chinh tri 2

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1 : mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa phương pháp luận của MQH giữa vật chất và ý thức.

+) Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức

- Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức:

Vật chất có trước, ý thức có sau. Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức, là nguồn gốc sinh ra ý thức.Não người là dạng vật chất có tổ chức cao, là cơ quan phản ánh để hình thành ý thức.Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh thế giới khách quan.

Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào não người, là hình ảnh của thế giới khách quan.Thế giới khách quan là nguồn gốc của ý thức quyết định nội dung của ý thức.

- Ý thức có tính độc lập tương đối tác động trở lại vật chất.

Ý thức có tính độc lập tương đối so với vật chất có tính năng động sáng tạo nên có thể tác động trở lại vật chất góp phần cải biến thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của con người

Ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan, có tác dụng thúc đẩy hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.

Ý thức phản ánh ko đúng hiện thực khách quan ở mức độ nhất định có thể kìm hãm hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo tự nhiên và xã hội.

- Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động của con người.

Con người dựa trên những tri thức của mình về thế giới khách quan, hiểu biết những qui luật khách quan từ đó đề ra mục tiêu phương hướng, biện pháp thực hiện và ý chí thực hiện mục tiêu ấy.

Vai trò tích cực chủ động sáng tạo của ý thức con người trong quá trình cải tạo thế giới hiện thực được phát triển đến mức độ nào chăng nữa vẫn phải dựa trên sự phản ánh thế giới khách quan và các điều kiện khách quan.

+) Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ MQH vật chất - ý thức.

Tôn trọng khách quan là tôn trọng tính khách quan cảu vật chất của các qui luật tự nhiên và XH-> trong hoạt động thực tiễn con người phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy khách quan làm căn cứ cho hoạt động của mình.

Phát huy tính năng động chủ quan phát huy vai trò của ý thức nhân tố con người trong việc phản ánh đúng đắn thế giới khách quan.Nhận thức được qui luật, xác định được mục tiêu, ra phương hướng hoạt động đạt hiệu quả cao nhất.

Câu2 :Qui luật về sự phù hợp của quan hệ SX với trình độ phát triển của lực lượng SX:

*Lực lượng SX:lực lượng SX p/ánh mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình SX,là sự thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong SX,là sự kết hợp biện chứng giữa người LĐ với tư liệu SX mà trước hết là công cụ LĐ để SX ra của cải vật chất.

*Quan hệ SX:là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình SX vật chất.

*Vị trí qui luật:là 1 trong những qui luật cơ bản giữ vai trò chi phối quá trình vận động phát triển thay thế nhau của các hình thái kinh tế XH trong lịch sử.

*Trình độ phát triển của lực lượng SX.

-Trình độ của người LĐ:trình độ chuyên môn nghề nghiệp của người LĐ trong lực lượng SX.

-Trình độ áp dụng khoa học công nghệ vào SX vật chất.

-Trình độ tiên tiến của công cụ LĐ.

-Trình độ tổ chức quản lý SX,qui mô nền SX và tính chất XH hóa của nền SX.

*Khái quát nd qui luật: -Trong một phương thức SX, lực lượng SX và quan hệ SX thống nhất với nhau trong đó lực lượng SX là yếu tố "động",yếu tố cách mạng,nó liên tục vận động phát triển do vậy mà nó quyết định sự thay đổi quan hệ SX cho phù hợp với trình độ phát triển của nó.

-Quan hệ SX là hình thức biểu hiện của phương thức SX, nó tác động trở lại đối với lực lượng SX theo 2 chiều hướng khác nhau:nếu quan hệ SX còn phù hợp với trình độ của lực lượng SX thì nó thúc đẩy nền SX phát triển;nếu khi quan hệ SX không còn phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng SX thì nó sẽ kìm hãm cản trở sự phát triển của nền SX XH.

-Vì sao nói lực lượng SX là yếu tố "động" vì:trong quá trình SX vật chất luôn luôn diễn ra 1 xu hướng tất yếu ở người LĐ là họ muốn giảm nhẹ cường độ LĐ nhưng muốn tăng năng suất LĐ do đó người LĐ liên tục cải tiến công cụ LĐ,liên tục áp dụng khoa học công nghệ mới vào SX

=>lực lượng SX liên tục phát triển.

-Sự phù hợp của quan hệ SX:phù hợp nghĩa là 1 hình thức quan hệ SX nào đó đc xác lập,nó tương thích với trình độ của lực lượng SX,nếu quan hệ SX đc xác lập mà cao hơn hoặc thấp hơn trình độ của lực lượng SX đều là không phù hợp.Do sự tương thích của quan hệ SX với trình độ của lực lượng SX khi đó sẽ tạo ra 1 đk thuận lợi nhất để kết hợp giữa người LĐ với tư liệu SX nhằm tạo nên một năng suất LĐ cao.

-Căn cứ để xác định quan hệ SX còn phù hợp hay không phù hợp với trình độ của lực lượng SX:

+Căn cứ vào năng suất LĐ XH cao hay thấp.

+Căn cứ vào tinh thần của người LĐ phấn khởi hay kém phấn khởi. +Căn cứ vào đời sống của người LĐ đc cải thiện hay ít đc cải thiện. Từ đó mà xác định một loại hình quan hệ SX nào đó trong thực tế đời sống XH còn phù hợp hay không phù hợp với lực lượng SX.

=>Kết luận:thực chất qui luật này p/ánh trình độ phát triển của lực lượng SX đến mức nào thì tương ứng với nó sẽ có 1 hình thức quan hệ SX đc xác lập cho phù hợp.

*Vận dụng. -Vận dụng qui luật ở nước ta trong thời kì đổi mới đất nước (1986-nay). -Từ khi đổi mới đất nước,Đảng và nhà nước ta đã nhận thức và vận dụng đúng đắn qui luật trên thể hiện: chúng ta phát triển nền kinh tế thị trường,định hướng XHCN,thực chất là nhằm thiết lập nhiều hình thức quan hệ SX khác nhau cho phù hợp với trình độ của lực lượng SX ở nước ta do vậy mà qui luật trên đã phát huy tác dụng trong nền kinh tế nước nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế XH.

Câu 3: nhà nước là gì? Nêu nguồn gốc bản chất, đặc trưng và tính năng của nhà nước? Liên hệ thực tiễn Việt Nam.

Khái niệm Nhà nước

Nhà nước là một hiện tượng lịch sử ,nghỉ là nó xuất hiện và tồn tại trong một giai đoạn nhất định .Mặc dù loài người xuất hiện cách đây hàng triệu năm,nhưng những nhà nước mới ra đời cách đây khoàng 3200>4000 TCN.

Nhà nước ra đời thì xã hội có sự phân chia giai cấp ,mâu thuẫn giai cấp ,đấu tranh giai cấp không thể điều hòa .

Trong lịch sử có 4 loại nhà nước do 4 giai cấp thống trị là :nhà nước chủ nô ,nhà nước phong kiến , nhà nước tư sản và nhà nước vô sản .

Bản chất của nhà nước :

Nhà nước là một kiểu thiết chế chính trị của xã hội có giai cấp ,là bộ máy quyền lực của giai cấp thống trị để quảng lý mọi mặt của xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi của mình và địa vị của mình .

Bản chất của nhà nước chỉ rõ nhà nước đó là của ai, do giai cấp nào tổ chức và lãnh đạo, phục vụ lợi ích của giai cấp nào?

Trong xã hội bóc lột (xã hội chiếm hữu nô lê, xã hội phong kiến, xã hội tư sản) nhà nước đều có bản chất chung là thiết chế bộ máy để thực hiện nền chuyên chính của giai cấp bóc lột trên 3 mặt: Kinh tế, chính trị và tư tưởng.

Vì vậy, nhà nước tồn tại với hai tư cách:

Một là bộ máy duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác.

Hai là tổ chức quyền lực công - tức là nhà nước vừa là người bảo vệ pháp luật vừa là người bảo đảm các quyền của công dân được thực thi.

Thứ hai là tính xã hội hay còn gọi là vai trò kinh tế - xã hội của Nhà nước.

Trong nhà nước, giai cấp thống trị chỉ tồn tại trong mối quan hệ với các tầng lớp giai cấp khác, do vậy ngoài tư cách là công cụ duy trì sự thống trị, nhà nước còn là công cụ để bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội.

Đặc trưng cơ bản cảu nhà nước :.

Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định

Nhà nước có một bộ máy quyền lực chuyên môn mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội.

Nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị

Liên hệ thực tiễn :

+Nhà nước Việt Nam là nhà nước vô sản ,mang bản chất công nhân VN.Là nhà nước của dân -do dan- vì dân.

+Đặc trưng:

câu 4: Thời đại là gì?nêu mâu thuẫn thời đại ngày nay.

-Thời đại : là một khái niệm khoa học dùng để phân kỳ lịch sử xh, phân biệt những nấc thang phát triển của xh loài người.Là thời kì lịch sử

hình thành phát triển và ngự trị của một hình thái kinh tế -xã hội nhất định với một giai cấp đại biểu cho một phương thức sản xuất đó .

-những mâu thuẩn cơ bản :

Mâu thuẩn giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản.

Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân; giữa tư bản và lao động.

Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc và kém phát triển với chủ nghĩa đế quốc.

Mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa.

-Thời đại hiện nay còn tồn tại nhiều mâu thuẫn khác nữa.Nó có tính toàn cầu hay khu vực liên đến sự tồn tại của xã hội loài người ,của sự sống còn và nền văn minh trên trái đất .

Câu 5: hàng hóa và các thuộc tính của hàng hóa :

- Hàng hóa là sản phẩm cảu lao động có thể thỏa mãng nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi hoặc mua bán.

Hàng hóa có thể ở dạng hữu hình như: sắt, thép, lương thực, thực phẩm... hoặc ở dạng vô hình như những dịch vụ thương mại, vận tải hay dịch vụ của giáo viên, bác sĩ và nghệ sĩ...

- Hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.

Giá trị sử dụng của hàng hóa

Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa thoả mãn nhu cầu nào đó của con người.

Bất cứ hàng hóa nào cũng có một hay một số công dụng nhất định. Chính công dụng đó (tính có ích đó) làm cho hàng hóa có giá trị sử dụng

Giá trị sử dụng của hàng hóa được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học - kỹ thuật và của lực lượng sản xuất nói chung.

Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng xã hội vì giá trị sử dụng của hàng hóa không phải là giá trị sử dụng cho người sản xuất trực tiếp mà là cho người khác, cho xã hội, thông qua trao đổi, mua bán.

Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội cuaủ người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa .

Gía trị hàng hóa là mối quang hệ xã hội .Nó là một khái niệm trừu tượng ,không nhìn thấy được nó chỉ bộc lộ trong quá trình trao đổi và trải qua quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa đã cho ra đời tiền tệ.

tại sao nói quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hóa

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nó quy định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hóa.

Câu 6: Đảng Cộng Sản Việt Nam, vai trò của DCSVN trong tiến trình CMVN

Đảng cộng sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân,đồng thời là đội tiên phong của công dân lao động và của dân tộc.Là đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân,của nhân dân lao động và của dân tộc .

+Vai trò của đảng

ĐCSVN ra đời vào ngày 3/2/1930 do chủ tịch HCM sáng lập và rèn luyện đã phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc ,tiếp thu tinh hoa tri thức của nhân loại ,nắm vững được quy luật phát triển của xã hội ,để ra cương lĩnh trính trị ,đường lối cách mạng đúng đắn , phù hợp với quy luật thực tiễn .

-Đảng làm vai trò tiên phong và có lý luận tiên phong dẫn đường .

-Đảng là đội tiên phong có tổ chức chặc chẽ ,thống nhất ý chí hành động .

-Trong khó khăn gian khổ ,đảng vẫn vững vàng ,không xa rời mục tiêu lý tưởng ,không run sợ trước kẻ thù ,không nhục chí trước khó khăn.

-Đảng là đại diện trung thành lợi ích của giai cấp công nhân,của nhân dân lao động và của dân tộc .

-Đàng xác nhận mục đích là xây dựng VN là một nước độc lập ,dân giàu ,nước mạnh ,xã hội công bằng ,dân chủ văn mình .

-là đảng cầm quyền .Tôn trọng và phát huy lợi ích và quyền làm chủ của nhân dân.Là công cụ chủ yếu của nhân dân .

+ĐCSVN đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành thắng lợi vĩ đại ,tạo ra bước phát triển mới của dân tộc .

-Thắng lợi của cuộc chiến chống thực dân Pháp-Mỹ (1945 -1975).Xóa bỏ chế độ thực dân ,hoàng thành giải phóng dân tộc ,thống nhất đất nước đã đưa dân tộc vào một kỷ nguyên mới .

-Thắng lợi to lớn và có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới ở nước ta (1986-2006)dưới sự lãnh đạo của đảng đã thay đổi bộ mặt nước ta .

-chúng ta tự hào là dân tộc VN anh hùng ,thông minh , sáng tạo .Tự hào vì Đảng do chủ tịch HCM sáng lập và rèn luyện một lòng một dạ ,chiến đấu ,hy sinh vì tổ quốc vì hạnh phúc của dân ta.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro