cho thuê tài chính

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

cho thuê tài chính

a. Khái niệm chung về cho thuê tài chính

*Khái niệm cho thuê tài chính:

Vào khoảng năm 1.700 TCN, các quy định về hợp đồng cho thuê tài sản đã được ghi nhận trong bộ luật Hamurabi dưới triều đại Babilon.

Tuy nhiên, các giao dịch cho thuê tài sản thời kỳ này đều thuộc hình thức cho thuê kiểu truyền thống (Tradictional lease).Phương thức giao dịch của hình thức này tương tự như phương thức cho thuê vận hành ngày nay.

Vào những năm 50 của thế kỷ XIX, hình thức CTTC xuất hiện đầu tiên ở Hoa Kỳ do Công ty Tư nhân United States leasing Corporation sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp.

Không lâu sau, hoạt động CTTC đã thâm nhập vào Châu Âu. Năm 1960, lần đầu tiên một HĐCTTC đã được ký ở Anh với giá 18.000 bảng Anh.

Cũng trong năm 1960 phương thức CTTC được ghi nhận trong bộ luật Thương mại của Pháp dưới tên gọi "Credit Bail".

Hoạt động CTTC cũng có những bước phát triển mạnh mẽ ở các nước Châu Á và nhiều khu vực khác trên thế giới kể từ đầu thập niên 70.

Nghị định 64/CP "CTTC là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc mua máy móc thiết bị và các động sản khác. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị và động sản theo yêu cầu của bên thuê và không được huỷ bỏ hợp đồng trước hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu bằng cánh mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo điều kiện đã được thoả thuận trong hợp đồng thuê".

Theo quy định của Nghị định 16/CP thì "CTTC là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận".

Bản chất của hoạt động CTTC đều được hiểu như nhau trong các khái niệm nêu trên, đó là: CTTC là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê, trong đó theo yêu cầu của bên thuê, bên cho thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản thuê cho bên thuê trong suốt thời gian thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê theo thỏa thuận. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao hay không vào cuối thời hạn thuê tùy thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên.

* Đặc điểm của cho thuê tài chính

- Tài sản thuê và bên cung cấp tài sản do bên thuê lựa chọn mà không phụ thuộc vào kỷ năng và ý kiến của bên thuê.

- Thời hạn thuê trung hoặc dài hạn và không thể huỷ ngang theo ý chí của một bên.

- Chi phí cho việc vận hành, bảo dưởng, sửa chữa, bảo hiểm tài sản chuyễn giao từ bên cho thuê sang bên thuê.

* Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính

Vai trò đối với nền kinh tế:

- CTTC góp phần mở rộng chủ thể tham gia cung ứng nguồn vốn cho nền kinh tế.

- CTTC góp phần đổi mới công nghệ thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật

Vai trò đối với bên thuê.

- CTTC giúp cho người thuê có thể nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn trong điều kiện hạn chế về nguồn vốn đầu tư.

- CTTC giúp cho người đi thuê không bị ứ đọng vốn đầu tư vào tài sản cố định, tiếp nhận được công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại.

- CTTC là một phương thức tài trợ thuận lợi cho những khoản đầu tư nhanh chóng, đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh của bên thuê. Thông qua phương thức CTTC, người đi thuê có thể tìm kiếm, lựa chọn trước tài sản từ nhà cung cấp, sau đó mới yêu cầu Công ty CTTC tài trợ, nên ưu thế cho phép người thuê rút ngắn thời gian đầu tư thiết bị, đặc biệt, thủ tục tài trợ cũng đơn giản và ít rủi ro hơn các phương thức khác.

Vai trò đối với bên cho thuê:

- CTTC cho phép doanh nghiệp cho thuê thu lợi nhuận an toàn hơn và cao hơn so với cho thuê thông thường, rủi ro thấp hơn, vì lợi nhuận từ tài sản cho thuê có tính ổn định cao, và trong suốt thời hạn thuê, bên cho thuê có quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản thuê nên người cho thuê có khả năng nhanh chóng chiếm hữu lại tài sản nếu người đi thuê không tuân thủ hợp đồng và vẫn nhận được toàn bộ số tiền thuê theo thoả thuận ban đầu.

- Do tài trợ bằng hiện vật nên giá trị của vốn tài trợ luôn được giữ vững mà không bị ảnh hưởng của lạm phát. Vì đối với hình thức tài trợ bằng cách xuất quỹ cho vay có thể làm biến động đến lưu lượng của đồng tiền trong lưu thông cũng như việc thu hồi đồng vốn vào cuối kỳ cho vay có thể giảm giá trị đồng tiền, còn hình thức tài trợ trực tiếp thông qua hiện vật tránh được rủi ro đó.

- Đảm bảo sử dụng đúng mục đích của vốn tài trợ.

- Mở rộng diện khách hàng, đa dạng hoá về hình thức sử dụng vốn.

b. Hợp đồng cho thuê tài chính

* Khái niệm hợp đồng cho thuê tài chính.

Cơ sở pháp lý đầu tiên có đề cập đến khái niệm HĐCTTC là Thể lệ tín dụng thuê mua ban hành kèm theo Quyết định số 149/QĐ - NH5 ngày 27/05/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Theo quy định của văn bản pháp luật trên thì ở Việt Nam sử dụng khái niệm hợp đồng tín dụng thuê mua, theo đó hợp đồng tín dụng thuê mua là một hợp đồng được ký kết giữa bên CTTC và bên thuê và là cơ sở pháp lý xác định quyền hạn và trách nhiệm của Tổ chức tín dụng và bên thuê trong một giao dịch tín dụng thuê mua.

Đến NĐ 64/CP ngày 9/10/1995 thì hợp đồng tín dụng thuê mua được thay bằng HĐCTTC và HĐCTTC được định nghĩa là một loại hợp đồng kinh tế được ký kết giữa bên cho thuê và bên thuê về việc cho thuê một hoặc một số máy móc thiết bị, động sản khác trong một thời gian nhất định (thời hạn cho thuê) theo điều kiện sau: Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên.

Ngoài ra trong NĐ 64/CP còn quy định: thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải tương đương với giá trị tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.

Những quy định trên của NĐ 64/CP là phù hợp với đặc điểm của một giao dịch tài chính do Uỷ ban tài chính kiểm toán Quốc tế IASC đặt ra.

NĐ16/CP ngày 02/05/2001. Theo Điều 17 của Nghị định 16/CP thì "HĐCTTC là thoả thuận thuê một hoặc một số máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và động sản khác theo những quy định tại Điều 1 của Nghị định này, phù hợp với các quyền và nghĩa vụ của các bên. HĐCTTC phải được lập thành văn bản phù hợp với quy định của pháp luật. Hợp đồng phải ghi rõ việc xử lý tài sản khi hợp đồng chấm dứt trước thời hạn. Bên cho thuê và bên thuê không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng, trừ những trường hợp nêu tại điều 27 Nghị định 16/CP "

*Đặc điểm của hợp đồng cho thuê tài chính.

Thứ nhất, HĐCTTC là hợp đồng thanh toán trọn vẹn và không thể huỷ ngang vì tài sản thuê thường có giá trị lớn và thời gian khấu hao tài sản dài.

Thứ hai, HĐCTTC là loại hợp đồng tín dụng trung và dài hạn.

Thứ ba, bên cho thuê cam kết mua tài sản theo thoả thuận của bên thuê với bên cung ứng.

Bên thuê được quyền lựa chọn, trực tiếp nhận tài sản và tự chịu trách nhiệm về mọi mặt có liên quan đến tài sản thuê. Vì vậy, người cho thuê không chịu bất cứ một trách nhiệm nào đối với việc định giá tài sản, ngày giao hàng và việc bảo hành của nhà cung cấp do người thuê chỉ định.

Thứ tư, hết thời hạn hợp đồng, người thuê thuê tiếp tài sản hoặc mua lại tài sản đó theo thoả thuận trong hợp đồng.

* Phương thức cho thuê

HĐCTTC liên kế (Syndicate Lease): Là loại hợp đồng gồm nhiều bên cùng tài trợ cho một bên thuê (đồng tài trợ).

Trong trường hợp này do một người cho thuê không đủ vốn để tài trợ hoặc sợ rủi ro vì tập trung vốn quá lớn với một khách hàng, nên họ liên kết với nhau để CTTC. Đối với loại hợp đồng này, tài sản cho thuê thường có giá trị lớn.

Để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra, pháp luật Việt Nam đã có quy định đó là giới hạn cho thuê không được vượt quá 30% vốn tự có. Trong phương thức này vừa tạo được lợi nhuận cho kinh doanh đồng thời không bỏ lỡ bạn hàng.

Hợp đồng cho thuê bắc cầu (Leveraged Lease): Là trường hợp người cho thuê (công ty cho thuê tài chính) đi vay từ bên thứ 3 (Ngân hàng) để mua tài sản rồi cho thuê.

Loại cho thuê này thường áp dụng cho những dự án đầu tư lớn. Đây không phải là phương thức cùng tài trợ.

Công ty cho thuê phải trả nợ vay từ tiền cho thuê và hưởng các khoản chênh lệch từ tiền cho thuê và tiền trả nợ.

Đây là hình thức đi vay có bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay.

Hợp đồng bán rồi thuê lại: Các doanh nghiệp có thể bán tài sản của họ cho các Công ty CTTC sau đó thuê lại.

Đây là trường hợp mà doanh nghiệp thiếu vốn lưu động để khai thác tài sản cố định hiện có trong hoạt động sản xuất kinh doanh song lại không đủ uy tín để vay vốn Ngân hàng, trong trường hợp này họ buộc phải bán một phần tài sản cố định cho Ngân hàng hoặc Công ty CTTC, sau đó thuê lại tài sản đó để sử dụng, và như vậy sẽ có nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động.

Đặc trưng chủ yếu của loại hợp đồng này là bên thuê giữ lại quyền sử dụng tài sản và chuyển giao quyền sở hữu pháp lý cho bên cho thuê, đồng thời nhận tiền bán tài sản, nhưng tài sản đem bán phải còn giá trị sử dụng hữu ích và giá trị của tài sản đó tuỳ thuộc vào giá cả hợp lý của tài sản đó trên thị trường tại thời điểm diễn ra hoạt động mua bán.

Phương thức cho thuê này được hgi nhận trong khoản 3, điều 16, NĐ 16/CP tiếp cận dưới phương diện bên cho thuê nên sử dụng thuật ngữ "mua và cho thuê lại".

-Hợp đồng cho thuê giáp lưng (Under Lease): Với sự cho phép của người cho thuê, người thuê có thể cho người khác thuê tiếp. Do tính chất không huỷ ngang hợp đồng, nếu bên thuê không có nhu cầu sử dụng tài sản và thời hạn thuê vẫn chưa hết thì họ sẽ trong tình trạng rất bất lợi.

- Hợp đồng cho thuê trả góp: Đây là phương thức tài trợ khá đặc biệt của CTTC. Thực chất là hình thức mua trả góp tài sản trong khoảng thời gian từ 1 đến 5 năm, được áp dụng đối với người mua có tài sản thế chấp và cả người không có thế chấp.

* Chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng CTTC

* Chủ thể thứ nhất: bên cho thuê.

Bên cho thuê trong HĐCTTC là Công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, bao gồm:

- Công ty CTTC Nhà nước: là Công ty CTTC do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.

- Công ty CTTC cổ phần: là Công ty CTTC được thành lập dưới hình thức Công ty cổ phần, trong đó các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.

- Công ty CTTC trực thuộc TCTD: là Công ty CTTC hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình làm chủ sở hữu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.

- Công ty CTTC liên doanh: là Công ty CTTC được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều TCTD, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều TCTD nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.

- Công ty CTTC 100% vốn nước ngoài: Là Công ty cho thuê tài chính được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Công ty CTTC chính là một loại hình TCTD phi Ngân hàng (hoạt động Ngân hàng không phải là hoạt động thường xuyên và chủ yếu), là pháp nhân Việt Nam.

Công ty CTTC phải chịu sự kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước trong hoạt động kinh doanh và hoạt động trong thời hạn tối đa không quá 50 năm theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp cần gia hạn hoạt động phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận bằng văn bản và mỗi lần gia hạn không quá 50 năm, kèm theo đó phải có phương án kinh doanh khả thi, thành viên sáng lập phải có uy tín và khả năng tài chính.

Công ty CTTC để được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động thì phải thỏa mãn các điều kiện sau: ( điều 8 - NĐ 16/CP)

· Có nhu cầu hoạt động CTTC trên địa bàn xin hoạt động.

· Có đủ vốn pháp định theo quy định của pháp luật

· Thành viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính.

· Người quản trị điều hành có năng lực, hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động của Công ty CTTC.

· Có dự thảo điều lệ về tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định của Luật các TCTD và các quy định khác của pháp luật.

Ngoài những điều kiện nêu trên, đối với bên nước ngoài, trong các hình thức Công ty liên doanh hoặc Công ty 100% vốn nước ngoài phải được tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nước ngoài cho phép liên doanh, cho phép hoạt động CTTC tại Việt nam, đây là một cơ chế đảm bảo an toàn pháp lý cho hoạt động CTTC tại Việt Nam.

Để đi vào hoạt động, Công ty CTTC phải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 1 Nghị định 16/CP đó là:

· Điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

· Có đủ vốn pháp định, có trụ sở phù hợp với yêu cầu hoạt động CTTC và đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

· Phần vốn pháp định góp bằng tiền phải được gửi vào tài khoản phong toả tại NHNN ( không được hưởng lãi) trước khi hoạt động tối thiểu 30 ngày.

· Đăng báo trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật về những nội dung quy định trong giấy phép.

Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp giấy phép thành lập và hoạt động Công ty CTTC phải khai trương hoạt động.

Những hoạt động của Công ty CTTC được phép đó là:

(i) Huy động vốn,

(ii) Cho thuê tài chính;

(iii) Mua và cho thuê lại theo hình thức CTTC (gọi tắt là mua và cho thuê lại). Theo hình thức này, Công ty CTTC mua lại máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác thuộc quyền sở hữu của bên thuê và bên cho thuê thuê lại chính tài sản đó để tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình;

(iv) Tư vấn cho khách hàng về vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ CTTC;

(v) Thực hiện các dịch vụ uỷ thác, quản lý tài sản, bảo lãnh trách nhiệm liên quan đến hoạt động CTTC;

(vi) Các hoạt động khác khi được NHNN cho phép (điều 16 NĐ 16/CP).

Công ty CTTC có thể bị thu hồi giấy phép hoạt động trong các trường hợp sau:

- Có chứng cứ là hồ sơ xin cấp giấy phép có thông tin cố ý làm sai sự thật.

- Sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp giấy phép thành lập và hoạt động mà Công ty không hoạt động.

- Tự nguyện hoặc bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bắt buộc phải giải thể.

- Chia, sáp nhập, hợp nhất, phá sản.

- Hoạt động sai mục đích.

- Không có đủ điều kiện theo khoản 1 và 2 điều 28 Luật các TCTD.

Sau khi bị thu hồi giấy phép các CTCTTC phải chấm dứt ngay các hoạt động Ngân hàng.

Chủ thể thứ hai: bên thuê.

Trong điều 17 khoản 2 NĐ16/CP đã khẳng định sự tham gia của cá nhân trong hoạt động CTTC, cụ thể là: "bên thuê là tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình".

Hạn chế cho thuê

Thứ nhất, Công ty CTTC không được cho thuê đối với các đối tượng sau đây (quy định tại điều 29- NĐ16/CP):

+ Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc)

+ Người thẩm định xét duyệt cho thuê.

+ Bố, mẹ, vợ chồng, con của thành viên HĐQT, BKS, TGĐ (GĐ) Phó TGĐ (PGĐ).

Thứ hai, điều 30 NĐ/16/CP quy định Công ty CTTC không được cho thuê với các điều kiện ưu đãi (Tổng giá trị tài sản cho thuê không được vượt quá 5% vốn tự có của Công ty CTTC) cho những đối tượng sau:

+ Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại Công ty CTTC, kế toán trưởng, thanh tra viên để tránh những trường hợp lạm dụng để đảm bảo an toàn cho tài sản thuê.

+ Các cổ đông lớn của Công ty CTTC

+ Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại điều 29 Nghị định số 16/CP đã đề cập ở trên sở hữu trên 10% vốn điều lệ của Doanh nghiệp đó.

Thứ 3: Tại điều 31 Nghị định 16/CP quy định:

+ Tổng mức CTTC đối với 1 khách hàng không được vượt quá 30% vốn tự có của Công ty CTTC trừ trường hợp khách hàng có nhu cầu thuê từ nhiều nguồn thì các Công ty CTTC được cho thuê hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội mà khả năng hợp vốn của các Công ty CTTC chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng thuê, Thủ tướng Chính Phủ có thể quyết định mức cho vay tối đa đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều kiện để bên thuê được thuê máy móc thiết bị và các loại động sản khác dùng cho sản xuất kinh doanh dưới dạng HĐCTTC, đó là:

- Đối với pháp nhân:

+ Phải được thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành của Việt Nam.

+ Có tình trạng tài chính lành mạnh.

+ Có nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc nhằm hiện đại hoá và hợp lý sản xuất.

+ Có những đảm bảo thích hợp cho tài sản thuê, khi tổ chức tín dụng yêu cầu, tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh ...)

- Đối với thể nhân, hộ sản xuất: ngoài một số điều kiện được quy định đối với doanh nghiệp, thể nhân, hộ sản xuất phải có hộ khẩu cùng địa bàn với TCTD.

Chủ thể thứ ba: Bên cung ứng (Nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp thiết bị).

Thực chất, chủ thể tham gia giao kết HĐCTTC chỉ gồm 2 bên: bên thuê và bên cho thuê.

Bên thứ 3 trong quan hệ HĐCTTC chỉ xuất hiện khi hai bên: Bên thuê và bên cho thuê thoả thuận xong về các điều khoản và khi đó bên thứ 3 xuất hiện sẽ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các yêu cầu về máy móc thiết bị theo bên thuê.

Nhà cung cấp thiết bị không phải là người tham gia giao kết HĐCTTC mà chỉ có trách nhiệm cung cấp đúng các yêu cầu về máy móc thiết bị của bên thuê.

Trong mối quan hệ này, bên cho thuê trong HĐCTTC sẽ ký hợp đồng mua bán với nhà sản xuất và trả tiền cho bên bán, bên bán sẽ chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê.

Trong trường hợp nếu có hư hỏng đối với máy móc thiết bị thì bên thuê sẽ đề nghị nhà sản xuất (nhà cung cấp thiết bị) sửa chữa, thay thế và trả tiền.

Trong quan hệ này có hai hợp đồng: đó là hợp đồng mua bán tài sản giữa nhà cung cấp với bên cho thuê và HĐCTTC giữa bên cho thuê với bên thuê, việc thực hiện hai hợp đồng này tạo nên mối quan hệ ràng buộc giữa các bên tham gia trong quan hệ.

Có thể minh hoạ mối quan hệ giữa các chủ thể trong hợp đồng CTTC theo sơ đồ sau:

Đối tượng của hợp đồng cho thuê tài chính:

NĐ 16/CP trong điều 7 khoản 3 quy định: "Tài sản cho thuê là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và các động sản khác".

* Trình tự, thủ tục giao kết hợp đồng cho thuê tài chính.

- Thủ tục yêu cầu thuê tài chính: Bên thuê tài chính xuất phát từ nhu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, làm đơn yêu cầu và hồ sơ xin thuê tài chính, cung cấp những yêu cầu cơ bản của mình về tài sản thuê, nhà cung ứng, giá cả... kèm theo những tài liệu, giấy tờ cần thiết để bên cho thuê có thể phân tích những rủi ro gắn liền với bên thuê và giao dịch thuê mua (hồ sơ tài trợ của bên thuê). Cụ thể bao gồm:

Đơn yêu cầu CTTC

Hồ sơ mô tả máy móc, thiết bị cần tài trợ, hồ sơ bảo hành hoặc hồ sơ cam kết thế chấp tài sản (nếu cần thiết)

Các thông tin về bên thuê gồm giấy phép kinh doanh, bản sao điều lệ của công ty thuê.

- Lịch sử kinh doanh của bên thuê, thị trường khách hàng.

- Các thông tin về giám đốc, các đồng nghiệp bên thuê bao gồm đầy đủ tên, họ, địa chỉ, số cổ phần nắm giữ và hình thức góp vốn.

- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của bên thuê trong những năm gần đây.

- Các chi tiết về quan hệ bên thuê và các Ngân hàng cùng với các chi tiết về tài khoản tín dụng Ngân hàng mở cho bên thuê, vật thế chấp Ngân hàng đối với các khoản vay.

- Các chi tiết về mối quan hệ bên thuê với công ty CTTC khác, bao gồm mô tả về tài sản thuê và quá trình thanh toán tiền thuê.

- Các tài liệu bổ sung liên quan đến bên thuê như hợp đồng dài hạn, khoản thuế trả... góp phần xác minh khả năng tài chính của bên thuê.

- Các tài liệu cần thiết khác theo yêu cầu của bên cho thuê.

- Xét duyệt tài trợ thuê mua:

Trên cơ sở tài liệu hồ sơ xin thuê của bên thuê tài chính, công ty CTTC phân tích và đánh giá những rủi ro gắn liền với bên thuê, tài sản thuê khi ký kết và thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính. Đồng thời thu thập những chi tiết khác để đánh giá thẩm định khách hàng và tài sản thuê.

+) Đánh giá khách hàng thuê cần xem xét dưới các phương diện chủ yếu sau:

- Xem xét về năng lực pháp lý của bên thuê

- Uy tín của bên thuê trên thương trường

- Khả năng kinh doanh của bên thuê

- Tình hình tài chính của bên thuê

- Kế hoạch sử dụng tài sản thuê

- Kế hoạch sản xuất kinh doanh

+) Đánh giá về tài sản thuê:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, tài sản cho thuê bao gồm máy móc thiết bị và động sản khác đạt tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, có giá trị sử dụng hữu ích trên 1 năm.

Tài sản cho thuê thuộc quyền sử dụng pháp lý của bên cho thuê, điều này đảm bảo an toàn cho họ khi ký kết hợp đồng. Tuy nhiên để hạn chế rủi ro cho mình, bên cho thuê phải đánh giá toàn diện và đúng đắn về tài sản thuê. Trên thực tế, bên cho thuê có thể đánh giá tài sản thuê theo tiêu chuẩn sau:

Tính hợp pháp của tài sản

Giá cả của tài sản thuê

Những vấn đề về kỹ thuật

Căn cứ vào những điểm này bên cho thuê sẽ đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng, khả năng vận hành và sử dụng tài sản thuê trong kế hoạch sử dụng của bên thuê.

Xu hướng sử dụng tài sản thuê trong tương lai

Điều này buộc bên cho thuê phải xem xét về tốc độ hao mòn vô hình, hữu hình của tài sản, khả năng tiếp tục sử dụng của tài sản, xu hướng của nền kinh tế các ngành nghề sử dụng tài sản đó và thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước trong tương lai. Đánh giá một cách chính xác những tiêu chí này, sẽ giúp Công ty CTTC hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.

+) Đánh giá bên cung ứng

- Ký kết HĐCTTC:

Sau khi bên cho thuê đã thẩm định, đánh giá và đạt được thoả thuận với bên thuê về các điều khoản hợp đồng, HĐCTTC sẽ được ký kết giữa bên cho thuê và bên thuê.

* Nội dung của hợp đồng cho thuê tài chính:

Các điều khoản chủ yếu của hợp đồng cho thuê tài chính:Điều khoản chủ yếu là những điều khoản căn bản, nhất thiết phải có trong hợp đồng.

HĐCTTC ngoài các điều khoản về tên, địa chỉ, của các bên tham gia, thời gian, địa điểm ký hợp đồng, tên gọi, số của hợp đồng (mẫu hợp đồng kèm theo phần phụ lục 3) còn có các điều khoản chủ yếu sau:

- Điều khoản về tên tài sản thuê: tên, mã hiệu, quy cách, số lượng, tính năng kỹ thuật, giá cả tài sản thuê và hãng sản xuất hay nơi bán hàng.

- Điều khoản về bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa các tài sản thuê.

- Điều khoản về việc giao nhận, địa điểm giao nhận về sử dụng tài sản thuê.

- Điều khoản về số tiền, loại tiền, thời gian và phương thức trả tiền thuê.

- Lãi suất trong HĐCTTC.

- Điều khoản về thuế và chi phí: phí đăng ký, các loại thuế, các chi phí khác. Hai bên phải thoả thuận trong hợp đồng về nghĩa vụ phải trả của các bên, phương thức phải trả...

Đối với HĐCTTC thông thường việc thực hiện nghĩa vụ chi trả các khoản phí liên quan đến đăng ký tài sản là thuộc nghĩa vụ của bên cho thuê.

- Điều khoản về xử lý tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng.

- Điều khoản dự liệu và các trường hợp chấm dứt hợp đồng, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại... được các bên dự liệu trước và thỏa thuận nhằm hạn chế những rủi ro tranh chấp do tình huống bất thường xảy ra.

- Điều khoản về hiệu lực của hợp đồng:

Đối với HĐCTTC thì thường dựa trên cơ sở là ngày bên thuê thanh toán tiền thuê hoặc ngày tài sản thuê vận chuyển đến cảng giao hàng hoặc bên thuê giao giấy nghiệm thu hoặc giấy nhận hàng. Các điều khoản khác (các điều khoản thường lệ và điều khoản tùy nghi):

- Điều khoản thường lệ là điều khoản mà nội dung của nó đã được quy định trong các văn bản pháp luật. Những điều khoản này các bên có thể đưa vào hợp đồng hoặc không.

- Điều khoản về bảo hiểm tài sản thuê (nếu có):

Theo yêu cầu của bên cho thuê bên thuê phải mua bảo hiểm đối với tài sản thuê. Hai bên có thể thoả thuận về chi phí bảo hiểm có thể tính gộp vào tiền thuê hay không.

Bên cho thuê có quyền nhận những khoản tiền bảo hiểm do nhà bảo hiểm hoặc do người thứ 3 nào đó trả nếu xảy ra mất mát hoặc thiệt hại đối với tài sản thuê.

- Điều khoản về bảo đảm:

Trong những trường hợp bên cho thuê thấy rằng cần phải có tài sản bảo đảm cho việc thực hiện HĐCTTC, bên CTTC có thể yêu cầu bên thuê nộp tiền bảo đảm (tiền đặt cọc). Hết thời hạn thuê, bên thuê có thể lấy lại tiền bảo đảm hay để trả tiền thuê kỳ tới.

Bên cho thuê có thể yêu cầu bên thuê thực hiện các biện pháp bảo đảm khác như thế chấp, cầm cố... hoặc yêu cầu bên thuê có người bảo lãnh nhằm phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra.

* Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cho thuê tài chính:

+/ Bên cho thuê có những quyền và nghĩa vụ sau:

. Nhận quyền sở hữu pháp lý tài sản thuê từ bên cung ứng;

. Trả đúng, đầy đủ tiền mua tài sản thuê cho bên cung ứng;

. Giao tài sản thuê cho bên thuê chiếm hữu và sử dụng;

. Kiểm tra việc sử dụng tài sản thuê của bên thuê.

Trong bất kỳ trường hợp nào, bên cho thuê cũng phải có quyền sở hữu rõ ràng.

+/ Đối với bên thuê:

Bên thuê có quyền chọn nhà cung cấp và thương lượng với họ về cách bảo dưỡng, về các chi tiết giao nhận, vận chuyển, thủ tục hải quan (đối với hàng nhập khẩu) cấp giấy phép về lịch trình sắp đặt và đào tạo, về giá cả bảo hiểm.

Bên thuê ký kết thực hiện HĐCTTC với bên cho thuê, nhận tài sản thuê từ nhà cung ứng theo đúng các điều khoản mà hai bên thoả thuận trong HĐCTTC;

Thực hiện các hợp đồng với bên cung ứng về bảo hành, bảo dưỡng, lắp đặt, vận hành tài sản và đóng phí bảo hiểm tài sản nếu có yêu cầu của bên cho thuê (một biện pháp để bảo đảm thực hiện hợp đồng).

Trong bất cứ trường hợp nào bên thuê không được bán, thế chấp thiết bị thuê hoặc dùng tài sản thuê để cầm cố, gán nợ.

+/ Đối với bên cung ứng tài sản :

Trong quan hệ này, bên cung ứng có quyền:

- Yêu cầu bên thuê thanh toán đầy đủ số tiền đã thoả thuận trong hợp đồng.

- Yêu cầu bên thuê giữ gìn, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê, nếu có hỏng hóc, mất mát hoặc có những rủi ro khác gây ra.

Đồng thời bên cung ứng phải có nghĩa vụ: giao tài sản thuê đúng thời hạn, đúng quy cách chất lượng theo yêu cầu của bên thuê.

* Huỷ bỏ và chấm dứt hợp đồng trước thời hạn:

Do ý chí của công ty cho thuê tài chính. Công ty cho thuê tài chính có thể chấm dứt hợp đồng nếu:

- Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định.

- Bên thuê vi phạm hợp đồng.

- Bên thuê mất khả năng thành toán, phá sản.

- Nếu bên thuê phải có người bảo lãnh mà người bảo lãnh mất khả năng thanh toán, giả thể, phá sản và không có người bảo lãnh khác thay thế.

Bên thuê chấm dứt hợp đồng trước thời hạn nếu:

- Tài sản thuê không được giao đúng hạn do lỗi của bên cho thuê.

- Bên cho thuê vi phạm hợp đồng.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#mrnguyen