của doanh nghiệp: quyền kinh doanh nhập khẩu, đầu mối nhập khẩu

ü  Các rào cản kỹ thuật

ü   Biện pháp liên quan đến đầu tư nước ngoài : Yêu cầu về tỉ lệ nội địa hóa, yêu cầu tỉ lệ xuất khẩu bắt buộc, yêu cầu phải gắn với phát triển nguồn nguyên liệu trong nước

ü  Quản lý thông qua các hoạt động dịch vụ: Dịch vụ phân phối, dịch vụ tài chính ngân hàng

ü  Các biện pháp quản lý hành chính: dặt cọc nhập khẩu, hàng đổi hàng, thủ tục hải quan, mua sắm chính phủ, qui tắc xuất xứ

ü  Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời: dùng để đối kháng những biện pháp cạnh tranh không lành mạnh hay phân biệt đối xử vỡi hàng XK của VN ở những nước khác như: thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, thuế chống phá giá.

-          Công cụ quan trọng nhất:

+ Trên bình diện chung: Thuế nhập khẩu.

+ Lý do: Phạm vi áp dụng rộng, được WTO thừa nhận, rõ rang, minh bạch, dễ đàm phán cắt giảm, dễ lượng hóa mức độ bảo hộ.

Ngoài ra, SV có thể trả lời: Rào cản kỹ thuật. Lý do: bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, môi trường sống, phù hợp với quan điểm của WTO và là xu hướng áp dụng phổ biến khi hàng rào thuế quan không còn là trở ngại lớn (do thuế tiến đến 0%).

55.  Vẽ sơ đồ phân tích lợi ích và chi phí của thuế quan?

Vẽ sơ đồ: 1 điểm

   

-          Lợi ích: (2 điểm)

+ Nhà sản xuất: + A (do tăng lượng bán)

+ Chính phủ: + C (do thu NSNN từ thuế NK)

-          Chi phí: (2 điểm)

+ Người tiêu dùng: -A-B-C-D (do phải giảm nhu cầu tiêu thụ và chịu mức giá tăng lên, cầu tiêu dùng giảm, cầu nhập khẩu giảm )

+ Xã hội: -B-D (do phúc lợi xã hội giảm, tài nguyên không được sử dụng hiệu quả…)

56.  Đánh thuế nhập khẩu ảnh hưởng như thế nào đến số lượng và cơ cấu tiêu dùng? Vẽ sơ đồ giải thích.

Khi có thuế nhập khẩu, giá hàng nhập khẩu tăng lên làm lượng hàng nhập khẩu giảm đi (I-I’) -> Người tiêu dùng sẽ mua nhiều hàng nội địa hơn.

Vẽ sơ đồ và giải thích (3 điểm):

-                               Vẽ sơ đồ: 01 điểm

   Giải thích sơ đồ: 02 điểm (nêu các giả thiết và phân tích sơ đồ)

·         Ban đầu khi chưa có thuế, đường giới hạn ngân sách là I1, người tiêu dùng có thể tiêu dùng bất kì điểm nào trên đường ngân sách, giả sử là điểm E, khi đó lượng hàng nhập khẩu được tiêu dùng là I và lượng hàng nội địa được tiêu dùng là D

·         Khi CP đánh thuế nhập khẩu, giá hàng nhập khẩu tăng, làm cho được ngân sachs quay xuống dưới thành đường I2. Khi đó người tiêu dùng sẽ chọn tiêu dùng tại điểm E’, với lượng hàng nội địa tăng lên từ D lên D’ và lượng hàng nhập khẩu giảm xuống từ I xuống I’.

·         Như vậy, có thể nói, thuế nhập khảu có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn tiêu dùng trong nước. Khi đánh thuế nhập khẩu, người tiêu dùng sẽ có xu hướng tiêu dùng hàng nội địa nhiều hơn và giảm mua hàng nhập khẩu.

 

57.                       Tại sao nói thuế nhập khẩu là một công cụ để thực hiện tự do hóa thương mại?

Nội dung trình bày

-          Tự do hoá thương mại là việc dỡ bỏ những hàng rào do các nước lập nên nhằm làm cho luồng hàng hoá di chuyển từ nước này sang nước khác được thuận lợi hơn trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng

-          Lý do: Thuế quan được WTO thừa nhận là công cụ bảo hộ hợp pháp của các quốc gia nhờ có nhiều ưu điểm:

+ Rõ ràng, minh bạch (tính thuế dựa trên biểu thuế và được điều chỉnh bới luật thuế nhập khẩu), dễ dự đoán, ít bóp méo thương mại ( khi có thuế, người tiêu dùng chuyển sang sử dụng hàng nội địa nhiều hơn, do đó ít xảy ra tình trạng thiếu hụt hay dư thừa về cung vượt xa tầm dự đoán)

+ Dễ đàm phán mức cắt giảm, tiến dần tới 0% theo quan điểm tự do hóa thương mại của WTO

+ Có thể lượng hóa mức độ bảo hộ vì đã biết chính xác giá quốc tế, thuế và giá nội địa.

-          Cách thức sử dụng công cụ thuế trong quá trình tự do hóa thương mại:

+ Thuế hóa các biện pháp phi thuế quan, trong đó có thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ 

+ Ràng buộc thuế quan: là cam kết định giá thuế trần đối với các mặt hàng nhập khẩu. VN cam kết ràng buộc 100%  dòng thuế tại thời điểm gia nhập WTO, trong đó 1/3 loại hàng hóa được phép tăng TS trần, 1/3 hàng phải giữ nguyên và 1/3 còn lại giảm nhẹ mức TS trần.

+ Cắt giảm thuế quan: thuế suất tự do hoa thương mại được cắt giảm qua các năm, sao cho thuế suất trung bình của các mặt hàng giảm.

58.                       Nêu vai trò quan trọng của nhập khẩu đối với nền kinh tế? Thế nào là nhập khẩu bổ sung, nhập khẩu thay thế? Cho VD? Trong điều kiện nước ta hiện nay, NK bổ sung hay NK thay thế quan trọng hơn?

Nội dung trình bày

-          Vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế:

+ NK tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH đất nước:

CNH là quá trình chuyển đổi kinh tế cơ bản từ LĐ thủ công sang lao động cơ khí ngày càng hiện đại hơn.

·         Để nâng tỷ trọng ngành công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, NK có vai trò quan trọng trong việc NK công nghệ mới trang bị cho các ngành kinh tế như điện và điện tử, công nghiệp đóng tàu, chế biến dầu khí, chế biến nông sản,... từ đó hướng các ngành kinh tế theo hướng CNH.

+ Bổ sung những mặt mất cân đối, bảo đảm kinh tế phát triển cân đối và ổn định :

·         Một nền KT muốn phát triển tốt cần đảm bảo sự cân đối theo những tỷ lệ nhất định như cân đối giữa KV1 và KV2, giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa hàng hóa và lượng tiền trong lưu thông, giữa XK với NK và cán cân thanh toán QT.

·         NK cung cấp các điều kiện đầu vào, thúc đảy sx phát triểnà cân đối giữa LĐ và công cụ LĐ (VD: NK da giày, linh kiện điện tử à PT SX ngành CN nhẹ, NK xăng dầu bù đắp sự thiếu hụt của nguồn cung trong nước....), mặt khác tạo đk cho các QG chủ động hội nhập KTQT, tận hưởng được những lợi thế từ thị trường thế giới, khắc phục những mặt mất cân đối của nền KT.

+Góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân

·         Thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng mà trong nước không đáp ứng được.

·         NK tạo đầu vàoà Phát triển các ngành à tạo việc làm, thu nhập cho người dân.

·         Thúc đẩy SX hàng tiêu dùng à số lượng và chủng loại hàng TD được mở rộng à Nâng cao đời sống người dân

+Tích cực thúc đẩy xuất khẩu:

·         Tạo nguồn nguyên liệu đầu vào

·         Cung cấp ngoại tệ

·         Mở rộng thị trường XK của 1 QG ra nước ngoài, thông qua quan hệ nhập khẩu cũng như các hình thức thanh toán đòi hỏi kết hợp giữa NK và XK (VD: p.pháp Bater: hàng đổi hàng)

-          Nhập khẩu bổ sung:

+ Khái niệm: là nhập khẩu để bổ sung các hàng hóa mà trong nước không sản xuất được, hoặc SX không đáp ứng nhu cầu.

+ Ví dụ: năm 2010, Vn tiêu thụ 1,5 triệu tấn đường nhưng SX trong nước chỉ đáp ứng được 1,2 triệu tấn à nhập khẩu 300.000 tấn đường.

-          Nhập khẩu thay thế

+ Khái niệm: là nhập khẩu về những hàng hóa mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu.

+ Ví dụ: Bộ Công Thương cho biết lượng hạn ngạch thuế quan muối nhập khẩu năm 2011 là 102.000 tấn, bao gồm 100.000 tấn muối công nghiệp cho sản xuất hóa chất và 2.000 tấn muối tinh khiết cho sản phẩm y tế . Trong khi muối trong nước rớt giá và lượng tồn kho lên tới hàng nghìn tấn. Lý do: VN không đủ trình độ và công nghệ để sx 2 loại muối này.

-          Giai đoạn hiện nay nên chú trọng nhập khẩu bổ sung hơn, lý do:

+ Lượng ngoại tệ hạn chế: Đồng tiền Việt Nam đang rớt giá, do đó nếu mua quá nhiều ngoại tệ thì tỷ giá hối đoái sẽ giảm. Hơn nữa, VN đang nhập siêu (nhất là từ TQ), cần phải tiết kiệm ngoại tệ.

+ Tránh sự lệ thuộc vào bên ngoài: Nhập khẩu thay thế khiến VN phải phụ thuộc vào nước ngoài nhiều hơn. Khi xảy ra sự cố, tthij trường nước ngoài không cung cấp được nữa thì VN sẽ lâm vào khó khăn.

59.                       Nêu những nguyên tắc cơ bản của chính sách nhập khẩu của Việt Nam hiện nay? Cho ví dụ minh họa

Nội dung trình bày

-          Nguyên tắc của chính sách nhập khẩu: (nêu tên 3 nguyên tắc)

+ Sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm – hợp lý – hiệu quả :

Để quản trị tài chính hiệu quả, do ko đủ các khoản vay ngoại hối và vốn NK eo hẹp trong khi nhu cầu NK để công nghiệp hóa và phát triển kinh tế rất lớnà tiết kiệm và hiệu quả là vấn đề rất cơ bản của 1 QG, cũng như 1 doanh nghiệp. Việc này đòi hỏi các cơ quan quản lí, cũng như các doanh nghiệp phải:

·         Xác định mặt hàng NK phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, khoa học-kĩ thuật của đất nước

·         Sử dụng vốn tiết kiệm, dành ngoại tệ nhập vật tư cho sản xuất và đời sống, khuyến khích sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu.

·         Nghiên cứu thị trường để nhập khẩu được hàng hóa đúng chủng loại, đủ số lượng, kịp thời gian, giá cả phù hợp, đẩy mạnh SX và nâng cao đời sống nhân dân.

ü  Ví dụ minh họa

VN đánh thuế NK các mặt hàng xa xỉ phẩm cao, nhất là ô tô nguyên chiếc, mỹ phẩm, điện thoại di động... Từ ngày 1/6/2011, Bộ Công Thương đã ban hành danh mục gần 100 nhóm mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu; quy định từ ngày 1-6, các mặt hàng điện thoại di động, mỹ phẩm, rượu nhập khẩu qua đường biển chỉ được phép làm thủ tục tại 3 cảng gồm: Hải Phòng, Đà Nẵng và TPHCM.

+Nhập khẩu thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại nhưng phù hợp với điều kiện của  Việt Nam :

·         Phương châm đi tắt đón đầu, đi thẳng vào tiếp thu công nghệ hiện đại. Nhập chọn lọc, không vì rẻ mà nhập những loại công nghệ lạc hậu, kém hiệu quả do các nước thải ra.

·         Kĩ thuật, thiết bị phù hợp với trình độ quản lí và sử dụng ở VN, tránh mang tính trưng bày, phô trương.

ü  Ví dụ minh họa:

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, có gần 75% doanh nghiệp (DN) nước ta nhập khẩu máy móc, thiết bị từ Trung Quốc (các loại máy móc, thiết bị trong ngành dệt may, da giày, máy đóng gói, thiết bị điện, máy công cụ). Bên cạnh những thiết bị mới, công nghệ hiện đại, do ham rẻ, nhiều DN đã nhập thiết bị cũ, công nghệ lạc hậu, kém hiệu quả (số liệu năm 2011). Do đó, hiện nay VN phải áp dụng các rào cản kĩ thuật  để hạn chế nhập khẩu các thiết bị cũ, kém hiệu quả & gây ô nhiếm môi trường.

Do nhận vốn ODA của Nhật Bản mà VN phải NK nhiều mặt hàng không cần thiết?

+Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tăng nhanh xuất khẩu:

·         Tuy việc nhập khẩu dễ hơn sản xuất trong nước, giá hàng NK rẻ hơn nhưng phải tính toán và tranh thủ các lợi thế của ta để mở rộng phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu

·         Hàng năm nước ta đều áp dụng các công cụ quản lí NK để đảm bảo cân đối giữa nhu cầu NK và phát triển đất nước.

ü  Ví dụ minh họa:

Nhằm tạo điều kiện hỗ trợ ngành điều Việt Nam tăng công suất chế biến, góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động, mới đây, Bộ Tài chính đã gửi dự thảo xin ý kiến về việc điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu mặt hàng điều thô chưa bóc vỏ từ 5% xuống 0%.(tin tháng 9/2011)

60.                       Tại sao lại đưa ra nguyên tắc “Sử dụng vốn nhập khẩu với tinh thần tiết kiệm và đem lại hiệu quả kinh tế cao”? Nội dung thực hiện nguyên tắc “tiết kiệm” này?

Nội dung trình bày

-          Lý do đưa ra nguyên tắc “Sử dụng vốn nhập khẩu với tinh thần tiết kiệm và đem lại hiệu quả kinh tế cao”:

+ Mang tính tất yếu: tiết kiệm và hiệu quả là vấn đề rất cơ bản của mỗi quốc gia, cũng như các doanh nghiệp.

+ Vốn nhập khẩu quá ít, nhu cầu NK nhiều (để CN hóa và phát triền KT): Việt Nam đang nhập siêu, do đó vốn ngoại tệ của nước ta có thể coi là ít, kể cả các khoản vay bên ngoài. Trong khi đó nhu cầu nhập khẩu của nước ta lớn, nhất là dây chuyền, công nghệ, linh kiện điện tử.  Vì vậy cần phải sử dụng ngoại tệ 1 các tiết kiệm và hợp lý.

+ Trình độ quản lý và sử dụng vốn còn thấp: Việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu của Việt Nam còn kém, chưa mang lại hiệu quả như mong đợi. Trên thực tế, trong những giai đoạn Việt Nam lạm phát cao, tỷ lệ ngoại hối tăng cao, kim ngạch nhập khẩu hàng xa xỉ (Điện thoại, oto nguyên chiếc, mỹ phẩm…) vẫn tăng cao, gây sức ép lên thị trường ngoại tệ.

-          Nội dung:

+ xác định được cơ cấu mặt hàng nhập khẩu hợp lý, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, khoa học-kĩ thuật của đất nước.

+ xác định thứ tự ưu tiên khi nhập khẩu: dành ngoại tệ nhập vật tư cho sản xuất và đời sống, khuyến khích sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu.

+ nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng trước khi nhập khẩu, nhập đúng loại, đủ số lượng, giá cả phù hợp.

61.                       Tại sao lại đưa ra nguyên tắc “nhập khẩu máy móc, kỹ thuật, công nghệ hiện đại, phù hợp với nhu cầu? Các tiêu chí để đánh giá “sự phù hợp” với nhu cầu?

Nội dung trình bày

-          Lý do đưa ra nguyên tắc “nhập khẩu máy móc, kỹ thuật, công nghệ hiện đại, phù hợp với nhu cầu”:

+ Đi tắt đón đầu, nhanh chóng nắm bắt công nghệ hiện đại: tránh theo đuổi mục tiêu rẻ mà nhập những công nghệ lạc hậu, kém chất lượng, là công nghệ thải của các nước khác.

+ Bảo vệ môi trường: Sử dụng những máy móc, thiết bị mới, ít hoặc không gây ô nhiễm môi trường.

+ Sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả (tiết kiệm nguyên vật liệu): việc sử dụng máy móc, kĩ thuật hiện đại tăng năng suất, tiết kiệm lao động và sử dụng tài nguyên 1 cách hiêu quả.

-          Tiêu chí để đánh giá máy móc kỹ thuật công nghệ hiện đại phù hợp với nhu cầu:

+ Vốn nhập khẩu: vốn dành cho mỗi dự án là nhiều hay ít.

+ Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế trong từng thời kỳ

+ Nguồn lực, khả năng khai thác trong nước: tùy thuộc vào nguồn lực và khả năng khai thác trong nước mà lựa chọn máy móc và công nghệ thích hợp.

+ Trình độ quản lý và  sử dụng công nghệ: trình độ có đủ để quản lí và sử dụng hết năng suất và lợi ích của nhưng công nghệ được NK hay không.

+ Điều kiện thời tiết, khí hậu ở Việt Nam: ảnh hưởng đến sự vận hành và quản lý máy móc.

 

62.                       Thuế nhập khẩu: Khái niệm? Mục đích?

Nội dung trình bày

-          Khái niệm: Thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào hàng mậu dịch, phi mậu dịch được phép nhập khẩu khi đi qua khu vực hải quan của một nước.

-          Mục đích (nêu nội dung cơ bản của từng mục đích):

+ Bảo hộ sản xuất trong nước: một mức thuế quan đánh vào hàng nhập khẩu làm cho giá hàng NK tăng lên. Do không chịu áp lực của giá quốc nên các nhà sản xuất trong nước có thể sản xuất ở một mức phí cận biên cao hơnà sản xuất 1 sản lượng nhiều hơn thay thế hàng nhập khẩu. Tóm lại thuế NK làm cho giá cả tăng lên, làm giảm nhu cầu tiêu dùng, tăng sản xuất trong nước và giảm NK à có thể nói thuế là công cụ hữu hiệu để phát triển và bảo hộ sx trong nước.

+ Tăng thu NSNN: trên mỗi đơn vị NK, Nhà nước thu được một số thuế nhất định. Theo lý thuyết đường cong Laffer thì mỗi nước nên chọn 1  tỷ suất mà tại đó thu nhập thuế đạt ở mức cao nhất, tùy thuộc vào điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của nước đó. Nhiều nước châu Á, trong đó có Việt Nam, nguồn thu từ thuế suất NK đã góp phần đáng kể vào nguồn thu của ngân sách.

+ Hướng dẫn tiêu dùng: Người tiêu dùng sẽ có xu hướng cắt giảm chi tiêu cho những hàng hóa bị đánh thuế ( giá cao hơn), và chuyển sang tiêu dung những hàng hóa không bị đánh thuế. Do đó thuế NK những hàng hóa không khuyến dụng thường rất cao (thuốc lá)

+ Góp phần thực hiện chính sách tự do hóa thương mại:

Các quốc gia đang nỗ lực tự do hóa thương mại để thụ hưởng những lợi ích do phân công lao động quốc tế mang lại. Thuế quan là công cụ quản lí nhập khẩu được WTO công nhận. Chủ trương của WTO là thuế hóa các biện pháp phi thuế quan, tiến tới cắt giảm thuế quan cắt  dần gỡ bỏ các rào cản thương mại.

Việc thực hiện các cam kết về thuế quan với các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực sẽ là một thách thức đối với nền kinh tế và khu vực. Nhưng việc giảm dần thuế quan tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư quốc tế, qua đó tạo điều kiện khuyến khích việc chuyển giao kĩ thuật đổi mới công nghệ cho nền sản xuất trong nướ; tranh thủ ưu đãi về thuế mở rộng thị trường cho xuất khẩu và thu hút đầu tư.

 

63.                       Thế nào là bảo hộ danh nghĩa của thuế quan (NPR)? Công thức tính? Cho VD?

Nội dung trình bày

-          Khái niệm NPR: Bảo hộ danh nghĩa thuế quan cho ta biết sự bảo hộ giá trị danh nghĩa là như thế nào nếu không có hạn chế về số lượng, không có buôn lậu và những nhân tố khác có thể làm cho thuế nhập khẩu trở nên méo mó (thừa hoặc thiếu)

-          Công thức tính:

Btq= Pw.(1+t)/Pw -1

-          Ví dụ: Để bảo hộ ngành sản xuất xe đạp, Chính phủ đánh thuế nhập khẩu xe đạp thường là 50% theo trị giá nhập khẩu. Một chiếc xe đạp nữ nhập khẩu trị giá là 600.000, sẽ được bán ở thị trường nội địa ít nhất là 900.000.

Tỷ lệ bảo hộ cho sx xe đạp sẽ là:

Btq=600.000(1+0.5)/600.000 – 1 = 0.5 hay 50%

 

64.                       Thế nào là bảo hộ thực sự của thuế quan (EPR)? Công thức tính? ý nghĩa của bảo hộ thực sự?

Nội dung trình bày

-          Khái niệm EPR: Tỷ lệ bảo hộ hiệu quả thực tế là sự biến đổi phần trăm của giá trị gia tăng vào giá nội địa so với giá trị ấy được tính theo giá quốc tế.

-          Công thức tính: Bet= (Vd-Vw)/Vw

Ở đây:

Vd = Pd-Cd; Pd=Pw (1+t0); Cd = Cw (1+ti); Vw= Pw-Cw

Trong đó:

Vd: là giá trị gia tăng theo giá trong nước khi có các chính sách ngoại thương (chính sách thuế quan)

Vn: là giá trị gia tăng theo giá quốc tế.

Pd = Giá nội địa của sản phẩm nhập khẩu

Cd = Giá nội địa của các đầu vào nhập khẩu

to, ti : Thuế suất đánh vào thành phẩm nhập khẩu và vào các đầu vào nhập khẩu.

Pw : Giá quốc tế của thành phẩm nhập khẩu

Cw : Giá quốc tế của các đầu vào sản phẩm nhập khẩu

-          Ý nghĩa

+ Đối với nhà sản xuất:

·         Tỷ lệ bảo hộ hiệu quả thực tế cho phép tính đến các tác động phối hợp của những biện pháp bảo hộ đối với các đầu ra và đầu vào. EPR càng cao thì chứng tỏ khả năng sản xuất hàng của nhà sản xuất có hiệu quả càng cao, và do vậy, nền công nghiệp đó càng được củng cố ở trong nước.

·          Nhờ vậy mà các nhà sx có thể giảm chi phí của mình nhờ hưởng các chính sách miễn hoặc giảm thuế đầu vào của chính phủ à hưởng lợi từ thị trường quốc tế.

+ Đối với Chính phủ:

·         Việc giảm thuế cho các đầu vào dễ thực hiện hơn tăng thuế đầu vào à khuyến khích tự do mậu dịch hơn.

·         Đánh thuế thấp hoặc không thu thuế các đầu vào nhập khẩu có thể vừa là biện pháp bảo hộ hữu hiệu sản xuất nội địa, vừa là giải pháp khuyến khích xuất khẩu.

 

65.                       Thế nào là hạn ngạch thuế quan? Phân biệt hạn ngạch (tuyệt đối) và hạn ngạch thuế quan.

K/n hạn ngạch tuyệt đối: Hạn ngạch tuyệt đối là hạn mức số lượng sản phẩm được phép nhập khẩu trong thời gian hạn mức

Nội dung trình bày

-          Khái niệm hạn ngạch thuế quan: Là chế độ thuế áp dụng mức thuế suất bằng 0% hoặc thấp khi hàng hóa nhập khẩu trong giới hạn số lượng hạn ngạch nhập khẩu quy định, nhưng khi nhập khẩu vượt quá hạn ngạc thì phải chịu mức thuế cao hơn đối với phần vượt đó.

-          So sánh điểm giống nhau:

-          Là các biện pháp quản lý nhập khẩu

-          Đều giúp bảo hộ nền sản xuất trong nước:

+ Luôn luôn nâng giá hàng nhập khẩu trên thị trường nội địa

+ Làm tăng lượng hàng sản xuất trong nước: cho phép các nhà sản xuất kém hiệu quả sản xuất ra 1 lượng cao hơn so với điều kiện thương mại tự do

-          Làm giảm cầu nhập khẩu ( do giá tăng), cầu tiêu dùng

-          Gây thất thoát, lãng phí cho xã hội

So sánh điểm khác nhau:

Hạn ngạch thuế quan

(kết hợp với thuế quan)

Hạn ngạch tuyệt đối

(phi thuế quan)

 Mức độ tác động đến giá nội địa:

Giá tăng do cộng thêm thuế nhập khẩu và cung bị hạn chế. Mức độ tác động mạnh hay yếu phụ thu

Giá tăng do cung bị hạn chế

Khống chế số lượng nhập khẩu

Khống chế tương đối số lượng nhập khẩu, không biết được chính xác hiệu quả.

Khống chế triệt để số lượng nhập khẩu thông qua giấy phép hạn ngạch

Tạo nguồn thu cho NSNN

Tạo nguồn thu cho NSNN thông qua phần thuế thu được từ lượng hàng NK vượt hạn ngạc thuế

Không tạo ra nguồn thu cho NSNN. Người nhận được tiền thuê hạn ngạch là người được cấp giấy phép.

Quan điểm của WTO

+ Không cho phép áp dụng, không ủng hộ. WTO đã loại bỏ các biện pháp hạn chế định lượng

+ Quy định nghiêm ngặc hơn thuế quan

+ Dễ biến tướng hơn biện pháp thuế quan

+ Tuy nhiên, vẫn có một số ngoại lệ, được áp dụng trong những trường hợp nhất định

Câu 66:Nêu các công cụ quản lý nhập khẩu phi thuế quan? Ưu,nhược điểm và xu hướng áp dụng

            a/Các công cụ quản lý nhập khẩu phi thuế quan bao gồm 8 nhóm lớn, bao gồm:

-          Các biện pháp hạn chế định lượng:

+        Cấm nhập khẩu

+        Hạn ngạch nhập khẩu

+        Hạn ngạch thuế quan

+        Giấy phép nhập khẩu hàng hóa

+        Hạn chế xuất khẩu tự nguyện

-          Các biện pháp tương đương thuế quan:

+        Xác định giá trị hải quan (Custom Valuation)

+        Định giá (Pricing)

+        Biến phí (Variable charges)

+        Phụ thu (Surcharges)

-          Quyền kinh doanh của các doanh nghiệp

+        Quyền kinh doanh nhập khẩu

+        Đầu mối nhập khẩu

-          Các rào cản kỹ thuật

+        Các quy định tiêu chuẩn kỹ thuật

+        Kiểm dịch động, thực vật

+        Các yêu cầu về nhãn mác hàng hóa

+        Các quy định về môi trường

-          Các biện pháp liên quan đến đầu tư nước ngoài

+        Yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa

+        Yêu cầu về tỷ lệ xuất khẩu bắt buộc

+        Yêu cầu phải gắn với phát triển nguồn nguyên liệu trong nước

-          Quản lý điều tiết nhập khẩu thông qua các hoạt động dịch vụ

+        Dịch vụ phân phối

+        Dịch vụ tài chính ngân hàng

-          Các biện pháp quản lý hành chính

+        Đặt cọc nhập khẩu

+        Hàng đổi hàng

+        Thủ tục hải quan

+        Mua sắm của Chính Phủ

+        Qui tắc xuất xứ

-          Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời

+        Thuế chống phá giá

+        Thuế chống trợ cấp

+        Thuế chống phân biệt đối xử

+        Biện pháp tự vệ

+        Thuế trả đũa

b/Ưu điểm:

-          Phong phú về hình thức:

            Các biện pháp phi thuế quan trong thực tế rất phong phú và đa dạng. Hiện nay, trên thế giới có hơn 300 biện pháp phi thuế quan. Nhiều biện pháp phi thuế quan khác nhau có thể đáp ứng cùng một mục tiêu, áp dụng cho cùng một mặt hàng. Do đó, khi sự dụng các biện pháp phi thuế quan, chúng ta sẽ có nhiều chọn lựa, kết hợp hơn mà không bị gò bó chật hẹp trong khuôn khổ một công cụ duy nhất như thuế quan.

-         Đáp ứng nhiều mục tiêu:

            Một biện pháp phi thuế quan có thể đồng thời đáp ứng cho nhiều mục tiêu với hiệu quả cao, trong khi việc sử dụng các công cụ thuế quan không khả thi hoặc không hữu hiệu bằng

Vd:  Quy định về vệ sinh kiểm dịch đối với nông sản nhập khẩu vừa đảm bảo an toàn sức khỏe con người, động thực vật lại vừa bảo hộ cho ngành sản xuất nông nghiệp trong nước một cách hợp pháp…

-         Nhiều biện pháp phi thuế quan vẫn chưa bị cam kết ràng buộc cắt giảm hoặc loại bỏ

            Do tính chất mập mờ, mức độ ảnh hưởng không rõ ràng của các biện pháp phi thuế quan nên tác động của chúng tuy có thể lớn nhưng đều là tác động ngầm, có thể che đậy hoặc biện hộ bằng cách này hay cách khác.   

            Bên cạnh đó, một số biện pháp phi thuế quan vẫn cho WTO cho phép áp dụng với các điều kiện tuân thủ những quy định cụ thể, rõ ràng, khách quan.

            Một số biện pháp phi thuế quan mà WTO vẫn chưa xác định được liệu có phù hợp với các quy định của WTO không vẫn có thể sử dụng được

Nhược điểm:

-          Không rõ ràng và khó dự đoán, tính ổn định thấp

            Tác động của các biện pháp phi thuế quan thường khó có thể lượng hóa rõ ràng như tác động của các biện pháp phi thuế quan. Bởi việc xác định mức bảo hộ thông qua các biện pháp phi thuế quan là tổng mức bảo hộ của các biện pháp phi thuế quan riêng rẻ áp dụng cho cùng một sản phẩm. Mà bản thân các biện pháp riêng rẽ đó cũng chỉ có thể ước lượng một cách tương đối

            Ngoài ra, các biện pháp phi thuế quan thường được vận dụng dựa trên cơ sở dự đoán chủ quan, thậm chí mang tính tùy tiện của các nhà chức trách về sản xuất và nhu cầu tiêu thụ trong nước. Thêm vào đó, trong bối cảnh nền kinh tế ngày nay rất phức tạp và thường xuyên biến động, việc đưa ra một dự đoán tương đối chính xác là rất khó khăn.

-          Dễ biến tướng

            Trên thế giới hiện nay, cùng là một hình thức nhưng mỗi nước lại có một tên gọi khác cho biện pháp phi thuế quan đó, và không nước nào thừa nhận biện pháp của mình tương tự như biện pháp của nước khác. Chính sự dễ biến tướng của các hình thức phi thuế quan này tạo nên sự khó quản lý và kiểm soát, dẫn đến việc gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa vào thị trường một nước khác.

-          WTO không ủng hộ áp dụng

            WTO chỉ thừa nhận thuế quan là công cụ bảo hộ hợp pháp duy nhất. Đối với các công cụ phi thuế quan, WTO đưa ra các quy định nhằm cắt giảm hoặc bãi bỏ các công cụ này, yêu cầu các nước gia nhập WTO phải tuân theo.

c/Xu hướng áp dụng:

                        Xu hướng chung của việc áp dụng các biện pháp phi thuế quan để bảo hộ sản xuất trong nước là chuyển từ các biện pháp mang tính hạn chế định lượng trực tiếp sang các biện pháp tinh vi hơn như thuế chống phá giá, thuế đối kháng, tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định về nhãn mác, các tiêu chuẩn về môi trường…

Câu 67:Trình bày ưu nhược điểm của các biện pháp thuế quan, xu hướng và quan điểm của WTO

            a/Ưu điểm:

-          Ổn định, rõ ràng và dễ dự đoán

            Khác với các biện pháp phi thuế quan, các biện pháp thuế quan rất dễ lượng hóa để xác định mức độ bảo hộ: thuế suất đánh lên sản phẩm đó. Và độ chính xác của biện pháp thuế quan lại tương đối cao, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành sản xuất trong nước. Bên cạnh đó, các quy định của WTO về các biện pháp thuế quan rất chặt chẽ và rõ ràng.

-          Dễ đàm phán cắt giảm trong thương mại quốc tế

            Đứng trước xu hướng toàn cầu hóa hiện nay thì việc các nước phải tiến hành cắt giảm thuế quan để tiến hành tự do hóa thương mại là điều không thể tránh khỏi. Trên cơ sở các quy định của các tổ chức thương mại quốc tế, mỗi quốc gia khi tham gia vào các tổ chức đó có nghĩa vụ cắt giảm thuế theo một lộ trình sẵn. Việc này tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại và đầu tư quốc tế.

-          Được WTO ủng hộ áp dụng

            Tuy quan điểm của WTO là hướng tới việc tự do hóa trên phạm vi toàn cầu về thương mại, nhưng do xuất phát điểm về mặt kinh tế của các nước thành viên WTO là khác nhau nên WTO vẫn thừa nhận cho phép các nước sử dụng các biện pháp phi thuế quan. So với các biện pháp phi thuế quan thì WTO khuyến khích các nước sử dụng các biện pháp thuế quan hơn.

  Nhược điểm:

-          Tính ỳ

      Các biện pháp thuế quan không thể tạo được rào cản một cách nhanh chóng. Trong những trường hợp hàng nhập khẩu tăng nhanh gây tổn hại hoặc đe dọa đến ngành sản xuất trong nước thì các biện pháp thuế quan không thể chặn đứng ngay dòng hàng nhập khẩu.

-          Tạo ra bộ máy hành thu cồng kềnh

      Nhằm phục vụ cho việc thu thuế quan, cần phải xây dựng một bộ máy hành chính đảm nhận các nhiệm vụ: tính toán mức thuế quan, thu thuế... Các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ phải thông qua nhiều khâu nhiều cửa để nộp thuế trước khi có thể đưa hành hóa vào trong thị trường nước nhập khẩu.

-          Gây ra hiện tượng buôn lậu, gian lận thương mại

                  Nhằm tránh phải đóng khoản thuế quan cho việc nhập khẩu hàng hóa vào thị trường trong nước, sẽ có một số trường hợp nhập khẩu hàng hóa theo những con đường không thông qua hải quan: buôn lậu, gian lận thương mại… Việc làm này giúp cho doanh nghiệp giảm bớt được một khoản chi phí cho việc đóng thuế, tăng thêm một khoản doanh thu nhưng lại làm cho nước nhập khẩu mất đi một khoản thuế thu được và gây tác động xấu đến ngành sản xuất trong nước của nước nhập khẩu.

b/ Xu hướng áp dụng:

                        Thuế đánh vào hàng nhập khẩu phải được giảm dần, đưa thuế suất tiến dần đến 0%, hướng tới tự do hóa thương mại toàn cầu. Việc đánh thuế phải đảm bảo rõ ràng, minh bạch, không gây cản trở tự do buôn bán.

c/Quan điểm của WTO:

                        Hiện nay, WTO khuyến khích các nước sử dụng các biện pháp thuế quan vì các biện pháp này minh bạc, rõ ràng và dễ dự đoán. Tuy nhiên, WTO khuyến nghị các nước nên tiến hành cắt giảm các mức thuế quan, thúc đẩy tiến trình tự do hóa thương mại toàn cầu được tiến hành nhanh chóng.

Câu 68:Trình bày ưu nhược điểm của các biện pháp phi thuế quan, xu hướng và quan điểm của WTO

            a/Ưu điểm:

-          Phong phú về hình thức:

      Các biện pháp phi thuế quan trong thực tế rất phong phú và đa dạng. Hiện nay, trên thế giới có hơn 300 biện pháp phi thuế quan. Nhiều biện pháp phi thuế quan khác nhau có thể đáp ứng cùng một mục tiêu, áp dụng cho cùng một mặt hàng. Do đó, khi sự dụng các biện pháp phi thuế quan, chúng ta sẽ có nhiều chọn lựa, kết hợp hơn mà không bị gò bó chật hẹp trong khuôn khổ một công cụ duy nhất như thuế quan.

-          Đáp ứng nhiều mục tiêu:

      Một biện pháp phi thuế quan có thể đồng thời đáp ứng cho nhiều mục tiêu với hiệu quả cao, trong khi việc sử dụng các công cụ thuế quan không khả thi hoặc không hữu hiệu bằng

      Vd:  Quy định về vệ sinh kiểm dịch đối với nông sản nhập khẩu vừa đảm bảo an toàn sức khỏe con người, động thực vật lại vừa bảo hộ cho ngành sản xuất nông nghiệp trong nước một cách hợp pháp…

-          Nhiều biện pháp phi thuế quan vẫn chưa bị cam kết ràng buộc cắt giảm hoặc loại bỏ

      Do tính chất mập mờ, mức độ ảnh hưởng không rõ ràng của các biện pháp phi thuế quan nên tác động của chúng tuy có thể lớn nhưng đều là tác động ngầm, có thể che đậy hoặc biện hộ bằng cách này hay cách khác.

      Bên cạnh đó, một số biện pháp phi thuế quan vẫn cho WTO cho phép áp dụng với các điều kiện tuân thủ những quy định cụ thể, rõ ràng, khách quan.

      Một số biện pháp phi thuế quan mà WTO vẫn chưa xác định được liệu có phù hợp với các quy định của WTO không vẫn có thể sử dụng được

Nhược điểm:

-          Không rõ ràng và khó dự đoán, tính ổn định thấp

      Tác động của các biện pháp phi thuế quan thường khó có thể lượng hóa rõ ràng như tác động của các biện pháp phi thuế quan. Bởi việc xác định mức bảo hộ thông qua các biện pháp phi thuế quan là tổng mức bảo hộ của các biện pháp phi thuế quan riêng rẻ áp dụng cho cùng một sản phẩm. Mà bản thân các biện pháp riêng rẽ đó cũng chỉ có thể ước lượng một cách tương đối

      Ngoài ra, các biện pháp phi thuế quan thường được vận dụng dựa trên cơ sở dự đoán chủ quan, thậm chí mang tính tùy tiện của các nhà chức trách về sản xuất và nhu cầu tiêu thụ trong nước. Thêm vào đó, trong bối cảnh nền kinh tế ngày nay rất phức tạp và thường xuyên biến động, việc đưa ra một dự đoán tương đối chính xác là rất khó khăn.

-          Dễ biến tướng

      Trên thế giới hiện nay, cùng là một hình thức nhưng mỗi nước lại có một tên gọi khác cho biện pháp phi thuế quan đó, và không nước nào thừa nhận biện pháp của mình tương tự như biện pháp của nước khác. Chính sự dễ biến tướng của các hình thức phi thuế quan này tạo nên sự khó quản lý và kiểm soát, dẫn đến việc gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa vào thị trường một nước khác.

-             WTO không ủng hộ áp dụng

        WTO chỉ thừa nhận thuế quan là công cụ bảo hộ hợp pháp duy nhất. Đối với các công cụ phi thuế quan, WTO đưa ra các quy định nhằm cắt giảm hoặc bãi bỏ các công cụ này, yêu cầu các nước gia nhập WTO phải tuân theo.

c/Thực tiễn áp dụng của Việt Nam

-          Danh mục cấm nhập khẩu

            Việt nam đã ban hành danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu kèm theo Nghị Định  số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính Phủ

-          Hạn ngạch nhập khẩu    (Không áp dụng, sau năm 200)

-          Hạn ngạch thuế quan

Bao gồm 4 mặt hàng được liệt kê trong danh mục hàng hóa quản lý bằng hạn ngạch thuế quan được ban hành kèm theo nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2006 của Chính Phủ, là: muối; thuốc lá nguyên liệu; trứng gia cầm; đường tinh luyện, đường thô.

-        Giấy phép nhập khẩu

     Việt Nam đã ban hành Thông tư 24/2010/TT-BCT  ngày 28/5/2010 và Thông tư 32/2011/TT-BCT ngày 5/9/2011 quy định việc áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động đối với một số mặt hàng. Bên cạnh đó, còn có một số giấy phép thuộc các bộ chuyên ngành.

-        Hạn chế xuất khẩu tự nguyện  (Việt Nam không áp dụng)    

d/Xu hướng áp dụng của WTO:

            Hiện nay, WTO chủ trương yêu cầu các nước tiến hành bãi bỏ các biện pháp này, nhằm tiến tới thực hiện mục tiêu tự do hóa thương mại toàn cầu.

Câu 70:Các biện pháp kỹ thuật trong thương mại quốc tế

            a/Các biện pháp kỹ thuật trong thương mại quốc tế bao gồm 4 biện pháp:

-        Các quy định tiêu chuẩn kỹ thuật:

     Yêu cầu hàng nhập khẩu muôn nhập khẩu vào thị trường trong nước phải đảm bảo một số tiêu chuẩn bắt buộc liên quan đến lĩnh vực an toàn, vệ sinh, bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường… do nước nhập khẩu đưa ra.

-        Kiểm dịch động, thực vật

     Yêu cầu đối với hàng nhập khẩu có nguồn gốc là động, thực vật hay các tác nhân sinh học trước khi nhập khẩu phải trải qua các biện pháp kiểm dịch nhằm xác định mức độ gây hại cho môi trường và sức khỏe con người khi thâm nhập vào thị trường trong nước.

-        Các yêu cầu về nhãn mác hàng hóa

     Hàng hóa khi nhập khẩu vào một nước cần tuân thủ các quy định của nước nhập khẩu về ghi nhãn như: tên hàng hóa, thành phần, xuất xứ…

-        Các quy định về môi trường

Là biện pháp kỹ thuật liên quan đến tiêu chuẩn môi trường mà hàng hóa nhập khẩu cần phải đảm bảo: ISO, nhãn sinh thái…

b/Lợi ích của các biện pháp kỹ thuật

-          Đối với người tiêu dùng

Việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật trong thương mại quốc tế đảm bảo chất lượng cho hàng hóa nhập khẩu. Người tiêu dùng có thể dễ dàng lựa chọn và sử dụng những sản phẩm thích hợp có chất lượng và thông số kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của mình

-          Đối với người nhập khẩu:

Có căn cứ cụ thể để tiến hành nhập khẩu. Việc căn cứ theo các tiêu chuẩn kỹ thuật do nước nhập khẩu ban hành sẽ giúp các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc chọn lọc các hàng hóa nhập khẩu của mình, thay vì trước đây, doanh nghiệp chỉ dựa vào những đánh giá chủ quan của mình khi lựa chọn hàng hóa, có thể dẫn đến những lựa chọn sai lầm, không phù hợp với thị hiếu tiêu dùng cũng như yêu cầu đặt ra của người tiêu dùng trong nước, gây mất lòng tin đối với nhà nhập khẩu.

c/Thực trạng áp dụng tại Việt Nam

-        Các quy định tiêu chuẩn kỹ thuật

     Hiện nay, Việt Nam tuân thủ theo các quy định của WTO đã được ký kết trong Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Hiệp địnhTBT). Hiệp Định này quy định các biện pháp kỹ thuật được các nước thành viên WTO sử dụng

-        Kiểm dịch động, thực vật

     Việt Nam thủ theo các quy định của WTO đã được ký kết trong Hiệp định về biện pháp vệ sinh và an toàn thực phẩm (Hiệp định SPS). Hiệp định đưa ra các quy định về an toàn thực phẩm và về thú y và bảo vệ thực vật. Theo hiệp định này, các quốc gia được quyền đưa ra các biện pháp về kiểm dịch động thực vật trong những điều kiện nhất định nhằm bảo vệ sức khỏe cho con người và động thực vật

-        Các yêu cầu về nhãn mác hàng hóa

     Việt Nam đã ban hành các văn bản pháp luật về các yêu cầu đối với nhãn mác hàng hóa, trong đó có Quy chế ghi nhãn mác hàng hóa ban hành dựa theo quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ. Quy chế quy định việc ghi nhãn mác hàng hóa phải đảm bảo đầy đủ các thông tin bắt buộc (tên hàng hóa, tên địa chị thương nhân chịu trách nhiệm, thành phần cấu tạo, hạn sử dụng…) và phải được ghi bằng tiếng Việt hoặc có nhãn phụ với các thông tin ghi bằng tiếng Việt.

-        Các quy định về môi trường

     Hiện nay, Việt Nam chỉ áp dụng các quy định về môi trường cho một số sản phẩm nhập khẩu như phế liệu, hóa chất, xe cơ giới…

d/Khó khăn của Việt Nam khi thực hiện các biện pháp này:

-        Nhận thức của người tiêu dùng cũng như các nhà nhập khẩu về các biện pháp này còn rất hạn chế. Vẫn xảy ra tình trạng hàng hóa nhập khẩu không đảm bảo các tiêu chuẩn trên vẫn xuất hiện trên thị trường Việt Nam, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và các loài động vật. Vd: ốc bươu vàng, rùa tai đỏ…

-        Chi phí để áp dụng các biện pháp này rất cao (xây dựng hệ thống kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu theo chuẩn quốc tế…)

Câu 71:Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời

            a/Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời bao gồm:

     Chống phá giá:

+        K/n:  là tất cả các biện pháp mà nước nhập khẩu có thể sử dụng để chống lại hiện tượng bán phá giá của hàng nhập khẩu (sau khi có kết luận cuối cùng khẳng định có việc bán phá giá gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước)

+        Đk áp dụng: hàng hóa nhập khẩu vào một nước mà giá bán của nước xuất khẩu quá thấp so với giá bán thông thường do được bán phá giá, gây khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất tương tự trong nước.

-          Chống trợ cấp:

+        K/n: là tất cả các biện pháp mà nước nhập khẩu có thể sử dụng để chống lại hiện tượng trợ cấp của hàng nhập khẩu (sau khi đã có kết luận cuối cùng khẳng định việc trợ cấp gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước)

+        Đk áp dụng: hàng hóa nhập khẩu vào môt nước với giá bán của hàng hóa đó quá thấp so với thông thường do có được trợ cấp của nước xuất khẩu, gây khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất tương tự trong nước

-          Tự vệ thương mại:

+        K/n: là việc tạm thời hạn chế nhập khẩu đối với một hoặc một số loại hàng hoá khi việc nhập khẩu chúng tăng nhanh gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước

+        Đk áp dụng: một nước nhập khẩu chỉ có thể áp dụng biện pháp tự vệ khi đã điều tra và chứng minh được sự tồn tại đồng thời của các điều kiện sau:

·         Hàng hóa nhập khẩu tăng đột biến về số lượng

·         Ngành sản xuất hàng hóa tương tự trong nước bị thiệt hại và đe dọa nghiêm trọng

·         Có mối quan hệ nhân quả giữa những thiệt hại của ngành sản xuất hàng hóa tương tự với hiện tượng tăng đột biến về số lượng hàng hóa nhập khẩu

b/ Các biện pháp chống bán phá giá thường được áp dụng phổ biến hơn các biện pháp chống trợ cấp là vì:

-          Đối tượng bị điều tra đối với chống bán phá giá chỉ là ở mức độ các doanh nghiệp, trong khi đó với chống trợ cấp là ở mức quốc gia. Và hầu hết các trường hợp kiện chống bán phá giá thì bên khởi kiện thường là các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Do đó, mức độ phức tạp thấp hơn cũng như quy trình áp thuế diễn ra nhanh chóng hơn và đặc biệt là không làm ảnh hưởng đến quan hệ đối ngoại của 2 nước. Bên cạnh đó, các vụ kiện chống bán phá giá thường có tỷ lệ thắng kiện cao hơn so với các vụ kiện chống trợ cấp.

-          Mức thuế áp dụng cho hàng hóa sau các vụ kiện chống bán phá giá thường rất cao: Thuế chống bán phá giá là một biện pháp được sử dụng phổ biến vì nó chỉ có cấp độ pháp lí ở mức doanh nghiệp, do đó không làm tổn hại đến đối ngoại giữa 2 quốc gia. Vì vậy, khi thắng kiện, các doanh nghiệp thường yêu cầu được đánh mức thuế chống bán phá giá cao nhất có thể đạt được để bù đắp những tổn hại mà mình đã chịu và ngăn chặn hành vi bán phá giá của doanh nghiệp xuất khẩu trong tương lai.

Câu 72:

            a/K/n: Xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền làm phương tiện thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận.

            b/Vai trò của nhập khẩu với nền kinh tế:

-          Tạo vốn nhập khẩu chủ yếu

            Trong điều kiện hiện nay, để khắc phục tình trạng chậm phát triển của nước ta, chúng ta cần phải tiến hành công nghiệp hóa đất nước. Nhưng để thực hiện điều đó, đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Trong các nguồn vốn để nhập khẩu thì nguồn vốn quan trọng nhất chính là từ xuất khẩu.

-          Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất

            Xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới, xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng chuyên môn hóa sản xuất các mặt hàng lợi thế của quốc gia. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn góp phần phát triển sản xuất thông qua các mặt như:

+        Nâng cao năng lực sản xuất thông qua việc cạnh tranh trên trường quốc tế

+        Làm mới ngành sản xuất thông qua việc áp dụng các kỹ thuật, công nghệ mới trên thế giới có được nhờ phương tiện xuất khẩu

+        Tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi

+        Mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản xuất phát triển và ổn định

-          Tạo việc làm, cải thiện đời sống người dân

            Việc sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu trực tiếp thu hút hàng triệu lao động và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Riêng tác động trực tiếp của xuất khẩu đến viecj phát triển sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống của nhân dân. Bên cạnh đó, xuất khẩu tạo nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.

-          Thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại khác

            Hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Vd: xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế…

Câu 73:

                      Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn chính như:

-          Lợi nhuận chuyển về nước

-          Xuất khẩu hàng hóa

-          Đầu tư nước ngoài

-          Vay nợ, viện trợ

-          Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ

-          Xuất khẩu sức lao động

            Xét trong điều kiện của Việt Nam, các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ chỉ mang tính chất tạm ứng, sẽ phải trả bằng cách này hay cách khác ở thởi kỳ sau này. Hơn nữa, nguồn vốn do vay nợ và viện trợ đang bị hạn chế vì Việt Nam nhập siêu trong nhiều năm liên tiếp. Xuất khẩu sức lao động và lợi nhuận chuyển về nước do các hoạt động đầu tư nước ngoài của Việt Nam vẫn dừng lại ở mức thấp. Trong các nguồn vốn còn lại thì nguồn vốn do hoạt động xuất khẩu hàng hóa là quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong việc cung cấp ngoại tệ cho các hoạt động nhập khẩu.

Vd:

-          Tỷ lệ xuất khẩu đảm bảo nhập khẩu của Việt Nam trong các năm gần đây đều trên 80% (cụ thể 2009 - 82,21%, 2010 - 85,27%)

-          Trong năm 2010:

+        Xuất khẩu hàng hóa: 72 tỷ USD

+        Đầu tư nước ngoài: 18,6 tỷ USD

+        Hoạt động du lịch: 4,6 tỷ USD

+        Xuất khẩu lao động: khoảng 1 tỷ USD

Câu 74:

            a/Chính sách phát triển xuất khẩu:

-        Chính sách mặt hàng là các chính sách được đưa ra nhằm thay đổi cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của một quốc gia theo các định hướng mà quốc gia đề ra; thường là để nâng cao tính hiệu quả trong việc cạnh tranh của các mặt hàng xuất khẩu của quốc gia đó, phát huy được các thế mạnh của quốc gia và hạn chế được các yếu kém trong một số mặt như vốn, kỹ thuật, công nghệ…

-        Chính sách thị trường là các chính sách được đưa ra nhằm giúp quốc gia thay đổi cơ cấu thị trường xuất khẩu theo những định hướng mà quốc gia đề ra, trên cơ sở là tích cực thâm nhập vào thị trường quốc tế, duy trì và mở rộng các thị trường quen thuộc, nắm bắt xu hướng và cơ hội tiếp cận thị trường mới.

-        Chính sách hỗ trợ là các chính sách đưa ra nhằm mục tiêu là đẩy mạnh xuất khẩu, tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho việc xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia. Chính sách hỗ trợ được chia làm 3 nhóm:

-          Nhóm biện pháp liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải biến cơ cấu xuất khẩu:

·         Xây dựng các mặt hàng chủ lực

·         Gia công xuất khẩu

·         Các biện pháp đầu tư liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải biến cơ cấu xuất khẩu

·         Xây dựng các khu kinh tế mở

-          Nhóm các biện pháp tài chính nhằm khuyến khích sản xuất và thúc đẩy xuất khẩu

·         Tín dụng xuất khẩu

·         Trợ cấp xuất khẩu

·         Chính sách tỷ giá hối đoái

·         Thuế xuất khẩu và các ưu đãi về thuế

-          Nhóm các biện pháp về thể chế và xúc tiến xuất khẩu

b/Chính sách quản lý xuất khẩu:

-        Nhóm các chính sách thuế quan: quản lý việc xuất khẩu hàng hóa thông qua việc đánh thuế xuất khẩu (Mức thuế suất, mặt hàng chịu thuế, cách tính thuế, thời hạn nộp thuế đều được chính phủ quy định trong các nghị định và văn bản pháp luật)

-        Nhóm các chính sách phi thuế quan: quản lý việc xuất khẩu hàng hóa thông qua các biện pháp phi thuế quan (tương tự các biện pháp phi thuế quan áp dụng cho nhập khẩu)

Câu 75:

Chính sách hỗ trợ sản xuất, khuyến khích xuất khẩu được chia làm 3 nhóm:

-          Nhóm biện pháp liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải biến cơ cấu xuất khẩu:

+        Xây dựng các mặt hàng chủ lực: Đây là biện pháp mà tất cả các nước đều coi trọng và tập trung đầu tư phát triển. Mặc dù có chính sách là đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, nhưng các quốc gia vẫn đều có các chính sách xây dựng các mặt hàng chủ lực. Bởi mặt hàng chủ lực thường là các mặt hàng có điều kiện sản xuất trong nước hiệu quả hơn những mặt hàng khác, có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia.

+        Gia công xuất khẩu: là việc đưa các yếu tố sản xuất (nguyên liệu) từ nước ngoài về để sản xuất hàng hóa, nhưng không phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệnh do tiền công mang lại. Đây là biện pháp mang lại không những hiệu quả kinh tế (tăng thu nhập, khắc phục khó khăn về thiếu nguyên liệu để sản xuất…) mà còn cả hiệu quả xã hội (góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân)

+        Các biện pháp đầu tư liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải biến cơ cấu xuất khẩu: đây là biện pháp có ý nghĩa quyết định để gia tăng xuất khẩu. Biện pháp này đưa ra những định hướng về xây dựng nguồn hàng xuất khẩu dồi dào, tập trung, có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Từ đó, tăng năng lực sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lơi cho sản xuất kinh doanh xuất khẩu.

+        Xây dựng các khu kinh tế mở: là việc xây dựng các khu vực có ranh giới địa lý xác định (biên giới hải quan), được nhà nước ban hành các biện pháp khuyến khích đặc biệt, nhằm mục tiêu thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Đây là biện pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tăng xuất khẩu, mở rộng hợp tác quốc tế

-          Nhóm các biện pháp tài chính nhằm khuyến khích sản xuất và thúc đẩy xuất khẩu:

+        Tín dụng xuất khẩu: đây là một dạng biện pháp hỗ trợ của nhà nước cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Khi các doanh nghiệp xuất khẩu xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài sẽ được hưởng một số ưu đãi như: vay tín dụng, chính sách đền bù… Trong một số trường hợp, bản thân nhà nước sẽ cho nước ngoài vay tiền với lãi suất ưu đãi để sử dụng số tiền đó mua hàng của nước cho vay.

+        Trợ cấp xuất khẩu: là việc chính phủ dành cho doanh nghiệp những lợi ích mà trong điều kiện thông thường doanh nghiệp không thể có, nhằm mục đích là nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa trên trường quốc tế. Bao gồm trợ cấp trực tiếp (bằng tiền và đã bị cấm) và trợ cấp gián tiếp (quảng cáo, triển lãm…)

+        Chính sách tỷ giá hối đoái: là nhân tố quan trọng trong chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu. Các chính sách xuất khẩu không thể tách rời việc xem xét tỷ giá hối đoái mà nước đó áp dụng.

+        Thuế xuất khẩu và các ưu đãi về thuế: đây là biện pháp rất ít được sử dụng. Biện pháp này không nhằm tăng thu cho ngân sách mà nhằm vào mục tiêu khác, như ở Việt Nam là nhằm nâng cao mức độ chế biến nguyên liệu thô của các nhà xuất khẩu.

-          Nhóm các biện pháp về thể chế và xúc tiến xuất khẩu

+        Các biện pháp về thể chế: là các biện pháp mà qua đó chính phủ tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ: đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương; ký kết các Hiệp ước quốc tế về tạo điều kiện thúc đẩy tự do buôn bán…

+        Các biện pháp xúc tiến xuất khẩu: là các hoạt động được thiết kế để tăng xuất khẩu của một quốc gia hay một công ty như :

·         Tham gia vào hội chợ thương mại, cử phái đoàn thương mại ra nước ngoài quảng cáo…

·         Thiết lập chiến lược phát triển mở rộng xuất khẩu

Câu 76:

            Nhóm các biện pháp để tạo nguồn hàng và cải biến cơ cấu xuất khẩu bao gồm 4 biện pháp:

-                      Xây dựng các mặt hàng chủ lực: Đây là biện pháp mà tất cả các nước đều coi trọng và tập trung đầu tư phát triển. Mặc dù có chính sách là đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, nhưng các quốc gia vẫn đều có các chính sách xây dựng các mặt hàng chủ lực. Bởi mặt hàng chủ lực thường là các mặt hàng có điều kiện sản xuất trong nước hiệu quả hơn những mặt hàng khác, có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia.

-                      Gia công xuất khẩu: là việc đưa các yếu tố sản xuất (nguyên liệu) từ nước ngoài về để sản xuất hàng hóa, nhưng không phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệnh do tiền công mang lại. Đây là biện pháp mang lại không những hiệu quả kinh tế (tăng thu nhập, khắc phục khó khăn về thiếu nguyên liệu để sản xuất…) mà còn cả hiệu quả xã hội (góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân)

-                      Các biện pháp đầu tư liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải biến cơ cấu xuất khẩu: đây là biện pháp có ý nghĩa quyết định để gia tăng xuất khẩu. Biện pháp này đưa ra những định hướng về xây dựng nguồn hàng xuất khẩu dồi dào, tập trung, có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Từ đó, tăng năng lực sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lơi cho sản xuất kinh doanh xuất khẩu.

-                      Xây dựng các khu kinh tế mở: là việc xây dựng các khu vực có ranh giới địa lý xác định (biên giới hải quan), được nhà nước ban hành các biện pháp khuyến khích đặc biệt, nhằm mục tiêu thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Đây là biện pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại

Ø  Ưu điểm:

-                      Nằm trong nhóm các biện pháp chiến lược để đẩy mạnh xuất khẩu, là các biện pháp được ưu tiên hàng đầu, có vai trò rất lớn và chủ yếu trong việc nâng cao kim ngạch xuất khẩu của quốc gia

-                      Được xếp vào nhóm chiến lược vì chúng có tác dụng lâu dài và ổn định, không vi phạm các qui định của WTO. Một mặt, các biện pháp này tạo ra nguồn hàng xuất khẩu cho nước chủ nhà thông qua các nỗ lực xây dựng mặt hàng xuất khẩu chủ lực, nâng cao trình độ quản lí sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp. Mặt khác không làm mất đi sự công bằng trong cạnh tranh về hàng hóa cùng loại giữa hai quốc gia do đó được WTO khuyến khích áp dụng.

Ø  Nhược điểm:

Các biện pháp trong nhóm này có tác dụng rất lâu dài, có thể vài năm hoặc chục năm nên khó có thể đánh giá các rủi ro và tình khả thi chúng. Bên cạnh đó, việc xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực là không hề dễ dàng do các đánh giá chủ quan, thiếu sự đồng bộ, chưa mang tính đón đầu hoặc phân tích chưa phù hợp với thực tiễn của các cơ quan chủ quản hoặc các bộ có liên quan. Do đó, nếu sau một thời gian dài vẫn không mang lại hiệu quả như mong muốn thì vô tình đã làm tiêu tốn nhiều nguồn lực của quốc gia và làm mất đi lợi thế cạnh tranh mà nước đó đáng lẽ có được.

Câu 77:

            Nhóm các biện pháp tài chính nhằm khuyến khích sản xuất và thúc đẩy xuất khẩu bao gồm:

-                      Tín dụng xuất khẩu: đây là một dạng biện pháp hỗ trợ của nhà nước cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Khi các doanh nghiệp xuất khẩu xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài sẽ được hưởng một số ưu đãi như: vay tín dụng, chính sách đền bù… Trong một số trường hợp, bản thân nhà nước sẽ cho nước ngoài vay tiền với lãi suất ưu đãi để sử dụng số tiền đó mua hàng của nước cho vay.

-                      Trợ cấp xuất khẩu: là việc chính phủ dành cho doanh nghiệp những lợi ích mà trong điều kiện thông thường doanh nghiệp không thể có, nhằm mục đích là nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa trên trường quốc tế. Bao gồm trợ cấp trực tiếp (bằng tiền và đã bị cấm) và trợ cấp gián tiếp (quảng cáo, triển lãm…)

-                      Chính sách tỷ giá hối đoái: là nhân tố quan trọng trong chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu. Các chính sách xuất khẩu không thể tách rời việc xem xét tỷ giá hối đoái mà nước đó áp dụng.

-                      Thuế xuất khẩu và các ưu đãi về thuế: đây là biện pháp rất ít được sử dụng. Biện pháp này không nhằm tăng thu cho ngân sách mà nhằm vào mục tiêu khác, như ở Việt Nam là nhằm nâng cao mức độ chế biến nguyên liệu thô của các nhà xuất khẩu.

            a/Ưu Điểm: Được xếp vào nhóm biện pháp đòn bẩy nhờ có tác dụng nhanh, mạnh, tức thời. Khác với nhóm các biện pháp tạo nguồn hàng và caỉ biến cơ cấu xúc khẩu, nhóm biện pháp này khi được áp dụng sẽ có tác dụng ngay tức thì và hiệu quả có thể thấy được nhanh chóng.

  b/ Nhược Điểm: Có xu hướng vi phạm qui định của WTO vì nhóm các biện pháp này dù được áp dụng dưới bất kì hình thức nào đều gây ra sự bất lợi thế cho các doanh nghiệp sản xuất của nước nhập khẩu vì họ bị mất lợi thế cạnh tranh về giá cả, chưa kể đến số lượng và chất lượng hàng hóa. Thêm vào đó, các biện pháp này cũng có thể gây ra sự phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp xuất khẩu và các doanh nghiệp không xuất khẩu do có sự trợ giúp của chính phủ, do đó càng không được WTO khuyến khích sử dụng.

Câu 78:

a/K/n:  Hàng chủ lực là những hàng hóa có điều kiện sản xuất ở trong nước với hiệu quả kinh tế cao hơn những hàng hóa khác; có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định , chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia

b/Điều kiện cơ bản của một mặt hàng chủ lực:

-          Có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định và luôn cạnh tranh được trên thị trường đó

-          Có nguồn lực để tổ chức sản xuất và sản xuất với chi phí thấp để thu được lợi trong buôn bán

-          Có khối lượng kim ngạch lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của đất nước

c/Ý nghĩa:

            Việc xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực luôn được tất cả các nước coi trọng và tập trung đầu tư phát triển. Bởi nó có ý nghĩa rất lớn:

-                      Mở rộng quy mô sản xuất trong nước, trên cơ sở đó kéo theo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, mở rộng và làm phong phú thị trường nội địa

-                      Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, từ đó góp phần tăng ngân sách nhà nước, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế

-                      Tạo điều kiện giữ vững, ổn định thị trường xuất khẩu và nhập khẩu

-                      Tạo cơ sở vật chất để mở rộng các quan hệ hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật với nước ngoài

d/ 5 mặt hàng chủ lực của Việt Nam:

Xét năm 2010, 5 mặt hàng chủ lực đứng đầu trong tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam bao gồm:

-                      Dệt, may

            Năm 2010, ngành dệt may có kim ngạch xuất khẩu lên tới hơn 11 tỷ USD. So với năm 2001, kim ngạch xuất khẩu chỉ là 2 tỷ USD (tăng hơn 5 lần). Hiện nay, việc đầu tư vào ngành dệt may vẫn tiếp tục, đặc biệt là số doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào dệt may của Việt Nam ngày càng tăng (chủ yếu là Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông). Thị trường xuất khẩu chủ yếu của dệt may Việt Nam là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Hiện nay, Việt Nam thuộc nhóm 10 nước đứng đầu về xuất khẩu hàng dệt may.

Giày dép

            Từ năm 2001 đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng giày dép đã tăng gấp 3 lần (năm 2001 – 1,6 tỷ USD, năm 2010 – 5 tỷ USD). Thị trường xuất khẩu chủ yếu là EU, Nhật Bản và Hoa Kỳ. Hiện nay, EU đã chính thức quyết định ngừng áp dụng thuế chống bán phá giá với mặt hàng giày dép của Việt Nam nên tạo điều kiện thuận lợi cho mặt hàng giày dép của Việt Nam phát triển, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này.

-                      Thủy sản

            Kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 2010 của Việt Nam đạt gần 5 tỷ USD (chiếm gần 7%). Thị trường chính của mặt hàng này là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Trong những năm tới, nước ta dự kiến mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước như Hàn Quốc và Trung Quốc…

-                      Dầu thô

            Trong các năm gần đây, sản lượng dầu thô xuất khẩu của Việt Nam giảm dần, đến năm 2010 giảm còn 8 triệu tấn/năm (dành dầu cho nhà máy lọc dầu Dung Quất), kim ngạch xuất khẩu dầu thô năm 2010 được gần 5 tỷ USD. Hiện nay, giá dầu thô trên thế giới đang ngày càng tăng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu dầu thô

-                      Điện tử, máy tính và linh kiện

            Tuy có tới 95-98% sản phẩm điện tử, tin học xuất đi từ Việt Nam là của các DN có vốn đầu tư nước ngoài nhưng ngành điện tử lại đóng góp rất lớn vào kim ngạch xuất khẩu quốc gia. Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này tăng gấp 5 lần trong vòng 10 năm 2001- 2010 (năm 2001 – 700 triệu USD, năm 2010 – hơn 3,5 tỷ USD).

Câu 79:

            a/Việc xây dựng các mặt hàng chủ lực có thể được thực hiện thông qua 2 quá trình:

-                      Được hình thành qua quá trình thâm nhập vào thị trường nước ngoài, qua những cuộc cọ sát cạnh tranh mãnh liệt trên thị trường thế giới. Sự cạnh tranh đó sẽ kéo theo việc tổ chức sản xuất trong nước trên quy mô lớn, chất lượng phù hợp với đòi hỏi của người tiêu dùng. Nếu mặt hàng đó có thể duy trì được trước những sự cạnh tranh trên thị trường thế giới thì sẽ liên tục phát triển, hình thành nên mặt hàng chủ lực.

-                      Cơ quan chịu trách nhiệm tiến hành hoạch định phát triển quốc gia sẽ dự kiến, đánh giá triển vọng của một ngành hàng nào đó. Từ đó, xây dựng, phát triển mặt hàng đó thành mặt hàng chủ lực.

            Vd:  rau, hoa quả, máy vi tính…

b/Thực tiễn Việt Nam:

Việt Nam từng chọn 2 mặt hàng chủ lực để phát triển là mặt hàng rau hoa quả và máy vi tính trong kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2001-2010. Tuy nhiên, đến thời điểm này, 2 nhóm hàng này vẫn chưa trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta như dự kiến. Đặc biêt, mặt hàng máy vi tính được kì vọng rất cao nằm trong nhóm hàng chế biến chính, tuy có tăng nhưng tăng rất chậm và không đạt được chỉ tiêu đề ra. Trong thời gian tới, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam nên tránh lựa chọn các mặt hàng có chất thô cao như than đá hay dầu thô vì giá hàng xuất khẩu thấp mà nhập khẩu về lại rất cao.

a. Có 2 cách xây dựng mặt hàng xuất khẩu chủ lực:

·         Hàng xuất khẩu chủ lực trước hết được hình thành qua quá trình thâm nhập vào thị trường nước ngoài, qua những cuộc cọ sát cạnh tranh mãnh liệt trên thị trường thế giới. Và cuộc hành trình đi vào thị trường thế giới ấy kéo theo việc tổ chức sản xuất trong nước trên quy mô lớn chất lượng phù hợp với đòi hỏi của người tiêu dung. Nếu đứng vững được thì mặt hang đó lien tục phát triển.

·         Các cơ quan quản lí, chính phủ dự báo và đánh giá tiềm năng các mặt hang hội đủ 3 điều kiện, đặc điêm cơ bản của một mặt hang chủ lực thì tiến hành xây dựng thành mặt hang xuất khẩu chủ lực.

b. Nhìn chung cơ cấu xuất khẩu đã có xu hướng chuyển dịch tích cực, xây dựng được nhóm hàng xuất khẩu chủ lực và thực hiện thành công một số khâu đột phá tăng trưởng xuất khẩu, tuy nhiên cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chậm chuyển dịch theo hướng hiệu quả, hiện đại:

·         Tích cực:

-          Tỉ trọng của nhóm hàng chế biến, chế tạo đã tăng được 8,3 điểm phần trăm trong 10 năm qua, từ 46,7% trong năm 2001 lên 55% trong năm 2010, tỉ trọng của nhóm hàng thô và sơ chế đã giảm từ 53,3% xuống 45% trong thời gian tương ứng; riêng tỉ trọng của nhóm hàng nông, lâm, thủy sản đã giảm từ 29,5% xuống 22,5%. Năm 2001, có 4 mặt hàng xuất khẩu chủ lực đạt kim ngạch trên 1 tỉ USD (gồm dầu thô, dệt may, giày dép, thủy sản), với tổng giá trị 8,4 tỉ USD, chiếm 56% kim ngạch xuất khẩu. Đến năm 2010, đã có 17 mặt hàng và nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực (thủy sản, gạo, cà phê, cao su, sản phẩm gỗ, than đá, dầu thô, xăng dầu, sắt thép và sản phẩm thép, dệt may, giày dép, đá quí và kim loại quí, máy vi tính và linh kiện, máy móc thiết bị, dây điện và cáp điện, phương tiện vận tải), với tổng giá trị khoảng 45 tỉ USD, chiếm 63% kim ngạch xuất khẩu.

-          Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực đã vượt mục tiêu Chiến lược đề ra, hoạt động xuất khẩu đã cơ bản theo định hướng Chiến lược thị trường xuất khẩu từng mặt hàng. Thủy sản đã thực hiện được vai trò hạt nhân tăng trưởng xuất khẩu của nhóm hàng nông, lâm, thủy sản, kim ngạch xuất khẩu năm 2009 đạt 4,2 tỉ USD và năm 2010 ước đạt 4,8 tỉ USD (mục tiêu Chiến lược là 3,5 tỉ USD), tỉ trọng của 4 thị trường xuất khẩu chính (Nhật Bản, Mỹ EU, Trung Quốc) đã giảm từ 79% trong năm 2000 xuống 62% năm 2008 và dưới 60% trong năm 2010. Chúng ta đã bảo đảm vững chắc an ninh lương thực và tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu gạo từ 0,62 tỉ USD trong năm 2001 lên 1,4 tỉ USD trong năm 2005 và vượt mức 3 tỉ USD trong năm 2010 (mục tiêu Chiến lược là khoảng 1 tỉ USD), thị trường Châu Á vẫn chiếm khoảng 90%. Dệt may và giày dép đã thực hiện được vai trò hạt nhân tăng trưởng xuất khẩu của nhóm hàng chế biến, chế tạo. Tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may đạt bình quân 18,2%/năm trong 10 năm qua (mục tiêu Chiến lược là 14%/năm), năm 2010 kim ngạch có thể đạt 10,5 tỉ USD, tăng 16% so với năm 2009, vượt xa mục tiêu Chiến lược đề ra 7,5 tỉ USD, tạo việc làm cho 2,5 triệu lao động. Tăng trưởng xuất khẩu giày dép tuy chỉ đạt bình quân 13,0%/năm trong 10 năm qua (mục tiêu Chiến lược là 15 – 16%/năm), nhưng qui mô kim ngạch xuất khẩu năm 2010 ước đạt 5 tỉ USD, gấp 3,4 lần năm 2000. Đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu hai mặt hàng dệt may và giày dép ước đạt 15,5 tỉ USD, chiếm 21,8% tổng kim ngạch xuất khẩu (chỉ tiêu này của năm 2000 là 23,2%)

   Hạn chế, yếu kém:

-          Hàm lượng kỹ thuật công nghệ trong sản phẩm xuất khẩu còn thấp, tăng chậm. Tỉ trọng của nhóm hàng có hàm lượng công nghệ cao và trung - cao chỉ tăng từ 7,1% trong năm 2000 lên 11,3% trong năm 2005 và ước khoảng 14 – 15% trong năm 2010, còn lại là hàng công nghệ thấp và trung - thấp. Đến năm 2010, riêng nhóm hàng có hàm lượng công nghệ cao mới chiếm khoảng 8 – 9% tổng kim ngạch xuất khẩu, thấp hơn nhiều các nước trong khu vực (năm 2008, chỉ số này của Trung Quốc: 34%, Thái Lan: 30%, Malayxia: 58%). Khoảng 27% kim ngạch xuất khẩu là hàng công nghiệp chế tạo công nghệ thấp. Chi phí xuất khẩu cao gấp 1,7 lần mức trung bình của khu vực (năm 2007, chi phí xuất khẩu của Việt Nam là 701 USD/container 20 ft, mức trung bình của khu vực là 500 USD).

-          Cơ cấu xuất khẩu chậm chuyển dịch theo hướng hiện đại, tỉ trọng nhóm hàng chế biến, chế tạo tăng rất chậm từ 46,7% trong năm 2001 lên 50,7% trong năm 2005, 53,4% trong năm 2009, ước đạt 55% trong năm 2010 (bình quân mỗi năm chỉ tăng được gần 1 điểm phần trăm), thấp xa so với mục tiêu Chiến lược là 69% và mục tiêu của Đề án là 76,7%.

-          Tỉ trọng của nhóm hàng thô và sơ chế giảm rất chậm, từ 45,3% trong năm 2001 xuống 46,6% trong năm 2009 và ước còn 45% trong năm 2010, chưa đạt mục tiêu Chiến lược đề ra là 31% và mục tiêu Đề án là 23,3%.

-          Riêng tỉ trọng của nhóm nguyên nhiên liệu không giảm mà lại tăng từ 23,9% trong năm 2001 lên 24,5% trong năm 2009, chưa đạt mục tiêu đề ra là giảm còn 9,6% vào năm 2010.

-          Khoảng 40% kim ngạch xuất khẩu của nhóm hang nông sản là sản phẩm chưa qua chế biến. Chất lượng tăng trưởng xuất khẩu rất thấp. Giá trị tăng của hàng công nghiệp chế tạo xuất khẩu chỉ đạt khoảng 25 – 30%, hang nông sản và khoáng sản xuất khẩu khoảng 50% (nếu tính giá trị gia tăng quốc gia, tức là phần giá trị tăng thêm người Việt Nam thực tế được hưởng thì tỉ lệ này còn thấp hơn, do các doanh nghiệp FDI chiếm trên 50% kim ngạch xuất khẩu, và một phần không nhỏ giá trị gia tăng này được nhà đầu tư nước ngoài chuyển về nước).

-          Ta chưa thực hiện thành công một số khâu đột phá tăng trưởng xuất khẩu. Hàng điện tử và tin học chưa thực hiện được vai trò hạt nhân tăng trưởng của nhóm sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, năm 2009 chỉ đạt kim ngạch 2,76 tỉ USD, năm 2010 ước đạt khoảng 3,2 tỉ USD, bằng khoảng 50% mục tiêu Chiến lược đề ra (6 – 7 tỉ USD). Hàng thực phẩm chế biến cũng chỉ đạt khoảng 300 triệu USD trong năm 2010, bằng khoảng 42% mục tiêu Chiến lược (700 triệu USD).

-          Trong nhóm hàng chế biến, chế tạo xuất khẩu, tỉ trọng của hàng gia công còn chiếm phần lớn, tỉ lệ nội địa hóa rất thấp. Một số ngành sản phẩm xuất khẩu chủ lực còn phụ thuộc phần lớn vào nguyên vật liệu, phụ liệu của nước ngoài: sản phẩm điện tử khoảng 90%, sản phẩm gỗ khoảng 75%, sản phẩm dệt may và da giày khoảng 70%, sản phẩm nhựa khoảng 55%, sản phẩm hóa chất khoảng 80%, sản phẩm thép khoảng 50%. Giá trị ngoại tệ thực thu của phần lớn các ngành sản phẩm công nghiệp chế biến xuất khẩu chỉ khoảng 20 - 30% doanh thu xuất khẩu; một số ngành rất thấp như điện tử, tin học chỉ khoảng 5%.

-          Qui mô xuất khẩu dịch vụ còn nhỏ, tăng trưởng chậm. Thời kỳ 2001 – 2010, tăng trưởng xuất khẩu dịch vụ chỉ bình quân 10%/năm, đạt 66% mục tiêu Chiến lược (15%/năm). Trong năm 2009 và 2010 xuất khẩu dịch vụ đã giảm mạnh so với năm 2008 (năm 2009 đạt 5,76 tỉ USD và năm 2010 ước đạt 7 tỉ USD). Trong đó, các sản phẩm dịch vụ có giá trị gia tăng cao chỉ chiếm 5 – 6%.

80.

Khái niệm của gia công xuất khẩu:

-          Theo quan niệm Việt Nam: Gia công xuất khẩu là đưa các yếu tố sản xuất (chủ yếu là nguyên liệu) từ nước ngoài về để sản xuất hàng hóa, nhưng không phải để tiêu dung trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch do tiền công đem lại.

-          Theo quan niệm Cộng hòa Dân chủ Đức: Gia công là sự cải tiến đặc biệt các thuộc tính riêng của đối tượng lao động (vật liệu) được tiến hành một cách sáng tạo và có ý thức nhằm đạt được một giá trị sử dụng mới nào đó.

Các hình thức gia công xuất khẩu hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đang áp dụng:

-          Một là, bên đặt gia công cung cấp nguyên liệu hoặc bán thành phẩm (không chịu thuế quan) cho người nhận gia công để chế biến sản phảm và giao trở lại cho bên gia công.

+Ưu điểm:

ü  Qua gia công xuất khẩu, không những chúng ta có điều kiện giải quyết công ănn việc làm cho nhân dân mà còn góp phần tăng thu nhập quốc dân và đặc biệt tăng nguồn thu ngoại tệ.

ü  Thúc đẩy các cơ sở sản xuất trong nước, nhanh chóng thích ứng đòi hỏi của thị trường thế giới, góp phần cải tiến các quy trình sản xuất trong nước theo kịp trình độ quốc tế.

ü  Tạo điều kiện thâm nhập thị trường các nước tránh những biện pháp hạn chế nhập khẩu do các nước đề ra.

ü  Khắc phục khó khăn do thiếu nguyên liệu để sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là trong ngành công nghiệp nhẹ, tranh thủ vốn và kỹ thuật nước ngoài.

+Nhược điểm:

ü  Chưa có sự chuyển giao quyền sở hữu đối với nguyên liệu

ü  Thực chất đây là hình thức “làm thuê” cho bên đặt gia công, bên nhận gia công không có quyền chi phối sản phẩm làm ra.

ü  Hiệu quả gia công thấp

-          Hai là, nguyên liệu hoặc bán thành phẩm được xuất đi nhằm gia công chế biến và sau đó nhập thành phẩm trở lại.

+Ưu điểm:

ü  Qua gia công xuất khẩu, không những chúng ta có điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân mà còn góp phần tăng thu nhập quốc dân và đặc biệt tăng nguồn thu ngoại tệ.

ü  Thúc đẩy các cơ sở sản xuất trong nước, nhanh chóng thích ứng đòi hỏi của thị trường thế giới, góp phần cải tiến các quy trình sản xuất trong nước theo kịp trình độ quốc tế.

ü  Tạo điều kiện thâm nhập thị trường các nước tránh những biện pháp hạn chế nhập khẩu do các nước đề ra.

ü  Khắc phục khó khăn do thiếu nguyên liệu để sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là trong ngành công nghiệp nhẹ, tranh thủ vốn và kỹ thuật nước ngoài.

ü  Quyền sở hữu đối với nguyên liệu đã được chuyển giao

ü  Bên đặt gia công giao nguyên vật liệu, giúp đỡ kĩ thuật cho bên nhận gia công và bao tiêu sản phẩm

+Nhược điểm:

Vẫn còn phụ thuộc vào bên đặt gia công, chưa được kinh doanh và sản xuất một cách độc lập.

81.

Phân tích lợi ích chi phí của việc sản xuất gia công:

Lợi ích

Chi phí

Nước nhận gia công

-          Tạo công ăn việc làm cho nhân dân

-          Góp phần tăng thu nhập quốc dân và đặc biệt là tăng nguồn thu ngoại tệ

-          Tăng kim ngạch xuất khẩu

-          Cải tiến công nghệ và quy trình sản xuất trong nước

-          Tạo điều kiện thâm nhập thị trường các nước.

-          Tạo nguồn hàng xuất khẩu chủ lực => chuyển dịch cơ cấu KT

-          Tranh thủ nguồn vốn và kỹ thuật, khắc phụ khó khăn do thiếu nguyên liệu

-          Gây ô nhiểm môi trường

-          Tiếp nhận công nghệ cũ, lạc hậu.

Nước đặt gia công

-          Lao động rẻ

-          Giảm ô nhiễm môi trường trong nước

-          Giảm chi phí sản xuất => Tăng lợi nhuận

-          Tăng chuyên môn hóa sản xuất những ngành có chi phí sản xuất thấp

-          Việc làm cho lao động trong nước giảm

-          Sản xuất trong nước giảm

-          Rò rỉ bí quyết sản xuất

-           

·         Liên hệ với Việt Nam: Làm tương tự với mặt hàng dệt may, nước nhận gia công là Việt Nam và nước đặt gia công là Hàn Quốc

·         Kết luận, nhận xét:

Nêu lợi ích của nước này là chi phí của nước kia thì nên tìm cách ngăn chặn và hạn chế điều này

82.

KN Khu Kinh tế mở: Là khu vực hoạt động theo quy chế phi thuế quan, có ranh giới xác định

Các hình thức của Khu Kinh tế mở:

+ Khu bảo thuế: là khu vực kho bãi dung để lưu giữ hàng hóa nhập khẩu của nước ngoài sau đó tái xuất, ở đó không áp dụng chế độ thuế quan.

+ Cảng tự do: Là việc một quốc gia thực hiện quy chế tự do đối với các cảng biển quốc tế. Cho phép tàu thuyền các quốc gia khác được tự do ra vào không phải chịu thuế.

+Khu mậu dịch tự do: Là một khu vực địa lý riên biệt trong đó được thực hiện quy chế tự do thương mại.

+ Khu chế xuất: Là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ phục vụ cho xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ phục vụ cho xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống.

+ Đặc khu kinh tế: Đây là khu vực địa lý được áp dụng những chính sách kinh tế đặc biệt.

+ Thành phố mở: Là kết quả nhân rộng của Đặc khu kinh tế, trên một phạm vi địa lý và nền tảng rộng hơn với những chính sách ưu đãi tương tự như Đặc khu kinh tế.

+ Tam giác phát triển hoặc Nhị-Tứ phát triển: Mô hình mang tính quốc tế, có sự kết hợp KT của 2,3 hoặc 4 nướcc làng giềng có các nguồn tài nguyên, lợi thế khác nhau nhưng cùng nhau hợp tác xây dựng nên nhằm thu hút đầu tư, công nghệ, và kinh nghiệm quản lí từ nước ngoài phát huy lợi thế từ mỗi quốc gia đẩy mạnh phát triển kinh tế.

Các loại hình Việt Nam áp dụng: Khu bảo thuế, Khu mậu dịch tự do, Khu chế xuất

·         Nhận xét chung: Nhìn chung thì các khu kinh tế mở thường được ưu tiên xây dựng ở các vùng có điều kiện Kinh tế thấp để góp phần phát triển Kinh tế vùng, phát triển KT-XH, ổn định CT…..

83.

·         Khu chế xuất: Là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ phục vụ cho xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ phục vụ cho xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống.

·         Vai trò của KCX đối với sự phát triển của Ngoại Thương:

+ Thu hút vốn và công nghệ.

+ Tăng mạnh khả năng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.

+ Góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.

+ Góp phần làm cho nền kinh tế nước chủ nhà hòa nhập với nền kinh tế thế giới và các nước trong khu vực.

·         So sánh khu chế xuất và khu Công nghiệp:

+Giống nhau: Đều là khu vực tập trung sản xuất, chuyên sản xuất hàng hóa phục vụ cho các mục tiêu kinh tế nhất định và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất các hàng hóa đó; điều kiện về cơ sở sản xuất và ưu đãi cao hơn bên ngoài; có ranh giới địa lí xác định và được thành lập theo qui định của chính phủ.

+Khác nhau:

Khu chế xuất

Khu công nghiệp

Các đặc điểm về cơ sở hạ tầng và ưa đãi cao hơn

Các đặc điểm về cơ sở hạ tầng và ưa đãi thấp hơn

Là loại hình KT mở

Không phải là loại hình khu KT mở

Có biên giới hải quan

Không có biên giới hải quan

Mua bán với nước ngoài thì được miễn thuế xuất nhập khẩu

Mua bán với nước ngoài không được miễn thuế XNK

Thực hiện mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu

Phục vụ cho tiêu dung trong nước và xuất khẩu

Đối tượng: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài

Đối tượng: Mọi thành phần kinh tế

Chỉ còn 2 KCX hoạt động hiệu quả: Tân Thuận và Linh Trung

Số lượng Khu CN nhiều hơn

·         Định hướng: Việt Nam hiện nay khuyến khích phát triển KCN chứ không khuyến khích phát triển KCX vì các xí nghiệp ở KCN có ưu thế hơn KCX ở chỗ sản phẩm sản xuất ở KCN được bán vào thị trường nội địa không phải qua thủ tục nhập khẩu; bên cạnh đó, vì KCX thời gian qua không đạt được những mục tiêu đề ra dù được hưởng nhiều ưu đãi. Các mặt hàng chủ yếu trong KCX thường là hàng gia công được bán với giá thấp nên dễ bị kiện bán phá giá. Vì thế mô hình KCN tập trung thích hợp hơn với trào lưu phát triển kinh tế chung hiện nay trên thế giới hơn là KCX biệt lập.

84. 1.  Nhà nước bảo lãnh tín dụng xuất khẩu:

-  Nhà nước bảo lãnh trước ngân hàng cho nhà xuất khẩu: Để ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà không cần thế chấp thì Nhà nước sẽ đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp vay, nếu có rủi ro gì đối với khoản tín dụng đó nhà nước sẽ chịu.

  Ưu điểm:

+ Thúc đẩy xuất khẩu.

          Nhược điểm:

+ Có xu hướng vi phạm các quy định của WTO

+ Đặt gánh nặng lên nhà nước nếu doanh nghiệp kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu không hiệu quả.

-          Nhà nước bảo lãnh trước khoản tín dụng mà nhà xuất khẩu thực hiện cấp cho nhà nhập khẩu: Để khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn xuất khẩu hàng bằng cách bán chịu nhằm chiếm lĩnh thị trường nước ngoài, Nhà nước đứng ra bảo lãnh, đền bù nếu bị mất vốn (do nguyên nhân kinh tế hoặc chính trị). Tỷ lệ đền bù có thể lớn đến 100% vốn bị mất, nhưng thường tỷ lệ đền bù có thể lớn đến 60-70% khoảng tín dụng để các nhà XK phải quan tâm đến việc kiểm tra khả năng thanh toán của các nhà NK và quan tâm đến việc thu tiền bán hàng sau khi hết thời hạn tín dụng.

Ưu điểm:

+ Thúc đẩy xuất khẩu.

+ Nâng được giá bán hàng vì giá bán chịu bao gồm cả giá bán trả tiền ngay và phí tổn đảm bảo lợi tức.

Nhược điểm:

+ Có xu hướng vi phạm các quy định của WTO

+ Đặt gánh nặng lên nhà nước nếu doanh nghiệp kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu không hiệu quả.

2. Nhà nước cấp tín dụng xuất khẩu:

- Nhà nước cấp tín dụng cho nước ngoài: Nhà nước trực tiếp cho nước ngoài vay tiền với lãi suất ưu đãi để sử dụng số tiền đó mua hàng của nước cho vay. Nguồn vốn vay thường lấy từ ngân sách nhà nước. Việc cho vay này thường kèm theo các điều kiện kinh tế và chính trị có lợi cho nước cho vay.

Ưu điểm:

+ Đẩy mạnh xuất khẩu nhờ có sẵn thị trường.

+ Giải quyết được tình trạng dư thừa hàng hóa ở nước cho vay

Nhược điểm:

+ Nền sản xuất trong nước đi vay có thể bị ảnh hưởng và phải chịu những rang buộc chính trị bất lợi.

-          Nhà nước cấp tín dụng cho doanh nghiệp xuất khẩu trong nước: Nhà nước cấp các loại tín dụng ngắn hạn trước và sau khi giao hàng (có thể theo mức lãi suất ưu đãi) để người xuất khẩu có đủ vốn thực hiện một số hợp đồng xuất khẩu hoặc bán chịu hàng hóa cho nước nhập khẩu.

Ưu điểm:

+ Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất khẩu.

+ Tăng sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu nhờ giảm chi phí về vốn do đó giảm giá thành xuất khẩu.

+ Tăng khả năng bán hàng theo điều kiện dài hạn của người xuất khẩu, do đó hàng hóa có sức cạnh tranh cao hơn so với các đối thủ.

Nhược điểm:

+ Có xu hướng vi phạm các qui định của WTO.

+ Để có thể được cấp tín dụng, các nhà xuất khẩu cần phải có khả năng và uy tín để có được các loại đảm bảo về tài chính của phía ngân hàng. Điều này làm một số doanh nghiệp nhỏ e ngại khi tham gia hoạt động xuất khẩu vì họ không đủ khả năng và uy tín để có thể được ngân hàng đảm bảo về mặt tài chính.

·         Ưu và nhược điểm của biện pháp Nhà nước cấp tín dụng xuất khẩu so với biện pháp bảo lãnh tín dụng xuất khẩu là:

+ Ưu điểm:

-          Tăng sức cạnh tranh của hàng hóa do giảm chi phí hàng hóa, từ đó giảm giá thành.

-          Có thể cho phép bán hàng theo điều kiện dài hạn vì người xuất khẩu ít bị sức ép trả khoản tín dụng trong thời gian ngắn từ ngân hàng.

-          Việc cấp tín dụng xuất khẩu cho nước nhập khẩu có thể mang lại cho nước xuất khẩu những lợi ích không chỉ về kinh tế mà còn về mặt chính trị.

+ Nhược điểm:

-          Có xu hướng vi phạm các qui định của WTO nhiều hơn vì hàng hóa bán ra nước ngoài với giá rẻ hơn, và do đó tăng sức cạnh tranh với hàng hóa nước ngoài.

 

85.

Bảo hiểm tín dụng: Mặc dù có đủ điều kiện được các ngân hàng cho vay, nhưng nhiều doanh nghiệp còn lo lắng khi xuất khẩu sang một số thị trường có nhiều biến động, dễ gặp rủi ro. Nhà nước sẽ khuyến khích thông quan nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng. Nếu có rủi ro gì trong quá trình đi vay hay bán chịu, sẽ được các cơ quan bảo hiểm đền bù theo mức phí bảo hiểm mà doanh nghiệp mua.

Đây là hình thức dễ vi phạm quy định của WTO, vì đây chính là những hành vi can thiệp tài chính của các nhà nước.

Việt Nam trong những năm qua có thực hiện song rất hạn chế vì tiềm lực tài chính có hạn chủ yếu sử dụng trong những trường hợp xuất khẩu sang thị trường mang ý nghĩa đối ngoại như: Lào, Nam Tư,…

86.

·         Khái niệm: Trợ cấp xuất khẩu chính là những ưu đãi mà CHính phủ một nước dành cho các doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.

·         Các hình thức trợ cấp xuất khẩu:

+    Trợ cấp trực tiếp: Là việc nhà nước trực tiếp dành cho doanh nghiệp những thuận lợi khi xuất khẩu hàng hóa như: Trực tiếp cấp tiền (cấp vốn, cho vay ưu đãi hoặc góp cổ phần hoặc chính phủ bảo lãnh các khoản vay,…

+    Trợ cấp gián tiếp: là nhà nước gián tiếp hỗ trợ cho các doanh nghiệp gia tăng xuất khẩu như: giới thiệu, triển lãm , quảng cáo, đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch xuất khẩu. Hoặc nhà nước giúp đỡ kĩ thuật và đào tạo chuyên gia.

·         Tác dụng tích cực:

+ Một công cụ đẩy mạnh xuất khẩu.

+ Trợ cấp xuất khẩu góp phần phát triển công nghiệp nội địa và thúc đẩy xuất khẩu.

+  Trợ cấp xuất khẩu góp phần điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu vùng kinh tế. Trợ cấp xuất khẩu kích thích lan truyền hiệu ứng tích cực và khắc phục hiệu ứng tiêu cực.

+  Trợ cấp xuất khẩu còn được sử dụng như một công cụ để “mặc cả” trong đàm phán quốc tế

·         Tác dụng tiêu cực:

+  Trợ cấp bóp méo sự tín hiệu thị trường trong môi trường thương mại tự do.

+  Chi phí cơ hội của trợ cấp rất lớn và xét về dài hạn, trợ cấp có thể cản trở sự phát triển của chính ngành được trợ cấp, do tạo nên sự độc quyền ỷ lại do có được sự ưu đãi của Nhà nước.

+  Trợ cấp không hiệu quả về mặt tài chính ngân sách.

+  Xác suất không hiệu quả về mặt tài chính ngân hàng.

+  Trợ cấp có thể dẫn đến hàng động trả đũa.

·         Quan điểm của WTO:

WTO không khuyến khích nhưng cũng không hoàn toàn cấm Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM), đưa ra 3 loại trợ cấp Hộp màu đỏ - Hộp màu vàng (trợ cấp mà ko gây ảnh hưởng đến các nước đối tác – Hộp màu xanh hoặc Hiệp định nông sản (AoA) đưa ra Hộp màu Hổ phách – Hộp xanh da trời – Hộp Xanh lá cây tương ứng với 3 mức độ Cấm – Được phép trợ cấp nhưng có thể bị điều kiện – Được phép trợ cấp.

87. Sơ đồ phân tích lợi ích và chi phí của trợ giá xuất khẩu:

4

3

2

1

Giả sử khi không có trợ giá, cân bằng cung cầu của sản phẩm X có giá là 3.500đ và lường cầu là Q3, lượng cung sản phẩm là Q4, lương sản phẩm xuất khẩu là Q4 – Q3. Khi có trợ giá xuất khẩu là 500đ cho một đơn vị sản phẩm để nhà xuất khẩu bán bằng giá quốc tế (tức là trong điều kiện có mậu dịch tự do). Khi giá tăng lên 4000đ/sản phẩm nhà sản xuất sẽ sản xuất Q5 sản phẩm, thay vì chỉ sản xuất Q4 sản phẩm như trước có trợ cấp, trong đó tiêu thụ là Q2­ sản phẩm và xuất khẩu là Q5-Q2 sản phẩm.

Giá lên do trợ giá làm cho nhà sản xuất tăng thêm sản xuất để xuất khẩu kiếm lời và làm giảm tiêu thụ trong nước có hại cho người tiêu dùng.

Trong trường hợp này, chi phí và lợi ích của trợ cấp được thể hiện như sau:

+ Nhà sản xuất được lợi nhuận diện tích hình (1+2+3)

+ Người tiêu dùng trong nước bị thiệt là diện tích hình (1+2)

+ Chi phí bảo hộ là diện tích hình (2+4)

+ Trợ giá xuất khẩu của chính phủ là diện tích hình (2+3+4)

Như vậy lợi ích của nhà sản xuất nhỏ hơn thiệt hại của người tiêu dùng cộng với trợ giá của chính phủ. Vì vậy trợ giá xuất khẩu cần có điều kiện và có thời hạn. Mức trợ giá để khuyến khích xuất khẩu cũng gắn với chi phí và lợi ích của nó.

Mức trợ giá phụ thuộc vào:

+ Chính sách của nhà nước đối với từng mặt hàng

+ Mức độ cạnh tranh trên thị trường.

·         Quan điểm của WTO:

-          Do trình độ của các nước thành viên khác nhau, do áp lực cả về kinh tế lẫn chính trị của các tập đoàn sản xuất, kinh doanh trong nước do vậy hầu hết các nước đều trợ cấp cho xuất khẩu kể cả nước giàu lẫn nước nghèo.

-          WTO không khuyến khích nhưng cũng không hoàn toàn cấm Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM), đưa ra 3 loại trợ cấp Hộp màu đỏ - Hộp màu vàng (trợ cấp mà ko gây ảnh hưởng đến các nước đối tác – Hộp màu xanh hoặc Hiệp định nông sản (AoA) đưa ra Hộp màu Hổ phách – Hộp xanh da trời – Hộp Xanh lá cây tương ứng với 3 mức độ Cấm – Được phép trợ cấp nhưng có thể bị điều kiện – Được phép trợ cấp.

88.

·         Khái niệm:

- Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là giá cả tại đó ngoại hối được mua và bán.

- Tỷ giá hối đoái chính thức

- Tỷ giá hối đoái thực tế: một tỷ giá hối đoái chính thức được điều chỉnh theo các quá trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá hối đoái thực tế (HĐTT). Tỷ giá này cho phép các nhà xuất khẩu cạnh tranh một cách thành công.

              CÔNG THỨC:

Tỷ giá hối đoái thực tế ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp nhiều hơn.

Tỷ giá hối đoái chính thức không phải là một yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước về các mặt hàng có khả năng thương mại, đối với hàng nhập khẩu và trên các thị trường xuất khẩu. Vấn đề đối với nhà xuất khẩu và những người cạnh tranh với hàng nhập khẩu là có được hay không một tỷ giá chính thức, được điều chỉnh theo lạm phát trong nước và lạm phát xảy ra tại các nền kinh tế của các bạn hàng của họ. Vì vậy cần phải tính toán đến tỷ giá hối đoái thực tế

Ảnh hưởng của tỷ giá HĐTT tăng, trong trường hợp này có thể hiểu thực tế đông tiền Việt Nam mất giá so với ngoại tệ sẽ có nhiều ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư và du lịch. Tỷ giá HĐTT tăng do 2 nguyên nhân sau:

- Khi chỉ số giá trong nước tăng nhưng chỉ số giá cả ngoài nước và tỷ giá HĐCT không thay đổi. Khi đó:

+ Nhập khẩu sẽ tăng do hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn so với sản phẩm nội địa vốn phải chịu chi phí tăng do lạm phát.

+ Xuất khẩu giảm do các nhà sản xuất phải chịu chi phí cao hơn do lạm phát trong nước. Hàng xuất khẩu của họ trở nên kém sinh lợi do ngoại tệ thu được phải bán lại cho các ngân hàng với tỷ giá HĐCT, không được tăng lên để bù lại chi phí sản xuất cao hơn.

+ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài giảm do chi phí của hàng hóa trong nước tăng, trong khi đó tỷ giá HĐCT vẫn giữ nguyên không được điều chỉnh. Ngược lại đầu tư ra nước ngoài lại tăng.

+ Tương tự như vậy dòng du lịch từ nước ngoài vào trong nước cũng giảm. Nhưng du lịch ra nước ngoài lại tăng.

- Trường hợp: Chỉ số giá cả trong và ngoài nước không thay đổi, nhưng tỷ giá HĐCT tăng (Chính phủ một quốc gia giảm giá đồng nội tệ so với ngoại tệ). Trong trường hợp này tác dụng sẽ ngược lại: Nhập khẩu giảm, xuất khẩu, thu hút đầu tư, du lịch vào trong nước đều tăng.

89.

·         Phá giá tỷ giá hối đoái: là đồng tiền của một quốc gia bị phá giá hay chính xác hơn bị giảm giá, khi tỷ giá chính thức mà Ngân hàng Trung ương của nước đó sẵn sàng đổi nội tệ lấy ngoại tệ được tăng lên.

·         Hai điều kiện cơ bản để phá giá tỷ giá hối đoái thành công:

+ Mất giá đối ngoại phải lơn hơn mất giá đối nội (Lạm phát phải nhỏ hơn phá giá hối đoái)

+ Các nước không dùng biện pháp đối kháng như: thuế, hạn ngạch, quán lý ngoại hối,…

·         Tác động của việc phá giá hối đoái đối với nền kinh tế:

+ Tác động tích cực:

- Khi một quốc gia cần giảm xuất khẩu để làm dịu tốc độ tăng kinh tế tránh phát triển quá nóng, nhà nước có thể nâng giá đồng tiền của mình so với ngoại tệ.

- Về phân phối lại thu nhập, phá giá hối đoái sẽ có lợi cho một nhóm người. Chỉ những nhà kinh doanh xuất khẩu lớn, cũng như những hoạt động gắn với xuất khẩu là có lợi.

+ Tác động tiêu cực:

- Mặt khác Phân phối lại thu nhập, phá giá hối đoái lại đem lại sự thiệt thòi của những nhóm khác. Nhìn chung, những người lao động, các nhà sản xuất kinh doanh nhỏ, những người cung cấp dịch vụ,… không tham gia và khu vực xuất khẩu sẽ bị tổn thất về tài chính bởi lạm phát trong nước (thường xảy ra sau khi phá giá). Như vậy, nếu trong một quốc gia mà ở đó các hoạt động xuất khẩu tập trung vào những tư nhân hay nước ngoài có thu nhập về xuất khẩu càng nhiều, thì khả năng phá giá có tác động xấu đến phân chia thu nhập càng lớn. Vì vậy, do nhiều  lý do chính sách thương mại, đặc biệt là phá giá tiền tệ không thể tách rời các vấn đề kinh tế xã hội trong nước.

90.

·         Xúc tiến xuất khẩu là công cụ chính sách nhằm thúc đẩy trực tiếp hay gián tiếp đến các hoạt động xuất khẩu ở cấp độ doanh nghiệp, một ngành công nghiệp hay cấp độ quốc gia. Là các hoạt động được thiết kế để tăng xuất khẩu của một quốc gia hay một công ty.

      Các hình thức của xúc tiến xuất khẩu:

+ Ở cấp vĩ mô:

- Xây dựng chiến lược, định hướng xuất khẩu.

- Ban hành các biện pháp, chính sách hỗ trợ xuất khẩu.

- Lập các Viện nghiên cứu cung cấp thông tin cho các nhà xuất khẩu.

- Đào tạo cán bộ, chuyên gia giúp các nhà xuất khẩu.

- Lập các cơ quan nhà nước ở nước ngoài để nghiên cứu tại chỗ tình hình thị trường hàng hóa, thương nhân và chính sách của chính phủ nước sở tại.

            + Ở cấp vi mô (doanh nghiệp):

            - Tiến hành quảng cáo để bán hàng ra nước ngoài.

            - Tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài.

            - Cử các đoàn cán bộ ra nước ngoài nghiên cứu thị trường hàng hóa, thương nhân và chính sách nhập khẩu của nước mua hàng.

            - Lập văn phòng đại diện ở nước ngoài hay ở các trung tâm thương mại quốc tế lớn.

·         Quan điểm của WTO: WTO cho phép sử dụng biện pháp xúc tiến xuất khẩu vì nó không vi phạm qui định của WTO. Xét về bản chất, nó nằm thuộc nhóm trợ cấp xuất khẩu, nhưng do trợ cấp khá nhạy cảm nên biện pháp này được tách riêng thành 1 nhóm và được áp dụng thường xuyên, đều đặn.

·         Liên hệ với các hoạt động xúc tiến xuất khẩu mà Việt Nam thường áp dụng:

- Ở cấp doanh nghiệp: Đại đa số các doanh nghiệp sửu dụng biện pháp nghiên cứu thị trường (75%) và quan hệ cá nhân, gia đình (65%) để thực hiện các hoạt động xúc tiến xuất khẩu. Tham gia các hội chợ, triển lãm là cách thức được một bộ phận đáng kẻ doanh nghiệp sử dụng. Ngoài ra, một số doanh nghiệp còn sử dụng các hình thức khác như: qua sự giới thiệu của bạn hàng, khách hàng, thuê dịch vụ, quảng cáo trực tiếp tới khách hàng trong và ngoài nước, tìm khách hàng và trực tiếp giới thiệu, sử dụng web hoặc thư điện tử. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn sử dụng nhiều kênh khác nhau để phân phối sản phẩm của mình trên thị trường xuát khẩu. Phân phối trực tiếp hoặc qua bên đặt hàng là các kênh phân phối sản phẩm phổ biến được các doanh nghiệp sử dụng, và chỉ có 1 tỉ lệ không lớn là phân phối qua đại lí.

- Ở cấp quốc gia: Nhìn chung, tình hình xúc tiến xuất khẩu có nhiều tiến bộ qua các năm. Các biện pháp được áp dụng có hiệu quả bao gồm các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu như ban hành các chỉ số về hàng rào phi thuế quan, các loại thuế quan riêng biệt, sự hiệu quả trong thông quan và chi phí, tài liệu xuất khẩu. Tuy nhiên, chúng ta vẫn còn nhiều sai sót trong việc quản lí đường biên giới và cơ sở hạ tầng thông tin. Thành lập quĩ xúc tiến thương mại và đầu tư để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.

91.

·         Để đẩy mạnh và khuyến khích xuất khẩu các quốc gia thường áp dụng 3 nhóm biện pháp:

-          Nhóm chính sách và biện pháp liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải biến cơ cấu xuất khẩu:

+ Xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực

+ Gia công xuất khẩu

+ Các biện pháp đầu tư liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải biến cơ cấu xuất khẩu.

+ Xây dựng các khu kinh tế mở

-          Các biện pháp chính sách tài chính nhằm khuyến khích sản xuất và thúc đẩy xuất khẩu:

+ Tín dụng xuất khẩu

+ Trợ cấp xuất khẩu

+ Chính sách tỷ giá hối đoái

+ Thuế xuất khẩu và các ưu đãi về thuế:

-          Các biện pháp về thể chế và xúc tiến xuất khẩu:

+ Các biện pháp về thể chế

+ Thực hiện xúc tiến xuất khẩu

·         Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay thì Nhóm biện pháp và chính sách liên quan đến tổ chức nguồn hàng và cải biến cơ cấu xuất khẩu là quan trọng nhất, bởi vì:

+ Đây là nhóm biện pháp nhằm tạo nguồn hàng cho Việt Nam

+ Nhóm biện pháp chiến lược có tác dụng lâu dài.

+ Đây là nhóm biện pháp không vi phạm các quy định của WTO.

+ Tuy nhiên có tác dụng chậm, mất nhiều thời gian và khó đánh giá được rủi ro ngay.

92.

·         Các công cụ quản lý xuất khẩu:

-          Nhóm thuế quan gồm:

·         Thuế xuất khẩu nhưng rất ít được sử dụng rộng rãi, đặc biệt là ở các nước công nghiệp phát triển.

·         Các chính sách ưu tiên về thuế đối với các đầu vào nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Hầu hết các nguyên liệu và bán thành phẩm phục vụ cho xuất khẩu đểu không bị đánh thuế hoặc đánh rất thấp. Đồng thời để khuyến khích xuất khẩu, Nhà nước qui định việc miễn giảm và hoàn lại thuế cho các doanh nghiệp xuất khẩu sản xuất hàng xuất khẩu.

-          Nhóm phi thuế quan:

+ Cấm xuất khẩu

+ Hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của các Bộ -  cấp giấy phép xuất khẩu

+ Thủ tục hải quan – xuất khẩu hàng hóa

·         Các công cụ này không mâu thuẫn với chương trình xuất khẩu của Việt Nam vì không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích xuất khẩu mà đôi khi vì quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài dạng xuất khẩu, như sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu, hoặc có ý nghĩa chiến lược đối với đất nước. Những nguyên nhân chủ yếu phải kiểm soát xuất khẩu của các Nhà nước thường là do:

+ Cấm vận buôn bán

+ Bảo vệ tài nguyên

+ Bảo vệ di sản văn hóa, đồ cổ

93.

·         Về cơ bản, không nên đánh thuế xuất khẩu, đặc biệt đối với các nước đang phát triển.

·         Bởi vì theo điều kiện chấp nhận giá là tình trạng bất lợi của một nước có nền kinh tế mở quy mô nhỏ thường phải chấp nhận giá khi XK or NK hàng hóa. Vì vậy khi các nước đang phát triển đánh thuế xuất khẩu lên một mặt hàng thì do giá cả xuất khẩu trên thị trường không thay đổi theo giá cả quy định của các nhà sản xuất trong nước cho nên các nhà xuất khẩu không thể tăng giá bán để chuyển một phần thuế suất ra bên ngoài để giám gánh nặng về thuế mà hầu như nhà sản xuất trong nước phải chịu gánh nặng hoàn toàn do đó gây thiệt hại đến sản xuất kinh doanh.

-          Mặt khác có thể nói, cố gắng xuất khẩu thuế sang người tiêu thụ nước ngoài là rất khó khăn, đặc biệt là các nước “nhỏ” trên thị trường thế giới. Theo tác giả Malcolm Gillis, có 5 yếu tố cơ bản cho thấy mộ nước nhỏ trên thị trường có thể mong đợi thành công trong việc cố gắng xuất khẩu thuế (đánh vào tài nguyên) sang các nước tiêu thụ các nguồn tài nguyên đó.:

1.      Sản phẩm xuất khẩu phải giữ tỷ trọng lớn trong thị trường xuất khẩu loại khoáng sản này

2.      Khả năng co giãn trong mức cung của nước đó phải cao.

3.      Khả năng co giãn về mức cung của các nước xuất khẩu khác phải thấp

4.      Mức dao động chung về cung cho tất cả các cơ sở sản xuất trên thị trường phải cao

5.      Mức dao động về giá cầu trên thị trường thế giới thấp.

·         Trong một số trường hợp đặc biệt, Chính phủ vẫn có thể sử dụng thuế để hạn chế xuất khẩu những mặt hàng không khuyến khích xuất khẩu (nguyên vật liệu thô, tài nguyên...) hoặc để điều tiết giá cả, cung – cầu của một số mặt hàng nhạy cảm

·         Ví dụ như: Biểu thuế XK cho thấy các mặt hàng gỗ tròn và gỗ xẻ đánh thuế là 20%, sắt thải phế liệu 35%, Nhôm phế liệu mảnh vụn là 45%, quặng gan, thiết là 10%, dầu thô là 4%,…

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro