chu nghia xa hoi

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

 1.Nguồn gốc hình thành TTHCM về CNXH? (cách tiếp cận của HCM về CNXH?)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH có nguồn gốc sâu xa từ chủ nghĩa yêu nước, truyền thống nhân ái và tinh thần cộng đồng làng xã Việt Nam, được hình thành từ lâu đời trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.

+ Hồ Chí Minh tiếp cận tư tưởng về CNXH từ phương diện kinh tế

Hồ Chí Minh đã tiếp thu những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, vận dụng sáng tạo và đưa ra nhiều kiến giải mới phù hợp với Việt Nam. Người khẳng định vai trò quyết định của sức sản xuất đối với sự phát triển của xã hội cũng như đối với sự chuyển biến từ xã hội nọ sang xã hội kia. Trên cơ sở nền tảng kinh tế mới, chủ nghĩa xã hội sẽ xác lập một hệ thống các giá trị đặc thù  mang tính nhân bản thấm sâu vào các quan hệ xã hội. Bác cũng khẳng định, trong lịch sử loài người có 5 hình thức quan hệ sản xuất chính, và nhấn mạnh “ không phải quốc gia dân tộc nào cũng đều trải qua các bước phát triển tuần tự như vậy”. Bác sớm đến với tư tưởng quá độ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không trải qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa.

+ Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ văn hoá, đưa văn hoá thâm nhập vào chính trị, kinh tế tạo nên sự thống nhất biện chứng giữa văn hoá, kinh tế và chính trị.

+ Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ phương diện đạo đức. Chủ nghĩa xã hội là đối lập với chủ nghĩa cá nhân.

+ Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH từ chủ nghĩa yêu nước và truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc

Từ đặc điểm lịch sử dân tộc: Nước ta không trải qua thời kỳ chiếm hữu nô lệ, mang đậm dấu ấn phong kiến phương Đông, mâu thuẫn giai cấp không gay gắt, quyết liệt, kéo dài, như ở phương Tây, do đó hình thành Quốc gia dân tộc từ sớm; Ngay từ buổi đầu dựng nước, chúng ta liên tục phải đấu tranh chống ngoại xâm, hình thành chủ nghĩa yêu nước truyền thống; Là nước nông nghiệp, lấy đất và nước làm nền tảng với chế độ công điền hình thành cộng đồng thêm bền chặt. Tất cả điều này là giá trị cơ bản của tinh thần và tư tưởng XHCN ở Việt Nam: Tinh thần yêu nước, yêu thương đùm bọc trong hoạn nạn đấu tranh, cố kết cộng đồng Quốc gia dân tộc.

Từ truyền thống văn hoá lâu đời, bản sắc riêng: đó là nền văn hoá lấy nhân nghĩa làm gốc, trừ độc, trừ tham, trọng đạo lý; nền văn hoá mang tính dân chủ; có tính chất khoan dung; một dân tộc trọng hiền tài; hiếu học...Hồ Chí Minh quan niệm, chủ nghĩa xã hội là thống nhất với văn hoá, “chủ nghĩa xã hội là giai đoạn phát triển cao hơn so với chủ nghĩa tư bản về mặt văn hoá và giải phóng con người”.

Từ tư duy triết học phương Đông: coi trọng hoà đồng, đạo đức nhân nghĩa. Về phương diện đạo đức, Người cho rằng: chủ nghĩa xã hội đối lập với chủ nghĩa cá nhân.

Hồ Chí Minh nhận thức về chủ nghĩa xã hội là kết quả tác động tổng hợp của các nhân tố: truyền thống và hiện đại; dân tộc và quốc tế; kinh tế, chính trị, đạo đức, văn hoá. Hồ Chí Minh đã làm phong phú thêm cách tiếp cận về chủ nghĩa xã hội, đóng góp vào phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.

+ Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH từ yêu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam và xu hướng phát triển của thời đại

Cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ XX đặt ra yêu cầu khách quan là tìm một ý thức hệ mới đủ sức vạch ra đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn đem lại thắng lợi cho cách mạng Việt Nam. (Bậc cách mạng tiền bối hoặc là có ý thức giành độc lập dân tộc lại không có ý thức canh tân đất nước; hoặc là có ý thức canh tân đất nước lại kém ý thức chống Pháp). Cách mạng Việt Nam đòi hỏi có một giai cấp tiên tiến đại diện cho phương thức sản xuất mới, có hệ tư tưởng độc lập, có ý thức tổ chức và trở thành giai cấp tự giác đứng lên làm cách mạng. Hồ Chí Minh sớm nhìn thấy phong trào yêu nước Việt Nam đang rơi vào khủng hoảng về đường lối, vì vậy cách mạng chưa đem lại giải phóng dân tộc. Tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội xuất phát từ thực tiễn cách mạng Việt Nam.

Cách mạng tháng mười Nga giành thắng lợi đã mở ra con đường hiện thực cho giải phóng dân tộc ở phương Đông: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH và Nguyễn Ái Quốc đã bắt đầu truyền bá tư tưởng CNXH trong dân.

+ Hồ Chí Minh đến với CNXH từ tư duy độc lập sáng tạo tự chủ

Đặc điểm của định hướng tư duy tự chủ sáng tạo là: định hướng tư duy trên cơ sở thực tiễn; luôn tìm tận gốc của sự vật, hiện tượng; kết hợp lý trí khoa học và tình cảm cách mạng. Tư duy của Hồ Chí Minh là tư duy rộng mở và văn hoá.

2.Đặc trưng bản chất của CNXH ?

- CNXH là chế độ do nhân dân lao động làm chủ. CNXH là do quần chúng nhân dân tự xây dựng nên dưới sự lãnh đạo của Đảng. Có thể khái quát bản chất của CNXH theo tthcm: Chế độ do nhân dân làm chủ; có nền kt phát triển cao, dựa trên lực lượng sx hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sx; một xh phát triển cao về văn hóa, đạo đức; một xh công bằng, hợp lý; là công trình tập thể của nhân dân do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.

- CNXH là nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại  và chế độ công hữu TLSX chủ yếu. Nhiệm vụ quan trọng nhất là phát triển sản xuất. Sản xuất là mặt trận chính của chúng ta. Người viết:… “lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng làm của chung. Ai làm nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít thì ăn ít, ai không làm thì không ăn, tất nhiên trừ những người già cả, đau yếu và trẻ em…”.

- CNXH là xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức. Hồ Chí Minh tiếp cận với CNXH bằng cách xác định động lực xây dựng nó là phải gắn với phát triển khoa học kỹ thuật “nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân”. do quần chúng nhân dân tự xây dựng nên dưới sự lãnh đạo của Đảng

- Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, có điều kiện để phát triển toàn diện cá nhân. - Hồ Chí Minh tiếp cận bằng cách xác định mục tiêu của CNXH: không có người bóc lột người, ai cũng phải lao động, có quyền lao động; thực hiện công bằng, bình đẳng… “là mọi người được ăn no mặc ấm, sung sướng tự do”, “là đoàn kết, vui khoẻ”…

- CNXH là xã hội công bằng, hợp lý.

-CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của ĐCS.

Có thể khái quát bản chất của CNXH theo tthcm: Chế độ do nhân dân làm chủ; có nền kt phát triển cao, dựa trên lực lượng sx hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sx; một xh phát triển cao về văn hóa, đạo đức; một xh công bằng, hợp lý; là công trình tập thể của nhân dân do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.

3.Nêu các động lực của CNXH – động lực nào là quan trọng nhất ? Đảng và nhà nước ta đã làm gì để phát huy động lực này?

à Các động lực:

- vật chất: hành động của con người luôn luôn gắn liền với lợi ích và nhu cầu của họ, phải coi trọng động lực từ các đòn bẩy kinh tế để kích thích người lao động và giải quyết mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và tập thể

- Tinh thần: đó là việc phát huy quyền làm chủ và ý thức làm chủ của người lao động,thực hiện công bằng xã hội, sử dụng vai trò điều chỉnh các yếu tố :chính trị, văn hoa,đạo đức, pháp luật…

- nội sinh và ngoại sinh: dân tộc và đại đoàn kết dân tộc, khoa học kỹ thuật và các yếu tố quốc tế.

à CNXH có một hệ thống các động lực (vật chất,tinh thần, nội sinh,ngoại sinh), nhưng động lực quan trọng nhất và quyết định nhất là động lực con người( tồn tại với tư cách là chủ thể của các động lực khác)

à Động lực con người :nhân dân lao động (nòng cốt là liên minh công nông trí thức)

à Động lực con người nhận thức cần có sự kết hợp giữa cá nhân và xã hội đó là truyền thống dân tộc,cố kết cộng đồng dân tộc,sức lao động sáng tạo của nhân dânàtạo nên sức mạnh cho động lực quan trọng nhất là con người

àCNXH chứa trong nó 1 hệ thống các giá trị đặc thù (bình đẳng-dân chủ-tự do), giá tị trung tâm là con người gắn liền giữa nhu cầu và lợi ích của họà XHCN là của con người và vì con người

a. Mục tiêu cơ bản CNXH

+ Mục tiêu chung, đó là độc lập cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân. “Tôi chỉ có một ham muốn…”. Chủ nghĩa xã hội là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân dân lao động”. Hoặc “không ngừng nâng cao mức sống của nhân dân”. Đây là mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội theo quan niệm của Hồ Chí Minh đã khẳng định tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội so với các chế độ đã tồn tại trong lịch sử là chỉ ra nhiệm vụ giải phóng con người một cách toàn diện.

Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội là lâu dài, Hồ Chí Minh cho rằng: “chúng ta phải xây dựng một xã hội hoàn toàn mới xưa nay chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta….”, Đề cập đến các mục tiêu cụ thể:

+ Mục tiêu chính trị: là chế độ do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước là của dân, do dân và vì dân.

+ Mục tiêu kinh tế: Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công-nông nghiệp hiện đại, khoa học - kỹ thuật tiên tiến, bóc lột bị xoá bỏ dần, cải thiện đời sống. Kết hợp các lợi ích.

+ Mục tiêu văn hoá - xã hội: văn hoá là mục tiêu cơ bản, xoá mù chữ, phát triển nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, nâng cao dân trí…

+ Mục tiêu con người: Theo Hồ Chí Minh, CNXH là công trình tập thể của nhân dân. Do đó, nếu không có con người thì sẽ không có CNXH.

Trước hết, để xây dựng CNXH thì phải có con người XHCN. Đó là con người có lý tưởng XHCN, đấu tranh cho lý tưởng của CNXH.

Thứ hai, con người XHCN phải luôn gắn tài năng với đạo đức. Người quan niệm: Có tài mà không có đức là hỏng. Có đức mà không có tài thì không thể làm việc được.

6. tất yếu của thời kỳ quá độ?

à Để chuyển từ CNTB lên CNXH cần phải trải qua một thời kỳ quá độ nhất định.

-Một là CNTB và CNXH khác nhau về chất: chế độ CNTB được xây dựng trên tư hữu TBCN về TLSX,dựa trên chế độ áp bức bóc lột; chế độ CNXH được xây dựng trên công hữu về TLSX,không còn đối kháng giai cấp,không còn bóc lột.Muốn được một xh như vậy cần phải trải qua một thời kì.

-Hai là CNXH được xây dựng trên nền tảng sản xuất công nghiệp với trình độ cao.Quá trình phát triển của CNTB đã tạo ra cơ sở vật chat cho CNXH.Nhưng muốn có nền kỹ thuật công nghiệp hiện đại như XHCN thì cần phải cso thời gian sắp xếp lại.Ở các nước chưa trải qua CNTB như VN mà tiến lên CNXH thì việc xây dựng cơ sở có thể tiến hành cùng với nhiệm vụ trọng tâm là Công nghiệp hóa XHCN.

-Ba là Quan hệ xã hội của CNXH không tự phát sinh trong long CNTB,chúng là kết quả của sự cải tạo và xây dựng XHCN.

-BỐn là công cuộc xây dựng XHCN là công cuộc mới mẻ khó khăn phức tạp,cần có thời gian để giai cấp công nhân làm quen với nó

à Bước đi

-Con đường phải đi của chúng ta,con đường duy nhất công nghiệp hóa XHCN

-Xây dựng XHCN là một quá trình lâu dài có nhiều bước đi và có bước ngắn bước dài.Phải biết làm dần dần,thận trọng từ thấp đến cao trong đó trọng tâm là công nghiệp hóa XHCN

-Tiến nhanh tiến mạnh( có nhữg bước nhảy vọt) nhưng không được làm ẩu và phải hợp lòng dân

-Ví dụ : bước đi từ nông nghiệp từ cải cách ruộng đất đến hình thành hợp tác xã, bước đi công nghiệp từ tiểu thủ công nghiệp ,đến công nghiệp nhẹ sau đó mới là công nghiệp nặng

àBiện pháp

- Thực hiện cải tạo xã họi cũ,xây dựng xã hội mới,kết hợp cải tạo và xây dựng,lấy xây dựng làm chính

-Kết hợp xây dựng và bảo vệ,đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược ở miền Bắc và Nam khắc nhau trong phạm vi một quốc gai

-Xây dựng CNXH phải có kế hoạch,biện pháp quyết tâm để thực hiện thắng lợi kê hoạch

-trong điều kiện nước ta thì biện pháp cơ bản quyết định lâu dài là đen của dân,tài dân,sức dân làm lợi cho nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN

-Huy động hết tiềm năng nguồn lực để đem lại lợi ích cho nhân dân,biến sự nghiệp xây dựng CNXH thành sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo

4.Quan niệm của HCM về TKQĐ lên CNXH ở VN:

-Về đặc điểm của nước ta khi bước vào TKQĐ:

+Tính khách quan của thời kỳ quá độ: 

Mác cho rằng: hình thức quá độ trực tiếp từ xh TBCN lên CNXH diễn ra ở các nước TB phát triển nhất ở châu âu không thể là gì khác ngoài thực hiện CCVS. Lênin cho rằng: quá độ gián tiếp không qua CNTB ở những nước tiểu nông cần có sự giúp đỡ từ bên ngoài của 1 nước công nghiệp tiên tiến đã làm cách mạng XHCN thành công và điều kiện bên trong phải có 1 chính Đảng vô sản lãnh đạo đất nước đi theo CNXH. Sự sáng tạo của Lênin bổ xung cho học thuyết Mác, xuất phát từ thực tiễn nước Nga, không chỉ là quá độ về chính trị. 

- Về nhiệm vụ của TKQD:  Người nêu: phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của CNXH..., vừa cải tạo kt cũ vừa xây dựng kt mới, mà xây dựng là chủ yếu và lâu dài. HCM chỉ ra nhiệm vụ cụ thể về chính trị, kt, văn hóa, xã hội. 

Chính trị, cuộc đấu tranh gay go giữa cái cũ đang suy tàn và cái mới đang nảy nở...cho nên sự nghiệp xây dựng CNXH khó khăn và phức tạp. 

Kinh tế, tạo lập những yếu tố, những lực lượng đạt được ở thời kỳ tư bản nhưng sao cho không đi chệch sang CNTB; sử dụng hình thức và phương tiện của CNTB để xây dựng CNXH. Kẻ thù muốn đè bẹp ta về kt thay bằng quân sự, vì vậy ta phải phát triển kt. 

Tư tưởng, văn hóa, xh: bác nêu phải khắc phục sự yếu kém về kiến thức, sự bấp bênh về chính trị, sự trì trệ về kt, lạc hậu về văn hóa...tất cả sẽ dẫn đến những biểu hiện xấu xa, thoái hóa cán bộ, đảng viên...là khe hở CNTB dễ dàng lợi dụng. HCM nhấn mạnh "muốn cải tạo XHCN thì phải cải tạo chính mình, nếu không có tư tưởng XHCN thì không làm việc XHCN được". 

- Về bước đi của thời kỳ quá độ: Phải học tập kinh nghiệm của các nước anh em nhưng không áp dụng máy móc vì nước ta có đặc điểm riêng của ta. "Ta không thể giống LX..." 

"Tất cả các dt đều tiến tới CNXH không phải 1 cách hoàn toàn giống nhau". 

- Về bước đi: phải qua nhiều bước, "bước ngắn, bước dài, tùy theo hoàn cảnh,...chớ ham làm mau, ham rầm rộ...Đi bước nào vững chắc bước ấy, cứ tiến dần dần". 

Bước đi nông nghiệp: từ cải cách ruộng đất, rồi lại đến hình thức hợp tác xã... 

Về bước đi công nghiệp, "...Ta cho nông nghiệp là quan trọng và ưu tiên, rồi đến tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhẹ, sau mới đến công nghiệp nặng", "làm trái với LX cũng là mác-xít" 

- Về phương pháp, biện pháp, cách thức tiến hành: người nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, chống giáo điều, rập khuôn phải tìm tòi cách riêng cho phù hợp với thực tiễn của VN. "Muốn đỡ bớt mò mẫm, đỡ phạm sai lầm thì phải học kinh nghiệm của các nước anh em" nhưng "áp dụng kinh nghiệm ấy 1 cách sáng tạo", "ta không thể giống LX vì LX có phong tục tập quán khác, có lịch sử khác..." 

Phương pháp xây dựng CNXH là "làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người giàu thì giàu thêm", như vậy CNXH không đồng nhất với đói nghèo, không bình quân, mà từng bước tiến lên cuộc sống sung túc, dồi dào". 

Cách làm, là đem tài dân, sức dân để làm lợi cho dân. Chính phủ chỉ giúp đỡ kế hoạch, cổ động. CNXH là do dân và vì dân. Người đề ra 4 chính sách: Công-tư đều lợi, chủ thợ đều lợi, công-nông giúp nhau, lưu thông trong ngoài. Chỉ tiêu 1, biện pháp 10, chính sách 20...có như thể mới hoàn thành kế hoạch. 

* Vận dụng tthcm về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở VN 

1. Kiên trì mục tiêu độc lập dt và CNXH trên nền tảng CNMLN và tthcm. 

2. Đổi mới là sự nghiệp của nhân dân, khởi dậy mạnh mẽ các nguồn lực nhất là nguồn lực nội sinh để công nghiệp hóa-hiện đại hóa. 

3. Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dt với sức mạnh thời đại. 

4. Xd đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, thực hiện cần kiệm xây dựng CNXH.

- Phương thức, biện pháp: Người nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, chống giáo điều, rập khuôn phải tìm tòi cách riêng cho phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. “Muốn đỡ bớt mò mẫm, đỡ phạm sai lầm thì phải học kinh nghiệm của các nước anh em” nhưng “áp dụng kinh nghiệm ấy một cách sáng tạo”, “ta không thể giống Liên-xô vì Liên-xô có phong tục tập quán khác, có lịch sử khác…”. Ví dụ: miền Bắc phải kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng miền Bắc, chiếu cố miền Nam; miền Bắc “vừa sản xuất, vừa chiến đấu”, “vừa chống Mỹ cứu nước, vừa xây dựng CNXH”; “CNXH là của dân, do dân và vì dân”. Quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp “Là 2 bộ phận chính, 2 ngành cơ bản của nền kinh tế, có quan hệ khăng khít, không thể thiếu bộ phận nào, phát triển vững chắc cả hai”.

Phương pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội là “làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người giàu thì giàu thêm”, như vậy chủ nghĩa xã hội không đồng nhất với đói nghèo, không bình quân, mà từng bước tiến lên cuộc sống sung túc, dồi dào.

Cách làm, là đem tài dân, sức dân để làm lợi cho dân. Chính phủ chỉ giúp đỡ kế hoạch, cổ động. Chủ nghĩa xã hội là do dân và vì dân. Người đề ra 4 chính sách:  Công - tư đều lợi, chủ thợ đều lợi, công-nông giúp nhau, lưu thông trong ngoài. Chỉ tiêu 1, biện pháp 10, chính sách 20... có như thế mới hoàn thành kế hoạch. Người đã sử dụng một số cách làm cụ thể sau:

- Thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với xây dựng, xây dựng làm chính.

- Kết hợp xây dựng với bảo vệ, tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau trong phạm vi một quốc gia.

- Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm thực hiện thắng lợi kế hoạch.

Hồ Chí Minh cho rằng phải huy động hết các nguồn lực vốn có trong dân để làm lợi cho dân.

7.Tính tất yếu của xây dựng nền kinh tế hh đa thành phần trong thời kì quá độ lên CNXH?

-Khi cách mạng thành công,chúng ta phải tiếp thu nền sản xuất do xã hội trước để lại,bên cạnh nền sản xuất tư hữu lớn TBCN dựa trên tư hữu về TLSX thì có tư hữu nhỏ của các nông dân, thợ thủ công dựa trên TLSX

+Đối với tư hữu lớn chúng ta thực hiện quốc hữu hóa XHCN(không hoặc có bồi thường) để chuyển thành sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý.Quốc hữu hóa là chia theo từng giai đoạn.Giai đoạn đầu quốc hữu hóa những doanh nghiệp quan trọng và lớn,tiếp theo là doanh nghiệp vừa,và cuối cùng là các doanh nghiệp nhỏ.Điều này có lợi về kinh tế chính trị.DÙ vậy muốn hay không thì trong thời kì quá độ vẫn còn tồn tại kinh tế TB tư nhân

+ Đối với tư hữu nhỏ nông dân,thợ thủ công…chúng ta cải tạo thông qua con đường hợp tác hóa để chuyển từ kinh tế cá thể thành kinh tế tập thể dưới các loại hình HTX khác nhau trên nguyên tắc cơ bản là tự nguyên,như thế cần phải có thời gian do đó trong thời kì quá độ vẫn còn tồn tại thành phần kinh tế cá thể,tiểu chủ là tất yếu khách quan

+NN đầu tư xây dựng các doanh nghiệp mới của nhà nước thuộc sở hữu của toàn dân,đây là chỗ dựa kinh tế cho nhà nước

-Sự phát triển LLSX không đều giữa các vùng các ngành giữa các quốc gia quyết định đến việc hình thành quan hệ sx với hình thức, quy mô khác nhau

- Với đường lối đổi mới và phát triển kinh tế mở từ đó hình thành nên các doanh nghiệp lien doanh với nước ta hoặc nước ngoài hoặc vốn nước ngoài 100%

à CƠ cấu nhiều thành phần là tất yếu,có giá tị về mặt lý luận và thực tiễn

10.** có bao nhiu thành phần kinh tế theo TTHCM trong thời kì mới, thành phần nào là quan trọng nhất?

à Có 5 thành phần kinh tế

- Thành phần kinh tế nhà nước (quốc doanh)

- Thành phần kt tập thể (hợp tác xã)

- TPKT cá thể và tiểu chủ (nông dân,thợ thủ công)

- TPKT  tư bản tư nhân

-TPKT tư bản nhà nước

à QUan trọng nhất là tpkt nhà nước

-TPKTNN đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến,nó là chỗ dựa kinh tế cho nhà nước điều tiết vĩ mô,đảm bảo tính cân đối cho toàn bộ nền kinh tế

-Vai trò kinh tế quốc doanh gần như năm toàn bộ ngành công nghiệp năng lượng (điện lực,dầu khí, than..)

-Trong công nghiệp tiêu dung kinh tế quốc doanh giữ một số vai trò chính như:vải may, giấy, xe đạp,xà phòng.thuốc..

-kinh tế quốc doanh cũng là lực lượng chủ yếu cung cấp nguồn ngân sách cho nhà nước.

11.Nguyễn tắc xây dựng CNXH? Nguyên tắc nào quan trọng nhất?

à Quán triệt nguyễn lý cơ bản của CN MLN

à Học tập kinh nghiệm các nước khác

àXuất phát từ thực tiễn VN từ nhu cầu và khả năng của nhân dân lao động .Làm trái với LX,TQ cũng là mác xít dẫn đến đó là mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn,cái chung và cái riêng,cái phổ biến và cái đặc thù

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro