Chủ trương, kết quả, hạn chế, nguyên nhân của CNH trước thời kì đổi mới

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1.                     Chủ trương của Đảng về công nghiệp hoá

·                Ở miền Bắc (1960 - 1975)

-Đặc điểm khi tiến hành CNH: nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua giai đoạn TBCN

-                   Mục tiêu cơ bản của CNH: xây dựng nền kinh tế XHCN cân đối

-                   Phương hướng CNH: Theo tinh thần của Hội nghị TW 7, khoá 3

+           Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lí

+           Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp

+           Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với phát triển công nghiệp nặng

+           Ra sức phát triển công nghiệp TW đồng thời phát triển c. nghiệp địa phương

·                Trên phạm vi cả nước:

*            ĐH 9 (12/1976) đề ra đường lối CNH XHCN

-                   Mục đích của CNH: đẩy mạnh CNH XHCN để xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn

-                   Nội dung chính:

+         Ư­u tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.

+         Vừa xây dựng kinh tế TW vừa phát triển kinh tế địa phư­ơng trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.

*         Đại hội V (3-1982) đã xác định nội dung chính của CNH trong chặng đư­ờng đầu tiên của thời kỳ quá độ ở n­ước ta là phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; phát triển công nghiệp nặng cần có mức độ, vừa sức nhằm phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho công nghiệp nhẹ và nông nghiệp.

·                     Đặc trưng chủ yếu của CNH trước thời kì đổi mới (1960 – 1985)

-                   Nền kinh tế tiến hành CNH theo mô hình khép kín, hướng nội, thiên về phát triển công nghiệp nặng

-                   CNH dựa vào lợi thế lao động, tài nguyên và nguồn viện trợ của nước ngoài

-                   CNH tiến hành trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp, không tôn trọng các quy luật thị trường

-                   Nóng vội, giản đơn, duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không tính đến hiệu quả kinh tế xã hội

2.                     Kết quả của CNH trước thời kì đổi mới

-                   So với năm 1955, số xí nghiệp tăng lên 16,5 lần. Nhiều khu công nghiệp lớn đã hình thành, đã có nhiều cơ sở đầu tiên của các ngành công nghiệp nặng quan trọng như điện, than, cơ khí, luyện kim, hoá chất được xây dựng

-          Đã có hàng chục trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học - kĩ thuật xấp xỉ 43 vạn người, tăng 19 lần so với năm 1960  là thời điểm bắt đầu công nghiệp hoá

3.                     Hạn chế của CNH trước thời kì đổi mới

-            Cơ sở vật chất kĩ thuật còn hết sức lạc hậu, những ngành công nghiệp then chốt còn nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ, chưa đủ sức làm nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân

-            Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉ bước đầu phát triển, nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội. Đất nước vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế – xã hội.

1.                     Nguyên nhân của những hạn chế

-            Về khách quan, chúng ta tiến hành CNH từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn và trong điều kiện chiến tranh kéo dài, vừa bị tàn phá nặng nề, vừa không thể tập trung sức người, sức của cho CNH

-           Về chủ quan, chúng ta đã mắc sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục tiêu, bước đi về cơ sở vật chất, kĩ thuật, bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư. Đó là những sai lầm xuất phát từ chủ quan duy ý chí trong nhận thức và chủ trương CNH

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro