chinhtricuoikhoa

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1 : Hình thái kinh tế xã hội là j? Vì sao nói sự phát triển của hình thái kinh tế xã  hội là 1 quá trình lịch sử tự nhiên. Ý nghĩa của học thuyết hình thái kinh tế xã hội và  vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam.

Hình thái kinh tế -xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định với kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.

Sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên vì : Xã hội loài người đã trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội nối tiếp nhau. Trên cơ sở phát  hiện ra các quy luật khách quan của xã hội C.Mác đi tới kết luận “ Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình phát triển lịch sử - tự nhiên” . Hình thái kinh tế xã hội là một hệ thống , trong đó , có mặt không ngừng tác động qua lại lẫn nhau tạo thành các quy luật vận động , phát triển khách quan của xã hội . Đó là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất , quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và các quy luật xã hội khác. Chính sự vận động của các quy luật khách quan đó và mối quan hệ giữa chúng đã làm cho các hình thái xã hội vận động phát triển từ thấp tới cao. Con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối bởi các quy luật chung , mà còn bị tác động bởi các điều kiện tự nhiên , về chính trị , về truyền thống văn hoá , về điều kiện quốc tế … Chính vì vậy lịch sử phát triển của nhân loại hết sức phong phú , đa dạng . Mỗi dân tộc có những nết phát triển độc đáo riêng , có những dân tộc lần lượt trải qua những hình thái kinh tế - xã hội từ thấp tới cao , những cũng có những dân tộc bỏ qua một số hình thái kinh tế xã hội nào đó . Tuy nhiên việc bỏ qua đó cũng diễn ra trong một quá trình lịch sử tự nhiên chứ không theo ý muốn chủ quan.

Ý nghĩa của học thuyết hình thái kinh tế xã hội : Sự ra đời của học thuyết hình thái kinh tế xã hội đã đưa lại cho khoa học xã hội một phương pháp nghiên cứu thực sự khoa học . Học thuyết chỉ ra :

- Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội , phương thức sản xuất quyết định các mặt của đời sống xã hội

- Xã hội không phải là sự kết hợp một cách ngẫu nhiên máy móc giữa các cá nhân , mà là một cơ thể sống sinh động , các mặt thống nhất chặt chẽ với nhau , tác động qua lại lẫn nhau . Trong đó quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản nhất , quyết định các quan hệ xã hội khác , là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt chế độ xã hội.

- Sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên , diễn ra theo quy luật khách quan chứ không theo ý kiến chủ quan.

- Trong quá trình phát triển thay thế lẫn nhau , thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế xã hội , hình thái xã hội cao hơn phủ định hình thái xã hội trước nhưng luôn diễn ra sự kế thừa cái cũ.

- Học thuyết cũng chứng minh một cách khoa học , mặc dù dựa trên cơ sở vận động của hai quy luật cơ bản nhưng do nhiều yếu tố khác cùng tác động mà lịch sử phát triển không đều , có một số dân tộc có thể bỏ quá một vài hình thái kinh tế xã hội  để đi đến hình thái xã hội cao hơn.

Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam.

Việc lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản:  C.Mác tìm ra quy luật phát triển của các hình thái xã hội và dự báo sự ra đời của các hình thái xã hội cao hơn.Vận dùng chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam , Đảng ta khẳng định : độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không tách rời nhau. Đó là quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam . Đảng ta quyết định luôn luôn kiên định với con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với xu hướng của thời đại và điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam. Xây dựng một xã hội do nhân dân lao động làm chủ , có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu , có nền văn hoá tiên tiến , đậm đà bản sắc dân tộc , con người được giải phóng khỏi áp bức , bóc lột , bất công , làm theo năng lực , hưởng  theo lao động , có cuộc sống ấm no tự do hạnh phúc , có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân , các dân tộc trong nước bình đẳng đoàn kết , giúp đỡ cùng tiến bộ , có quan hệ hợp tác hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.

 Xây dựng và phát triển nền kinh tế thì trường định hướng xã hội chủ nghĩa . Trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta “ Đảng và nhà nước ta  chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thì trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chỉ nghĩa.

Công nghiệp hoá – hiện đại hoá với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa ở nước ta . Trong đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ ra “ Con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian vừa có những bước tuần tự vừa có những bước nhảy vọt . Phát huy những lợi thế của đất nước , tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến , đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học , tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn , phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học và công nghệ

Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt đời sống xã hội khác. Gắn liền với phát triển kinh tế , xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa , đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước phải không ngừng đổi mới hệ thống chính trị , nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng , xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa , nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng , phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời với phát triển kinh tế phải phát triển văn hoá , xây dựng nên văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân , phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí , đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài , giải quyết tốt các vấn đề xã hội , thực hiện công bằng xã hội  nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh”

 Câu 2 : Thế nào là LLSX , QHSX, Cơ sở hạ tầng , kiến trúc thượng tầng.

Trình bày quy luật QHSX phù hợp sự phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.

LLSX : là nền tảng vật chất kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế xã hội , hình thái kinh tế xã hội khác nhau có LLSX khác nhau

QHSX : là quan hệ cơ bản , ban đầu và quyết định  tất cả mọi quan hệ xã hội khác

Cơ sở hạ tầng : là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội nhất định.

Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan niệm chính trị , pháp quyền , triết học , đạo đức , tôn giáo , nghệ thuật… cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước , đảng phái , giáo hội, các đoàn thể xã hội .. được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.

Quy luật QHSX phù hợp với LLSX được tóm tắt như sau :

Quy luật QHSX phù hợp với LLSX là một quy luật cơ bản của xã hội , hoạt động trong lĩnh vực vật chất –kinh tế đời sống xã hội.

LLSX và QHSX là hai mặt phương thức sản xuất chúng tồn tại không rời nhau , tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng , tạo thành quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ của LLSX . Trình độ của lực lượng sản xuất trong từng giai đoạn lịch sử thể hiện trình độ chinh phục thiên nhiên của con người trong giai đoạn lịch sử đó. Trình độ sản xuất gắn liền với tính chất của lực lượng sản xuất. Sự vận động , phát triển của LLSX quyết định và làm thay đổi QHSX phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra đời nó có một LLSX ở một trình độ phát triển nhất định và phù hợp với trình độ đó của LLSX , trong xã hội tất yếu có một QHSX tương ứng , khi đó QHSX phù hợp với trình độ của LLSX . Xong sự phát triển của LLSX tới một trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ phù hợp , trở thành không phù hợp với sự phát triển của LLSX. Khi đó QHSX sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX . Yêu cầu khách quan của sự phát triển LLSX tất yếu dẫn đến thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển của LLSX để thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.

LLSX quyết định QHSX , nhưng QHSX cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của LLSX . QHSX quy định mục đích của sản xuất , tác động đến thái độ con người trong lao động sản xuất , đến tổ chức phân công lao động xã hội , đến sự phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ…. QHSX phù hợp trình độ phát  triển của LLSX  thì là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển . Ngược lại QHSX lỗi thời thì kìm hãm sự phát triển của LLSX . Khi QHSX cũ kìm hãm sự phát triển của LLSX thì theo quy luật sẽ được thay thế bằng QHSX mới phù hợp trình độ phát triển của LLSX để thúc đẩy LLSX phát triển. Quy luật QHSX phù hợp với LLSX là một quy luật phổ biến , tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử của nhân loại.

Quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng(KTTT).

Vai trò quyết định của cơ sở : CSHT và KTTT là hai mặt của đời sống xã hội , chúng thống nhất biện chứng cho nhau , trong đó CSHT đóng vai trò quyết định đối với KTTT , được thể hiện : 

+ Mỗi CSHT sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó . TÍnh chất của KTTT là do tính chất CSHT quyết định , trong xã hội có gia cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu thuẫn trong kinh tế , cũng quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng , cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là biểu hiện những đối kháng trong đời sống kinh tế.

+  Khi CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng thay đổi theo. C.Mác viết “ Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ cái kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”

+ Sự thay đổi của CSHT dẫn đến làm thay đổi KTTT diễn ra rất phức tạp. Trong đó những yếu tố quyết định KTTT thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi của CSHT.

Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT

+ Tuy CSHT quyết định sự thay đổi của KTTT , song KTTT cũng có tính độc lập tương đối trong quá trình vận động phát triển và tác động một cách mạnh mẽ đối với CSHT.

+ Tất cả các yếu tố cấu thành KTTT đều có tác động tới CSHT . Trong xã hội có giai cấp các yếu tố tác động mạnh nhất tới CSHT đó là bộ máy tập trung của giai cấp thống trị về kinh tế.  Các yếu tố khác của KTTT như triết học , tôn giáo … cũng có tác động tới CSHT nhưng chúng bị nhà nước , pháp luật chi phối.

+ Trong mỗi chế độ xã hội ,sự tác động của bộ phận kiến trúc thượng tầng không bao giờ theo một xu hướng. Một giai cấp chỉ có thể giữ vững được sự thống trị về kinh tế chừng nào xác lập và củng cố được sự thống trị chính trị , tư tưởng.

+ Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai chiều. Nếu KTTT tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển , nếu tác động ngược lại , nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế - xã hội.

 Câu 3 : Trình bày nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của nhà nước. Nêu chức năng, vai trò kinh tế của nhà nước . Các kiểu, hình thức nhà nước. Nêu đặc trưng của kiểu nhà nước chuyên chính vô sản.

Nguồn gốc Nhà nước:

Nhà nước là một phạm trù lịch sử , chỉ ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát triển nhất định của xã hội và cũng sẽ mất đi với các cơ sở tồn tại của nó.

Nhà nước ra đời từ các nguyên nhân sau :

+ Sự phát triển của sản xuất cuối xã hội nguyên thuỷ đã dẫn tới sự dư thừa tương đối của cải xã hội . Từ đó dẫn đến nảy sinh khát vọng chiếm đoạt sản phẩm lao động của nhân dân ở những người đứng đầu thị tộc , bộ lạc làm xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và chế độ bóc lột người.

+ Cuộc chiến tranh giữa các thị tộc , bộ lạc sử dụng quyền lực ,  chiếm đoạt của cải của nhân dân đã thúc đẩy sự phân hoá giai cấp trong xã hội , làm cho sự đối kháng gia cấp ngày càng trở nên gay gắt.

+ Cuộc chiến tranh giữa các thị tộc và bộ lạc càng làm tăng quyền lực cho các thủ lĩnh quân sự và làm tăng them mâu thuẫn xã hội.

+ Các tổ chức lãnh đạo thị tộc , bộ lạc dần thoát ly khỏi nhân dân , từ chỗ là công cụ của nhân dân trở thành lực lượng đối lập với nhân dân.

Bản chất Nhà nước:

Theo C.Mác và Ăngghen thì Nhà nước là một bộ máy giai cấp thống trị về kinh tế thiết lập ra nhằm hợp pháp hoá và cũng cố sự áp bức của chúng đối với quần chúng lao động. Giai cấp thống trị sử dụng bộ máy Nhà nước để đàn áp , cưỡng bức các giai cấp khác trong khuổn khổ lợi ích của gia cấp thống trị.

Nhà nước không thể là lực lượng điều hoà xung đột giai cấp mà trái lại nó làm cho mâu thuẫn xã hội càng trở nên gay gắt.

Đặc trưng của Nhà nước:

Nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ quốc gia , theo khu vực địa lý hành  chính để thực hiện sự thống nhất quyền lực cai trị đối với mọi công dân.

Nhà nước là một bộ máy quyền lực đặc biệt bao gồm bộ máy chính trị - hành chính thực hiện chức năng cai trị , các đội vũ trang đặc biệt như quân đội , cảnh sát.

Nhà nước xác lập chế độ thuế khoá để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị của nó.

Chức năng và vai trò kinh tế của Nhà nước:

Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội

+ Nhà nước là công cụ chuyên chính của một giai cấp nhằm bảo vệ sự thống trị của giai cấp đó với toàn thể xã hội.

+ Nhà nước thực hiện quyền quản lý những hoạt động chung vì sự tồn tại của xã hội , thoả mãn một số nhu cầu chung của cộng đồng dân cư dưới sự quản lý của Nhà nước.

Chức năng đối nội và đối ngoại :

+ Chức năng đối nội : nhằm duy trì trật tự kinh tế , chính trị , xã hội và những trật tự khác hiện có trong xã hội theo lợi ích của giai cấp thống trị. Thực hiện thông qua sự cưỡng bức của bộ máy nhà nước . Nhà nước còn thực hiện sử dụng bộ máy thong tin tuyên truyền , văn hoá , giáo dục.. để xác lập củng cố tư tưởng , ý chí của giai cấp thống trị , làm nó trở thành chính thống trong xã hội ,

+ Chức năng đối ngoại : Nhằm bảo vệ biên giới lãnh thổ quốc gia và thực hiện các mối quan hệ kinh tế, chính trị , xã hội với các nước khác vì lợi ích của giai cấp thống trị cũng như lợi ích quốc gia khi lợi ích quốc gia không mâu thuẫn với lợi ích giai cấp thống trị.

Vai trò kinh tế của Nhà nước:

Nền kinh tế thị trường được xác lập , đặc biệt là nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa thì vai trò Nhà nước đối với phát triển kinh tế ngày càng tăng và bộc lộ rõ hơn hết.

Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế luôn diễn ra những biến động không lường và tiềm ẩn những nguy cơ khủng hoảng kinh tế trầm trọng , do đó sự tác động của Nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh tế , làm hạn chế khả năng xảy ra khủng hoảng.

Muốn cho nền kinh tế phát triển bình thường thì cần phải có các khu vực kinh tế công cộng , không vì mục đích lợi nhuận , tư nhân chỉ đầu tư phát triển những lĩnh vực có thể thu được nhiều lợi nhuận.

Sự phát triển của nền kinh tế thị trường tất yếu đòi hỏi phải có một môi trường chính trị xã hội ổn định . Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế càng cần đến vai trò của Nhà nước bằng các chính sách đối ngoại , tạo môi trường pháp lý cần thiết cho quá trình đó.

Các kiểu nhà nước trong lịch sử

Các kiểu Nhà nước dựa trên sự đối kháng giai cấp :

+ Nhà nước chiếm hữu nô lệ có hình thức quân chủ và cộng hoà

+ Nhà nước phong kiến phân có hình thức quyền và tập quyền

+ Nhà nước tư bản chủ nghĩa có hình thức cộng hoà và quân chủ lập hiến

Các Nhà nước kiểu chuyên chính vô sản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

+ Nhà nước chuyên chính vô sản thích ứng với thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, được xác lập sau khi giai cấp vô sản lãnh đạo nhân dân làm cách mạng xoá bỏ Nhà nước của giai cấp bóc lột , Nhà nước chuyên chính vô sản sẽ tự tiêu vong khi xây dựng thành chủ nghĩa cộng sản.

+ Nhà nước chuyên chính vô sản mang bản chất giai cấp công nhân , được xây dựng và hoàn thiện theo mục tiêu xây dựng và quản lý kinh tế - xã hội . Tổ chức nhân dân lao động xây dựng thành công xã hội XHCN trên cơ sở liên minh công nông và trí thức và đặt dưới sự lãnh đạo của chính Đảng của giai cấp công nhân.

+ Nhà nước chuyên chính vô sản không chỉ có chức năng trấn áp mọi thế lực chống đối công cuộc CNXH , mà còn tổ chức xây dựng một xã hội mới CSCN .

 Câu 4 : Nhà nước pháp quyền là j? Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền . Nhà nước Pháp quyền XHCNVN có những đặc trưng j?

a. Khái niệm Nhà nước pháp quyền?

Nhà nước pháp quyền ở các nước tư bản phương Tây , có thể định nghĩa tổng quát như sau : Nhà nước pháp quyền là một hình thức tổ chức nhà nước đặc biệt mà ở đó có sự ngự trị cao nhất của pháp luật , với nội dung thực hiện quyền lực của nhân dân

b. Nhà nước pháp quyền có những đặc điểm tiêu biểu sau

   Nhà nước pháp quyền là một hình thức tổ chức nhà nước đặc biệt mà ở đó có sự ngự trị cao nhất, tuyệt đối của pháp luật . Pháp luật không những được coi là công cụ chủ yếu để quản lý mọi hoạt động của xã hội công dân , mà còn xác định ở vị trí cao nhất , tuyệt đối vượt qua mọi quyền lực của tổ chức chính trị , xã hội mà mỗi công dân trong xã hội đó.

   Nhà nước pháp quyền là một hình thức tổ chức nhà nước mà ở đó quyền lực Nhà nước thểhiện được lợi ích và ý chí của đại đa số nhân dân, thực hiện chế độ dân chủ trong việc thiết lập quyền lực nhà nước, thực hiện chế độ trưng cầu ý dân. Mỗi cá nhân phải có nghĩa vụ, trách nhiệm quyền lợi theo quy định của pháp luật.

Nhà nước pháp quyền là một hình thức nhà nước mà ở đó có sự đảm bảo thực tế mối quan hệ hữu hữu cơ về quyền và trách nhiệm giữa nhà nước và ngược lại, quyền của nhà nước thuộc về trách nhiệm của mỗi công dân.

c. nhà nước pháp quyền XHCNVN có những đặc trưng.

Bản chất nhà nước pháp quyền XHCNVN là nhà nước của dân, do dân và vì dân lấy liên minh công  nông làm nền tảng, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN, là công cụ quyền lực chủ yếu để nhân dân xây dựng một quốc gia dân tộc độc lập xã hội chủ nghĩa theo mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh, góp phần tích cực vào công cuộc đấu tranh vì hòa bình độc lập dân tộc dân chủ tiến bộ trên thế giới.

Trong tổ chức và hoạt động của mình, quyền lực của nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc thống nhất, nhưng có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền hành pháp, lập pháp và tư pháp. Tổ chức nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ. 

Câu 5: tại sao nói kinh tế nhiều thành phần là tất yếu khách quan? Nêu vai trò của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần? Các thành phần kinh tế, thành phần kinh tế nào giữ vai trò chủ đạo? Vì sao? Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở VN.

Kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH là tổng thể các thành phần kinh tế cùng tồn tại trong một môi trường hợp tác và cạnh tranh. Mỗi thành phần kinh tế tồn tại ở các hình thức tổ chức kinh tế với quy mô và trình độ công nghệ nhất định. Các thành phần kinh tế được thể hiện ở các hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng, đan xen hỗn hợp. Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội trước hết chịu sự quy định của quy luật quan hệ sx phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sx.

Trong nền kinh tế chưa thực sự phát triển cao, lực lượng sx còn tồn tại ở nhiều trình độ khác nhau, tương ứng với mỗi trình độ của llsx sẽ có một kiểu qhsx, do đó sẽ tồn tại nhiều tp kinh tế. Đây chính là tính tất yếu khách quan của kt nhiều tp.

l   Vai trò của cơ cấu kinh tế.

- Sự tồn tại của kt nhiều tp là hình thức biểu hiện cụ thể của sự phù hợp với thực trạnh thấp kém và không đồng đều của llsx ở nước ta hiện  nay. Sự phù hợp này có tác động thúc đẩy nền kinh thế tăng trưởng, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh tế.

+ Thúc đẩy hàng hóa phát triển, nâng cao đời sống nhân dân.

+ Cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế trong nước như: vốn, lao động, tài nguyên, kinh nghiệm tổ chức quản lý, khoa học công nghệ...

+ Tạo đk thực hiên và mở rộng các hình thúc kt quá độ trong đó có hình thức kt tư bản nhà nước để đưa nước ta từ sản xuất nhỏ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ TBCN

+ Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần tạo điều kiện khắc phục tình trạng độc quyền tạo ra quan hệ cạnh tranh – động lực quan trọng thúc đẩy cải tiến kỹ thuật , phát triển lực lượng sản xuất.

v     Các thành phần kinh tế bao gồm :

- Kinh tế nhà nước

Là khu vực kinh tế hay kiểu quan hệ kinh tế dựa trên chế độ công hữu về TLSX mà nhà nước vừa là người chủ sở hữu đại diện vừa là người trực tiếp quản lý và sử dụng TLSX. Kinh tế nhà nước bao gồm : ngân hang , kho bạc , dự trữ quốc gia, quỹ bảo hiểm các tài sản nhà nước , các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước , doanh nghiệp cổ phần ( Nhà nước có tỷ trọng vốn đặc biệt tù 34 hoặc 36% trở lên , cao hơn so với các cổ đông khác)

- Kinh tế tập thể: là thành phần dựa trên cơ sở sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất bao gồm những cơ sở kinh tế do người lao động tự nguyện đóng góp vốn , cùng kinh doanh , tự quản lý theo nguyên tắc tập trung , bình đẳng cùng có lợi. Kinh tế tập thể phát triển theo nhiều hình thức đa dạng mà nòng cốt là hợp tác xã.

- Kinh tế tư nhân : bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ , và kinh tế tư bản tư nhân

+ Kinh tế cá thể : là thành phần kinh tế dựa trên tư hữu về TLSX và khả năng lao động của bản thân người lao động và gia đình.

+ Kinh tế tiểu chủ : là hình thức dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất nhưng có thuê mướn lao động , tuy nhiên thu nhập chủ yếu vẫn dựa vào lao động và vốn của cải bản than gia đình.

+ Kinh tế tư bản tư nhân : là thành phần kinh tế dựa trên chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột sức lao động người làm thuê.

- Kinh tế tư bản nhà nước : là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu hỗn hợp về vốn giữa kinh tế nhà nước và kinh tế tư bản tư nhân trong và ngoài nước bằng hình thức góp vốn hoặc hợp tác liên doanh mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh doanh.

- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài : bao gồm các doanh nghiệp có thể có 100% vốn đầu tư nước ngoài ( một thành viên hoặc nhiều thành viên) có thể liên doanh với doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp tư nhân của nước ta.

Trong 5 hình thức kinh tế này thì kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Vì nó có một số tính chất sau:

- Đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến nhất so với các thành phần kinh tế khác

- Giữ vị trí then chốt , trọng yếu trong nền kinh tế

- Đảm bảo thực hiện định hướng XHCN

vKinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

-                       Kinh tế hàng hoá là mô hình kinh tế trong đó hầu hết các quan hệ kinh tế được thực hiện trên thị trường dưới hình thức hàng hoá. Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển của kinh tế hàng hoá dựa trên sự phát triển cao của lực lượng sản xuất. Sự phát triển của kinh tế hàng hoá sẽ phá vỡ dần kinh tế tự nhiên và chuyển thành kinh tế hàng hoá , thúc đẩy xã hội hoá sản xuất , tạo ra động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển cao , kích thích khả năng sáng tạo của chủ thể kinh tế , kích thích việc nâng cao chất lượng , cải tiến mẫu mã cũng như tăng khối lượng hàng hoá và dịch vụ, thúc đẩy sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất , phát huy tiềm năng lợi thế của từng vùng , từng địa phương , thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất.

-                       Kinh tế thị trường với nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân , chúng vừa kết hợp vừa cạnh tranh nhau , từ đó khai thác nguồn lực kinh tế ,nâng cao hiệu quả kinh tế phát huy được tiềm năng của thành phần kinh tế vào sự phát triển chung của kinh tế để hình thành kinh tế thị trường rộng lớn. Kinh tế nhà nước phải được xây dựng và phát triển cao có hiệu quả để thực hiện vai trò chủ đạo của mình đảm bảo cho nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN

-                       Thực hiện nền kinh tế thị trường cơ cấu kinh tế mở: thực hiện mở rộng kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hoá và đa dạng về hình thức đối ngoại , gắn thị trường trong nước với khu vực và thế giới , thực hiện nhưng thong lệ trong quan hệ quốc tế nhưng vẫn giữ vững độc lập chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia và dân tộc

-                       Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với sự quản lý vĩ mô của nhà nước : Nhà nước quản lý kinh tế bằng pháp luật , kế hoạch chính sách kinh tế xã hội và các công cụ khác.

 Câu 6 : Những giải pháp chủ yếu để phát triển Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam? Vai trò của nhà nước trong việc quản lý nền kinh tế?

v     Những giải pháp phát triển ktế thị trường ở VN :

-                       Thực hiện nhất quán kinh tế nhiều thành phần

-                       Mở rộng phân công lao động , phát triển kinh tế vùng lãnh thổ tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường.

-                       Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ , đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá.

-                       Giữ vững ổn định chính trị , hoàn thiện hệ thống pháp luật , đổi mới chính sách tiền tệ giá cả.

-                       Xây dựng và hoàn thiện hệ thống điều tiết kinh tế vi mô và vĩ mô , đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi.

-                       Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

v     Vai trò quản lý nhà nước về kinh tế :

-                       Nhà nước XHCN có vai trò kinh tế đặc biệt : Tổ chức toàn bộ nền kinh tế quốc dân ở tầm vĩ mô và vi mô , trong đó quản lý kinh tế vĩ mô là chủ yếu, quản lý hành chính đất nước , quản lý các xí nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước , khắc phục những khiếm khuyết và phát triển mặt tích cực của nền kinh tế thị trường.

-                       Chức năng quản lý kinh tế của nhà nước 

+ Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi và bảo đảm ổn định chính trị xã hội cho sự phát triển kinh tế

+ Nhà nước tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô ổn định , xây dựng chiến lược , chính sách trực tiếp đầu tư vào một số lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế xã hội phát triển theo mục đích xác định

+ Nhà nước đảm bảo nền kinh tế phát triển có hiệu quả và lành mạnh

+ Thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội.

-                       Các công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường định hướng XHCN :

+ Hệ thống pháp luật

+ Kế hoạch hoá

+ Lực lượng kinh tế của nhà nước

+ Chính sách tài chính và tiền tệ

+ Các cng cụ điều tiết kinh tế đối ngoại

Câu 7 : Nội dung nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội thời kỳ cả nước tiến hành CMDTDCND( 1930-1954) ?

Ngay khi Đảng CSVN ra đời từ chính cương , sách lược vắn tắt , rồi Luận cương chính trị , Đảng đã xác định đường lối cách mạng VN phải trải qua hai giai đoạn : trước hết là làm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân , sau đó tiến lên chủ nghĩa xã hội , bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa , thực hiện chủ nghĩa cộng sản ở nước ta. Với đường lối đó Đảng đã nắm vững lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin về tính liên tục và giai đoạn của cách mạng , khéo giải quyết mối quan hệ giữa hai giai đoạn cách mạng.

Ở giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ , trong khi tập trung sức người sức của để hoàn thành nhiệm vụ chống đế quốc , chống phong kiến , Đảng vẫn không quên tuyên truyền phương hướng tiến lên chủ nghĩa xã hội  và khi có điều kiện Đảng bắt tay ngay vào xây dựng một số cơ sở kinh tế , vừa phục vụ giai đoạn trước vừa gây mầm mống thành phần kinh tế chủ nghĩa xã hội thuộc giai đoạn cách mạng sau.

Đường lối nắm vững ngọn cò độc lập dân tộc và chủ nghĩa của Đảng đã khắc phục những hạn  chế của nhiều nhà nước trước đây là chưa thấy rõ con đường tiến lên của dân tộc. Giải quyết mối quan hệ giữa hai giai đoạn cách mạng là một vấn đề quan trọng nhưng chưa phải là vấn đề khó nhất . Việc giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và nhiệm vụ chống phong kiến để có thể phát huy cao độ dân tộc mới là nhiệm vụ phức tạp . Từ phân tích trên , Đảng ta vạch rõ cách mạng VN có hai nhiệm chiến lược , đánh đuổi đế quốc xâm lược bọn thống trị , giành độc lập dân tộc , xoá bỏ chế độ phong kiến giành ruộng đất cho nhân dân . Hai nhiệm vụ đó phải được tiến hành khăng khít với nhau , không được tách rời. Đó là tư tưởng đúng đắn. Về chỉ đạo chiến lược , Đảng đặt nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc, với khẩu hiệu “ Tổ quốc trên hết” để phát huy cao độ sức mạnh dân tộc nhưng không coi nhẹ nhiệm vụ dân chủ.

Hội nghị TW tháng 5/1941 , dưới sự chủ trì của Chủ tịch HCM , đã đưa ra luận điểm mới “ Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc , không đòi được độc lập dân tộc , tự do cho toàn dân tộc k thì chẳng những toàn thể quốcgia dân tộc còn chịu mãi kiếp trâu ngựa , mà quyền lợi của bộ phận , giai cấp tới vạn năm cũng không đòi lại được.” Từ đó Mặt trận dân tộc thống nhất được thành lập , tập hợp sức mạnh toàn dân , tiến hành cách mạng giành độc lập dân tộc và bảo vệ chính quyền non trẻ và là cơ sở của cuộc chiến tranh nhân dân rộng lớn chống thực dân Pháp.

Câu 8 : Nội dung nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội thời kỳ cả nước tiến hành CMDTDCND( 1954-1975) ?

Từ năm 1954 giành lại độc lập ,đất nước bị chia cắt làm hia miền với hai chế độ chính trị đối lập . Đảng ta xác định nhiệm vụ trong thời kỳ mới : việc kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và nhiệm vụ chống Mỹ cứu nước tiến lên giành thắng lợi ở miền Nam . Cách mạng VN có nhiều thuận lợi : đó là cách mạng đang thắng thế , phong trào giải phóng dân tộc đã đánh đổ từng mảng lớn hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc  , hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa đang hùng mạnh. Hội nghị đại biểu toàn quốc 9/1960 quyết định đường lối cách mạng trong cả nước: “ một là tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc , hai là cách mạng DTDCND ở miền Nam , đánh đổ đế quốc tay sai , thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập dân tộc và dân chủ trong cả nước.

Về vị trí chiến lược cách mạng từng miền , Đảng ta xác định miền Bắc xã hôi chủ nghĩa giữ vai trò quyết định nhất của sự nghiệp cách mạng cả nước và sự nghiệp thống nhất nước nhà , còn cách mạng VN giữ vai trò quyết định trực tiếp đánh đổ đế quốc Mỹ và tay sai . Đảng ta lãnh đạo nhân dân miền Bắc phối hợp với nhân dân miền Nam đấu tranh chống những thủ đoạn xâm lược , chiến tranh chống phá của đế quốc Mỹ ở miền Nam và cả miền Bắc. Đảng giáo dục nhân dân miền Nam nhận rõ vị trí quan trọng của cách mạng DTDCND ở miền Nam , là trực tiếp đánh đổ đế quốc Mỹ và tay sai , góp phần tích cực miền Bắc giữ được hoà bình để tiến hành thắng lợi sự nghiệp cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đi đôi với việc coi trọng củng cố và bảo vệ hậu phương lớn miền Bắc , nhân tố thường xuyên quyết định thắng lợi của cuộc chiến tranh , Đảng hết sức coi trọng việc xây dựng và phát triển thực lực cách mạng ở miền Nam.

Câu 9 : Nội dung nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội thời kỳ cả nước tiến hành CMDTDCND( 1975-tới nay ) ?

Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước Đảng ta xác định cả nước chuyển sang giai đoạn mới . Dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác Lênin , dựa vào thực tiễn cách mạng VN , Đảng nhận định “ Trong thời đại ngày nay , khi độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không thể tách rời , và ở  nước ta , khi giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo cách mạng thì thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng là sự bắt đầu của cách mạng xã hội chủ nghĩa , sự bắt đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội , sự bắt đầu thời kỳ thực hiện nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản.

Những năm gần đây , tình hính quốc tế chuyển biến hết sức phức tạp , trước sau như một Đảng ta và nhân dân ta kiên trì con đường xã hội chủ nghĩa và nắm vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong sự nghiệp đổi mới . Sức mạnh thời đại trong giai đoạn hiện nay là sức mạnh của quy luật tiến hoá lịch sử , là cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại , là xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới là các lực lượng đấu tranh cho hoà bình , độc lập dân tộc , dân chủ và tiến bộ xã hội .. Loài người cuối cùng nhất định tiến lên chủ nghĩa xã hội , dù lịch sử thế giới đang trải qua những bước quanh co. Sức mạnh dân tộc là chính quyền thuộc về nhân dân , nước nhà đi vào giai đoạn hoà bình , xây dựng , dân tộc ta là một dân tộc anh hùng , có ý chí vươn lên mãnh liệt , có tình yêu nước nồng nàn , cần cù lao động sáng tạo, chúng ta xây dựng một số cơ sỏ vật chất ban đầu, tài nguyên thiên nhiên tương đối phong phú đa dạng , nước ta nằm trong khu vực phát triển năng động , lại nằm trên các tuyến giao thong quốc tế quan trọng. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa , kinh tế quốc doanh nắm vai trò chủ đạo , kinh tế tập thể không ngừng được củng cố. Xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung quan lieu bao cấp , hình thành cơ chế thị trường có sự quản lý nhà nước bằng pháp luật , kế hoạch , chính sách và các công cụ khác. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với an ninh quốc phòng ,quốc phòng an ninh với các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Xây dựng nên văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc , tạo ra đời sống tinh thần cao đẹp phong phú đa dạng , có nội dung nhân đạo , dân chủ tiến bộ.

Phát huy nhân tố con người trên cơ sở đảm bảo công bằng , bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ , kết hợp tốt giữa các lợi ích cá nhân , tập thể , xã hội . Hình thành cộng đồng xã hội VN trong đó các giai cấp , tầng lớp , dân cư đều có nghĩa vụ và quyền lợi chính đáng . Không ngừng củng cố khối đại đoàn kết đoàn kết toàn Đảng , toàn dân , đoàn kết dân tộc , đoàn kết quốc tế. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nên dân chủ xã hội chủ nghĩa , bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân. Thực hiện chính sách đối ngoại nhằm tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc đi lên chủ nghĩa xã hội , góp phần vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình . độc lập dân tộc , dân chủ tiến bộ xã hội và giải quyết nhiều vấn đề khác có lợi ích toàn cầu. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là điều kiện quan trọng nhất của việc kết hợp nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội . Xây dựng Đảng trong sạch , vững mạnh về chính trị , tư tưởng ngang tầm nhiệm vụ bảo đảm cho Đảng làm tròn nhiệm vụ lãnh đạo sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

 Câu 10 : Nêu thực trạng và nội dung công tác xây dựng Đảng hiện nay?

Thực trạng cách mạng Việt Nam :

Thành tựu : Đảng đã từng bước đề ra và từng bước bổ sung , hoàn thiện đường lối đổi mới một cách đúng đắn và toàn diện , hình thành ngày càng rõ hơn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội . Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ , tập thể lãnh đạo , cá nhân phụ trách , có tiến bộ về thực hiện dân chủ trong Đảng và lãnh đạo thực hiện dân chủ trong xã hội , phát huy trí tuệ tập thể , sức mạnh tổng hợp khối đại đoàn kết dân tộc. Đã có chủ trương và biện pháp đổi mới , chỉnh đốn Đảng gắn liền nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội , kiện toàn hệ thống chính trị , nâng cao trình độ và sức chiến đấu của đội ngũ đảng viên , ngăn chặn sự sa sút , yếu kém của nhiều tổ chức đảng viên , bước đầu cải tiến phương thức lãnh đạo và phong cách công tác.

Tồn tại khiếm khuyết: Trong điều kiện cơ chế thị trường , kinh tế nhiều thành phần , mở cửa với bên ngoài , nhiều yếu tố phức tạp hàng ngày hàng giờ tác động sâu sắc tới cán bộ , đảng viên kể cả những hoạt động chống phá Đảng , vấn đề giữ vững bản chất của giai cấp công nhân của Đảng đứng trước những thách thức mới . Song Đảng chưa chú ý đúng mức vấn đề rèn luyện , giáo dục phẩm chất chính trị và đạo đức cán bộ , đảng viên . Một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên thiếu tu dưỡng bản than , phai nhạt lý tưởng , sa đoạ về đạo đức lối sống , một số thoái hoá về chính trị , tuy ít nhưng hoạt động của họ tác động xấu.

Trình độ kiến thức , năng lực lãnh đạo của đảng viên có mặt chưa theo kịp yêu cầu công cuộc đổi mới. Tổ chức đảng nhiều nơi còn yếu kém , tê liệt , phương thức lãnh đạo và sinh hoạt lung túng , có tình trạng vừa kém dân chủ , vừa thiếu kỷ luật , kỷ cương.

Nội dung công tác xây dựng Đảng:

Đảng phải luôn đổi mới và chỉnh đốn , đây là hai mặt không thể tách rời của công tác xây dựng Đảng.

-           Đổi mới về tư duy về lý luận , tư duy kinh tế , nâng cao năng lực , trí tuệ , đề ra cương lĩnh đúng đắn

-           Phát huy dân chủ trong Đảng , thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức , sinh hoạt Đảng , tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng.

-           Đổi mới nội dung , phương thức lãnh đạo của Đảng , Nhà nước và các đoàn thể

-           Chăm lo xây dựng đội  ngũ cán bộ có đủ phẩm chất năng lực , sớm xây dựng được một chiến lược cán bộ của thời kỳ đổi mới.

-           Thường xuyên làm trong sạch đội ngũ cán bộ đảng viên , đồng thời kết nạp những người ưu tú vào trong hàng ngũ của Đảng.

Câu 11 : Trình bày quan điểm HCM về những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người Việt Nam

Con người VN trong giai đoạn hiện nay theo quan điểm của HCM : phải bao gồm các phẩm chất sau :

-           - Trung với nước hiếu với dân .

-           + Trung với nước là trung thành với tổ quốc với chế độ với Đảng, trung với lợi ích của nhân dân . Trong mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng và xã hội phải biết đặt lợi ích của Đảng , Tổ quốc của cách mạng lên trên hết trước hết. , quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng, thực hiện tốt chủ trương , chính sách Đảng , Nhà nước.

+ Hiếu với dân : khẳng định vai trò và sức mạnh của nhân dân , tin dân , học dân , lắng nghe ý kiến của nhân dân , gắn bó mật thiết với dân , tổ chức  vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối , chủ trương chính sách của Đảng , Nhà nước. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Hiếu với dân là phải gần dân gắn bó mật thiết với nhân dân , kính trọng dựa hẳn vào dân , lấy dân làm gốc.

-           - Yêu thương con người: đó là tình cảm rộng lớn , trước hết giành cho những người cùng khổ , người lao động , người bị áp bức bóc lột , tình yêu thương đó thể hiện ở trong mối quan hệ đồng chí bạn bè , đồng chí , với mọi người trong quan hệ hàng ngày . Trong mối quan hệ phải nghiêm khắc với mình , rộng rãi độ lượng với người khác , phải có thái độ tôn trọng người khác , biết cách nâng con người lên .

-           - Cần kiệm liêm chính : là đạo đức cẩu phương Đông và đạo đức truyền thống của VN . Cần là siêng năng ,chăm chỉ , cần mẫn , cố gắng , nhưng không bỏ qua năng lực . Lao động phải có kế hoạch , sáng tạo , có năng suất , có tinh thần tự lực cánh sinh , không ỷ lại , lừoi biếng , dựa dẫm. Kiệm là tiết kiệm vật tự , tiền bạc , của cải , thời gian , không xa xỉ , không hoang phí , tiết kiệm sức lao động , không phô trương hình thức. Liêm là trong sạch , không tham lam tiền của địa vị, danh tiếng , luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân. Chính là không tà là thẳng thắn , đứng đắn

-           - Chí công vô tư : là không nghĩ đến mình trước mà hưởng thụ thì nên đi sau . Biết vì Đảng, Tổ quốc , vì đồng bào , là đặt lợi ích cách mạng, của nhân dân lên trên hết , quét sạch chủ nghĩa cá nhân và nâng cao đạo đức cách mạng.

-           - Tinh thần quốc tế thuỷ chung trong sáng: là tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản , tình thần đoàn kết các dân tộc bị áp bức , với nhân dân lao động các nước …Sự đoàn kết đó nhằm mục tiêu lớn của thời đại là hoà bình , độc lập dân tộc , dân chủ và tiến bộ xã hội , là hợp tác hữu nghị với tất cả các nước , các dân tộc .

Nguyên tắc xây dựng đạo đức mới :

-           Nói đi đôi với làm , phải nêu gương về đạo đức : trong thực tế nói đi đôi với làm thì mới có hiệu quả , tránh nói nhiều làm ít , nói một đằng làm một nẻo

-           Xây đi đôi với chống , phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi : muốn xây dựng đạo đức mới , bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cách mạng cho hàng triệu con người , thì cũng việc xây dựng , bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp , nhất thiết phải chống những biểu hiện sai trái , xấu xa , trái với những yêu cầu của đạo đức . Vấn đề quan trọng trong việc giáo dục đạo đức là phải khơi dậy ý thức đạo đức  lành mạnh của con người , để mọi người tự giác nhận thức được trách nhiệm đạo đức của mình.

-           Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời : “ Đạo đức không phải là từ trên trời rơi xuống mà phải rèn luyện mà nên” . Đối với mỗi người việc tu dưỡng đạo đức phải thực hiện trong hoạt động thực tiễn , trong đời tư , cũng như đời công , sinh hoạt , học tập , lao động chiến đấu . 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#aaaaaaaaa