Chuong 1+2

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

VỊ TRÍ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

NN là một trong những ngành KT quan trọng và phức tạp

1. Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm chính và không thể thiếu cho xã hội.

+NN là ngành SX VC cơ bản giữ vai trò to lớn trong việc PT KT ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang PT. Mặc dù tỷ trọng GDP không lớn, nhưng NN đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con người những sản phẩm tối cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. Dù trình độ KH - công nghệ PT như hiện nay, vẫn chưa có ngành nào có thể thay thế được. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại PT của con người và PT KT - xã hội của đất nước.

+Sự gia tăng dân số và nhu cầu nâng cao mức sống của con người=> nhu cầu lương thực,thực phẩm tăng

+chỉ có thể PT KT  một cách nhanh chóng nếu đảm bảo an ninh lương thực. Nếu ko đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn định chính trị và thiếu sự đảm bảo CS pháp lý, KT cho sự PT=> không yên tâm bỏ vốn vào đầu tư dài hạn

2. Cung cấp các yếu tố đầu vào cho công nghiệp và khu vực đô thị

+ NN đặc biệt các nước đang PT là kv dự trữ và cung cấp lđ cho PT CN và đô thị.

+ Cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quí cho CN, đặc biệt là CN chế biến=>tăng giá trị + sức cạnh tranh nông sản

+ Kv NN là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự PT KT trong đó có CN, nhất là giai đoạn đầu của CNH, bởi vì đây là kv lớn nhất, xét cả  về lđ và sản phẩm quốc dân.

3. NN và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của CN

+Ở hầu hết các nước đang PT, sản phẩm CN được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước mà trước hết là kv NN và nông thôn

+PT mạnh NN=>tăng sức mua kv nông thôn=>thúc đẩy CN pt

4. NN tham gia vào xuất khẩu

+NN được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Ở các nước đang PT, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm thuỷ sản. Gđ đầu quá trình CNH, giá trị xuất khẩu nông lâm, thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên nông sản cũng chịu nhiều rủi ro và bất lợi.

5. Bảo vệ môi trường

+SX NN gắn liền vs MT tự nhiên=>NN là CS trong sự PT bền vững của môi trường. NN sử dụng nhiều hoá chất như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu bệnh v.v... làm ô nhiễm đất và nguồn nước.

+Quá trình sử dụng và canh tác dễ gây ảnh hưởng xấu đến MT=>giải pháp thích hợp để duy trì và pt bền vững của môi trường.

ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP (CHUNG)

1.SXNN có tính vùng

+SX NN được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính kv rõ rệt

+Ở mỗi vùng,đk đđai, khí hậu khác nhau, lịch sử hình thành và quá trình khai phá sử dụng khác nhau=>NN mang tính kv rõ nét

Vấn đề: Do điều kiện đđai khí hậu không giống nhau giữa các vùng đã làm cho NN mang tính kv rất rõ nét.

- Tiến hành điều tra các nguồn tài nguyên về nông - lâm - thuỷ sản trên phạm vi cả  nước cũng như tính vùng để qui hoạch bố trí SX các cây trồng, vật nuôi cho phù hợp.

- Việc xây dựng phương hướng SX KD, CS VC kỹ thuật phải phù hợp với đặc điểm và yêu cầu SX NN ở từng vùng.

- Hệ thống các chính sách kinh tế phù hợp với điều kiện từng vùng, từng khu vực nhất định.

2.Ruộng đất là tư liệu SX chủ yếu không thể thay thế được

+Trong NN, đđai có nội dung KT khác so vs CN, nó là TLSX chủ yếu không thể thay thế được.

+Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con người không thể  tăng thê,nhưng sức SX ruộng đất là chưa có giới hạn.

Vấn đề: trong quá trình sử dụng phải biết quí trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất NN sang xây dựng cơ bản, tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn, SX ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất trên đơn vị sản phẩm.

3.Đối tượng của SX NN là cơ thể sống - cây trồng và vật nuôi

+ Các loại cây trồng và vật nuôi PT theo qui luật sinh học nhất định, rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh

+Cây trồng và vật nuôi với tư cách là TLSX đặc biệt được SX trong bản thân NN bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu được ở chu trình SX trước làm TLSX cho chu trình SX sau.

Vấn đề: Để chất lượng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn, đòi hỏi phải thường xuyên chọn lọc, bồi dục các giống hiện có, nhập nội những giống tốt, tiến hành lai tạo để  tạo ra những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt thích hợp với điều kiện từng vùng và từng địa phương

4.SX NN mang tính thời vụ cao

+SX NN là quá trình tái SX KT gắn chặt với quá trình tái SX tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian SX xen kẽ vào nhau, song lại ko hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong NN

+Tính thời vụ trong NN là vĩnh cửu không thể xoá bỏ được, trong quá trình SX chỉ tìm cách hạn chế nó

+Tính thời vụ tác động quan trọng vs nông dân

Vấn đề: Lợi thế tự nhiên đã ưu ái rất lớn cho con người, nếu biết lợi dụng hợp lý có  thể SX ra những nông sản với chi phí thấp chất lượng. Để khai thác và lợi dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối với NN đòi hỏi phải thực hiện nghiêm khắc những khâu công việc ở thời vụ tốt nhất như thời vụ gieo trồng, bón phân, làm cỏ, tưới tiêu v.v... Việc thực hiện kịp thời vụ cũng dẫn đến tình trạng căng thẳng về lđ đòi hỏi phải có giải pháp tổ chức lđ hợp lý, cung ứng vật tư - kỹ thuật kịp thời, trang bị công cụ, máy móc thích hợp,  đồng thời phải coi trọng việc bố trí cây trồng hợp lý, PT ngành nghề dịch vụ, tạo thêm việc làm ở những thời kỳ nồng nhàn

ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VN

1. NN nước ta đang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên XD nền NN SX hàng hóa theo định hướng XHCN không qua giai đoạn pt  TBCN

+Điểm xuất phát rất thấp so vs kv và trên thế giới

+CSVC nghèo nàn,kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu kém, lđ thuần nông còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lđ xã hội, NS ruộng đất và NS lđ còn thấp

+Khi chuyển sang KTTT NN có những thành tựu lớn: SX lương thực đáp ứng nhu cầu trong nước và dư thừa XK. NN chuyển từ tự cung,tự cấp=>SXHH,Cơ cấu KT NN nông thôn chuyển dịch theo hướng tích cực

Vấn đề: Để đưa nền kinh tế NN nước ta PT trình độ  SX hàng hoá cao, cần thiết phải bổ sung và hoàn thiện chiến lược PT NN và nông thôn. Khẩn trương xây dựng CS VC - kỹ thuật cho NN và hệ thống kết cấu hạ tầng ở nông thôn phù hợp. Bổ sung, hoàn thiện và đổi mới hệ thống chính sách kinh tế NN, nhằm tiếp tục giải phóng sức SX, tạo động lực thúc đẩy SX PT hàng hoá. Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ KH - kỹ thuật, đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và quản trị KD cho NN và nông thôn.

 2. Nền NN nước ta là nền NN nhiệt đới, có pha trộn tính chất ôn đới

+Thể hiện rõ nhất là ở miền Bắc và được trải rộng trên 4 vùng rộng lớn,phức tạp: trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển=>thuận lợi+kkhăn

+ Thuận lợi: lượng mưa bình quân tương đối lớn, đảm bảo nguồn nước ngọt rất phong phú cho SX và ĐS, có nguồn năng lượng mặt trời dồi dào (cường độ, ánh sáng, nhiệt độ trung bình hàng năm là cao),cây trồng và vật nuôi phong phú, đa dạng.=> có thể gieo trồng và thu hoạch quanh năm, với nhiều cây trồng và vật nuôi phong phú, có giá trị KT cao

+Kkhăn: : mưa nhiều và lượng mưa thường tập trung vào ba tháng trong năm gây lũ lụt, ngập úng. Nắng nhiều thường gây nền khô hạn, có nhiều vùng thiếu cả nước cho người, vật nuôi sử dụng. Khí hậu ẩm ướt, sâu bệnh, dịch bệnh dễ phát sinh và lây lan gây tổn thất lớn đối với mùa màng

Vấn đề: Trong quá trình đưa NN nước ta lên SX hàng hoá, chúng ta tìm kiếm mọi cách để phát huy những thuận lợi cơ bản nêu trên và hạn chế những khó khăn do điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên gây ra, đảm bảo cho NN PT nhanh chóng và vững chắc

Những thành quả và hạn chế của NN Việt Nam

Thành quả

+Tỷ lệ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 4,5-5%,ngành NN VN đã vững bước đi lên SXHH định hướng XK quy mô lớn. Tăng trưởng bình quân hàng năm về nông lâm và ngư nghiệp thời kỳ 1991-2000 đạt 4,3%  trongđó NN đạt 5,4% (riêng lương thực đạt 4,2%, cây CN đạt 10%, chăn nuôi -5,4%) thuỷ sản tăng 9,1% lâm nghiệp tăng 2,1%. Tổng kim ngạch XK năm 2005 đạt 32,2 tỷ USD. Việt Nam đứng thứ hai về xuất khẩu gạo năm 2010, Việt Nam xuất khẩu cao su đứng thứ tư thế giới,ngoài ra còn nhiều mặt hàng nông sản khác như điều,tiêu,café…

+SX lương thực tăng nhanh và vững chắc nhờ tăng năng suất đáng kể.Năm 2005, sản lượng lúa là 35,79 tr tấn.So với 2004,diện tích gieo trồng giảm nhưng nhờ  sự tập trung vốn và áp dụng KH-CN đặc biệt là giống đã đem lại NS cao. Giải quyết tốt vấn đề lương thực là điều kiện quyết định để đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi.

+Gtrị sản lượng của các dịch vụ và nghề thủ CN truyền thống tăng khoảng 15%/năm.CN dịch vụ nông thôn đã bắt đầu khởi sắc, những ngành  nghề và làng nghề truyền thống được khôi phục và PT. Hệ thống dịch vụ được mở rộng, thông qua các chợ, cửa hàng, các tụ điểm dân cư, các thị tứ, thị trấn đang trở thành những nơi giao lưu kinh tế văn hoá của các làng, xã để tiếp cận với thị trường. Bộ mặt nông thôn nhiều nơi đã đổi mới, đời sống VC và tinh thần được cải thiện rõ rệt

+Cơ cấu KTNN,nông thôn chuyển biến theo hướng tích cực theo hướng pt đa dạng. Tỷ trọng nông-lâm nghiệp trong GDP giảm từ 24,53% (2000) xuống còn 20,89%(2005)- sự chuyển dịch ngày càng tích cực hơn theo hướng CNH-HĐH. Trên CS đó, đã tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu lđ xã hội nông thôn mà biểu hiện rõ nhất là thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu hộ nông thôn theo hướng ngày càng tăng thêm các hộ làm CN, TM và dịch vụ.

+CSHT nông thôn tiếp tục đc cải thiện.Hệ thống thủy lợi đc đảm bảo,ng' dân nông thôn đc dùng nước sạch.Chất lượng các dịch vụ y tế đc nâng cao, hệ thống đường giao thông và lưới điện hình thành rộng rãi.

+KT trang trại và KT hộ gia đình đc kkhích và tạo đk đã và đang pt trên diện rộng hơn.Năm 2005,cả nước có 77 nghìn hộ trang trại,thu hút khoảng 360 ngàn lđ,thu nhập BQ mỗi trang trại đạt 98trđ/năm.Năm 2005, có 8595 HTX,hơn 3000 HTX hoạt động có lãi.Các hình thức lk liên doanh tạo năng lực PT mới.

Hạn chế

+Cơ cấu KTNN nông thôn chuyển dịch chậm so vs y/c CNH HĐH. NN nước ta chưa thoát khỏi tình trạng tự cấp tự túc, đang ở trình độ SX hàng hoá nhỏ là chủ yếu. Các ngành

nông, lâm, ngư nghiệp chưa gắn bó với nhau trong cơ cấu KT thống nhất. Nông

nghiệp chưa gắn với nông thôn, tỷ lệ hộ thuần nông còn cao, số hộ kiêm và chuyên ngành nghề - dịch vụ chưa nhiều. Tác động của CN vào NN còn ít, phần lớn công cụ lđ trong NN vẫn là thủ công.  KT hộ tự chủ đã có bước PT khá, song năng lực nội sinh của KT hộ còn yếu chưa đủ sức tự vươn lên để PT KT hàng hoá

+Năng lực cạnh tranh của hàng nông sản VN còn thấp (chất lượng+giá thành)

Chất lượng: chưa có đủ giống cây trồng+vật nuôi cho SP chất lg cao.Ex:gạo.Công nghệ bảo quản, chế biến ko cao.

Giá thành:do sx phân tán,ko tập trung nên NS thấp, hao hụt nhiều, chi phí DV cao làm giá thành cao.

Giá bán đc cải thiện nhưng giá thành cao+chưa có nhiều đối tác+khâu marketing hạn chế+rào cản vệ sinh an toàn thực phẩm.

+Nạn chặt phá rừng và tình trạng cháy rừng chưa đc ngăn chặn hữu hiệu

Diện tích rừng mỗi năm bị cháy và chặt phá rất lớn gây thiệt hại nghiêm trọng về KTXH

+Thu nhập từ NN giảm, phân hóa giàu nghèo trong nông thôn diễn ra vs khoảng cách ngày càng xa hơn.Chất lượng tăng trưởng NN thấp, tỷ lệ giá trị gia tăng/giá trị SX giảm dần

Chiến lược PT NN

1.Chiến lc chung

a.Căn cứ

- Phải đánh giá một cách khách quan và sâu sắc chiến lược PT NN trong giai đoạn trước chỉ ra những thành tựu đã đạt được cũng như các hạn chế và tồn tại. Phải nói rằng lần đầu tiên kinh tế đất nước nói chung, NN đã xây dựng chiến lược PT. Nhờ có chiến lược PT mà NN nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn như

- Phải căn cứ vào nguồn tài nguyên của đất nước, bao gồm tài nguyên về đất đai, thời tiết, khí hậu. Đất nước ta với nguồn tài nguyên phục vụ cho NN có nhiều lợi thế, song cũng có những khó khăn lớn. Cần đánh giá đúng các lợi thế và những khó khăn trong quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược PT NN.

- Căn cứ vào CS VC - kỹ thuật NN bao gồm hệ thống công cụ máy móc, hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ SX NN. Với hệ thống đó đạt ở mức nào, cần thiết phải điều chỉnh bổ sung và nâng cấp xây dựng thêm nhằm hướng vào phục vụ chiến lược PT NN trong giai đoạn hiện tại và tương lai. 

- Căn cứ vào nguồn lđ và trình độ của người lđ: Số lượng và chất lượng của nguồn lđ, ở nước ta nguồn lđ NN dồi dào, song chất lượng còn thấp, ít được đào tạo về kỹ thuật và quản lý, trình độ dân trí chưa cao.

- Căn cứ vào nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế về sản phẩm NN ở từng giai đoạn yêu cầu về số lượng, chất lượng và chủng loại các nông sản rất khác nhau ở trong nước cũng như trên thị trường quốc tế. Cần được phân tích, đánh giá và dự báo về nhu cầu của thị trường một cách có căn cứ KH.

- Căn cứ vào trình độ KH và công nghệ của thế giới, của nước ta  và khả ứng dụng những thành tựu tiến bộ KH và công nghệ của thế giới vào điều kiện Việt Nam hiện nay và sắp tới.

b-Chiến lược PT NN.

+Pt 1 nền NN theo hướng CNH-HĐH có cơ cấu SX ngày càng hợp lý

+XD và pt  1 nền NN SX hàng hóa lớn,đa dạng cơ cấu SP ,hàng hóa phong phú,đáp ứng nhu cầu thị tr'g trong nước và hướng mạnh XK.Ứng dụng KH-CN nâng cao NS chất lượng và khả năng cạnh tranh

+XD và PT nền NN  sinh thái bền vững,đbảo nắm chắc an njnh lương thực và tạo đk từng bước hình thành 1 nền NN sạch

c- Mục tiêu PT.

- Bảo đảm an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài.

- Tăng nhanh SX nông sản hàng hoá và hàng hoá xuất khẩu.

- Nâng cao đời sống VC và tinh thần cho dân cư NN và nông thôn.

- Bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai để PT bền vững.

2.Cơ cấu SXNN

Kn:là cấu trúc bên trong  của ngành NN.Nó bao gồm các bộ phận hợp thành ngành SX NN và các mqh hữu cơ cả về mặt lượng và chất giữa các bộ phận hợp thành đó trong cả ko gian và thời gian

Cơ  cấu SX NN của ta hiện nay còn lạc hậu, trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn, chăn nuôi chậm PT và chiếm tỷ trọng thấp.

Trong nội bộ trồng trọt còn bất hợp lý, đang tập trung vào SX lúa gạo.Hướng đổi mới cơ cấu SX NN trong thời gian tới là: đổi mới cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi, đổi mới cơ cấu trong nội bộ từng ngành.  Trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành SX chính của NN,trong nhiều năm qua giữa hai ngành mất cân đối nghiêm trọng.

+ Hướng tới phải đẩy mạnh PT chăn nuôi, đưa chăn nuôi trở thành ngành SX chính, có vị trí tương xứng với ngành trồng trọt. Cần thiết phải đa dạng hoá ngành chăn nuôi, coi trọng PT đàn gia súc nhằm cung cấp sức kéo, cung cấp thịt và sữa cho nền KTQD. Cần thiết phải đổi mới cơ cấu chăn nuôi hợp lý, tăng nhanh tỷ trọng thịt trâu bò và gia cầm bằng cách PT mạnh đàn bò thịt. PT mạnh đàn gia cầm bao gồm gà, vịt, ngan, ngỗng, trong đó coi trọng đàn gà, vịt

+ Ngành trồng trọtđang chiếm tỷ trọng cao, song cơ  cấu SX của ngành trồng trọt cũng mất cân đối nghiêm trọng. Duy trì và bảo vệ để giữ vững  đất canh tác lúa hiện có bằng nhiều biện pháp đầu tư thâm canh tăng sản lượng lúa, đồng thời khai hoang và tăng vụ ở một số vùng cần thiết cho phép chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng đa dạng hoá cây trồng,

nhất là những cây có giá trị cao, như cây CN lâu năm, cây ăn quả, hoa cây cảnh. 

Ngoài ra,pt nhanh ngành thuỷ sản bao gồm cả nuôi trồng, khai thác và chế biến đề nâng cao tỷ trọng giá trị SX ngành thuỷ sản vì đó là thế mạnh của nước ta.

Đẩy mạnh PT nhanh ngành lâm nghiệp bao gồm cả trồng rừng,  khai thác và chế biến. Đặc biệt phục vụ nhu cầu SX giấy và chế biến gỗ và góp phần giữ vững cân bằng sinh thái và PT NN bền vững

Nền NN bền vững

Kn: NN bền vững là nền NN thoả mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện nay, mà không giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau. ND NN sinh thái bền vững gồm:đbảo quỹ đất cho SX,đbảo đc nước cho tưới tiêu,đbảo rừng giảm thiên tai,đbảo MT SX nông sản sạch, đbảo lthực,thực phẩm,tăng NS chất lượng,đbảo nguyên liệu cho CN,kết hợp chặt chẽ pt NN vs CN.

Quỹ đất, quỹ nước, quỹ rừng là 3 đk tiên quyết cho PT NN sinh thái bền vững.Ngoài ra còn kkhí,đa dạng sinh học…

Sự cần thiết PT nhanh và bền vững

+PT nhanh và bền vững mang lại hiệu quả KT cao,sức cạnh tranh nền NN lớn,NN pt ổn định,CSVC tăng cường góp phần ổn định ĐS KTXH đất nước

+ PT nhanh và bền vững về XH là con người đc đặt vào trung tâm chiến lc pt KTXH=>phát huy khả năng,nâng cao chất lượng

+ PT nhanh và bền vững để bảo vệ  MTsinh thái:tăng dtích che phủ,ND dùng n’c sạch,xử lý rác…

+Tài nguyên NN chủ yếu là đđai-sp của tự nhiên vừa là sản phẩm của lđ. Nhiệm vụ cơ bản của NN bền vững là quản lý tốt đđai: sử dụng hợp lý, bảo vệ và không ngừng bồi dưỡng đđai, làm cho đđai ngày càng màu mỡ

Chương II

ĐĐ hệ thống KTNN VN

Hệ thống kinh tế NN là tổng thể quan hệ  SX trong NN, biểu hiện bằng những hình thức sở hữu tư liệu SX những hình thức tiêu dùng các sản phẩm SX ra với những hình thức tổ chức SX, trao đổi, phân phối và cơ chế quản lý tương ứng của Nhà nước đối với toàn bộ nền NN. Nói cách khác, hệ thống kinh tế NN là tổng thể các quan hệ kinh tế trong NN.

Đặc trưng cơ bản của hệ thống kinh tế NN theo định XHCN mà chúng ta nhằm xây dựng ở Việt nam là một hệ thống kinh tế mang tính chất hỗn hợp, đa dạng và đan xen của nhiều hình thức sở hữu, nhiều khu vực SX và dịch vụ, nhiều thành phần kinh tế cùng bình đẳng, tồn tại

và PT trong mối quan hệ hiệp tác, liên kết và cạnh tranh phù hợp với pháp luật Nhà nước và được pháp luật bảo vệ, trong đó sở  hữu Nhà nước, thành phần kinh tế Nhà nước là lực lượng định hướng XHCN chủ yếu của hệ thống. Dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, hệ thống kinh tế NN nhiều thành phần PT trong sự chi phối ngày càng hoàn hảo cuả cơ chế thị trường. Thị trường và các quan hệ thị trường ngày càng đóng vai trò quyết định trong việc phân phối các tài nguyên quốc gia vào SX nông,  lâm, ngư nghiệp nhằm thúc đẩy sự hài hoà giữa SX và nhu cầu các mặt hàng nông, lâm, thủy sản.

1. Là hệ thống kinh tế NN mang tính hỗn hợp với nhiều hình thức sở hữu rất đa dạng: sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu cá thể tư nhân và sở hữu hỗn hợp.

- Sở hữu Nhà nước : Đây là loại hình sở hữu tạo nòng cốt cho toàn bộ hệ thống kinh tế NN, có vai trò dẫn dắt và định hướng sự PT của toàn bộ ngành NN. Vai trò nòng cốt và chỉ đạo của kinh tế Nhà nước thể hiện ở hiệu quả hoạt động, vai trò đầu tầu lôi kéo, liên kết các bộ phận kinh tế khác PT đạt hiệu quả cao.Sở hữu Nhà nước biểu hiện dưới hai hình thức chủ yếu:

 Một là, các DN NN 100% vốn Nhà nước, trong đó kể cả các DN quốc phòng - kinh tế. Hiện nay số DN NN Nhà nước hiện có mặt ở  tất cả các lĩnh vực SX, chế biến và dịch vụ, một số thuộc TW và số còn lại thuộc các địa phương quản lý. Trong quá trình sắp xếp lại và đổi mới, số  lượng DN NN Nhà nước sẽ giảm xuống, số còn lại chủ yếu nằm ở các vùng trọng yếu, vùng sâu, vùng xa để giữ vai trò là hạt nhân PT của vùng trong quá trình thúc đẩy PT kinh tế vùng từ tự cấp, tự túc sang SX hh.

 Hai là, cổ phần Nhà nước trong các DN cổ phần hoá.  Tuỳ theo tính chất DN trong từng ngành hàng nông sản, thực phẩm, chủ yếu là những ngành SX xuất khẩu, cổ phần Nhà nước sẽ có tỷ lệ cao, thấp khác nhau.

- Sở hữu tập thể: Là bộ phận hợp thành chế độ sở hữu, có quan hệ mật thiết với các loại hình sở hữu khác, nhằm hỗ trợ, giúp đỡ cho kinh tế hộ, kinh tế trang trại PT và hợp tác, liên kết với kinh tế Nhà nước để nâng cao hiệu quả hoạt động SX KD.  Trong NN, hình thức biểu hiện của sở hữu tập thể rất đa dạng. Về giá trị, vốn thuộc sở hữu tập thể của hợp tác xã hay của các hình thức hợp tác gồm vốn cổ phần sáng lập, cổ phần vốn góp, phần lợi nhuận KD trích lập quỹ PT SX (nếu có). Về hiện vật, tài sản thuộc sở hữu tập thể cũng đa dạng gồm công trình tưới tiêu của tập thể, các trang thiết bị và trụ sở làm việc, các máy móc hay tài sản cố định mua sắm

- Sở hữu cá thể tư nhân: Là loại hình sở hữu không thể thiếu được trong

hệ thống kinh tế NN nhiều thành phần. Trong thời kỳ đổi mới, sở hữu cá thể tư nhân trong NN được kkhích PT. Hiện nay cả  nước có 9,3 triệu ha đất NN, trong đó chỉ có 5% do DN Nhà nước đảm nhận KD, số còn lại do dân làm dưới hình thức kinh tế hộ và kinh tế trang trại. Ngoài đất đai thuộc sở hữu Nhà nước, tư liệu SX thuộc sở hữu của bản thân kinh tế hộ và kinh tế trang trại.

- Sở hữu liên kết: là loại hình sở hữu phổ biến và PT rất đa dạng cùng với sự PT của SX hàng hoá NN, dựa trên trình độ PT ngày càng cao của lực lượng SX. Hình thức biểu hiện của sở

hữu liên kết là rất phong phú, có thể dưới các dạng chủ yếu sau đây :

+ Liên kết đồng sở hữu

+ Liên kết dựa trên nền tảng sở hữu Nhà nước,

+ Sở hữu của công ty cổ phần NN

+ Sở hữu của công ty theo mô hình công ty mẹ, công ty con.

+ Sở hữu liên kết theo mô hình tập đoàn kinh tế

2. Tương ứng với các hình thức sở hữu nói trên sẽ hình thành và PT nhiều hình thức tổ chức SX KD đa dạng và năng động.

3. Tất cả các chủ thể kinh tế trong hệ thống đều tự do KD theo pháp luật, có quyền bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi trước pháp luật.

Luật DN tư nhân, Luật DN Nhà nước, Luật công ty, Luật HTX v.v... sẽ dần hoàn thiện theo hướng không phân biệt đối xử với các chủ thể kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác nhau hoạt động trong NN. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế khác nhau vừa cạnh tranh vừa liên kết hợp tác và PT đạt trình độ xã hội hoá ngày càng cao.

4. Về chế độ quản lý hệ thống kinh tế NN.

Đảm bảo vận hành nền NN chủ yếu theonguyên tắc thị trường, tức là vận hành chủ yếu theo sự hướng dẫn của các qluật giá trị, qluật cung, cầu, qluật cạnh tranh, v.v... kết hợp với các kế hoạch định hướng và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Mọi yếu tố đầu vào của SX và đầu ra của sản phẩm NN đều phải đi vào thị trường. Với sự tự do hoá giá cả thị trường, có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, sẽ làm cho thị trường phát huy đầy đủ vai trò thúc đẩy toàn bộ nền NN nước ta PT với tốc độ nhanh và có hiệu quả cao.

DN nhà nước: được xây dựng và PT trong các lĩnh vực: Công ích, công nghệ cao, và những ngành hàng mới mang tính động lực của nền kinh tế, cần đầu tư lớn và trang bị cao mà việc thu hồi vốn chậm hoặc không thu hồi được

Phân loại

-DN nhà nước công ích: Đó là những DN SX, cung ứng những sản phẩm và dịch vụ cho lợi chung của xã hội và cho nhiều người cùng hưởng. Hoạt động của loại DN này được Nhà nước cung cấp 100% vốn và thực hiện chế độ hạch toán theo mức giá SX khoán của Nhà nước. Chủ yếu là các DN cung ứng giống,công ty thủy nông,lâm tr'g bảo vệ rừng

- Loại DN Nhà nước KD: hoạt động gắn với thị trường, có đủ các điều kiện và yếu tố KD theo cơchế thị trường, cạnh tranh bình đẳng với các loại hình DN NN khác. Ưu thế: Thường là KD trong những ngành lớn, xuất khẩu, có giá trị kinh tế cao, lại có tiềm lực kinh tế - kỹ thuật mạnh và quy mô KD lớn, đủ thế và lực để  dẫn đầu các ngành hàng.

Biện pháp

Một là, hoàn thành cổ phần hoá các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn, dứt điểm việc bán, khoán, cho thuê các doanh nghiệp Nhà nước loại nhỏ mà Nhà nước không cần nắm giữ, sáp nhập, giải thể, phá sản các doanh nghiệp Nhà nước không hiệu quả, thua lỗ nhiều năm. Không phải là bằng cách tăng số  lượng doanh nghiệp Nhà nước, tăng tỷ trọng kinh tế quốc doanh mà phải nâng cao chất lượng KD của chúng, làm cho chúng trở thành những đơn vị đầu đàn đủ sức liên kết các loại hình doanh nghiệp khác và là những trung tâm chuyển giao công nghệ và phương pháp KD cho các doanh nghiệp: Trang trại, HTX và tư nhân.

Hai là, chuyển các doanh nghiệp KD sang hoạt động theo cơ chế công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Phân biệt quyền chủ  sở hữu và quyền KD của doanh nghiệp: bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm đầy đủ trong SX KD của doanh nghiệp. Đổi mới căn bản phương thức đầu tư cho doanh nghiệp Nhà nước thông qua công ty đầu tư tài chính của Nhà nước và thị trường vốn.

Ba là, xây dựng các Tổng công ty Nhà nước đủ mạnh, làm nòng cốt cho các tập đoàn, các hiệp hội kinh tế  lớn trong các ngành hàng nông SX khẩu, có vị trí đáng kể trên thị trường thế giới.

Bốn là, cần nghiên cứu và xây dựng các mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động năng động và có hiệu quả trong các doanh nghiệp công ích. Vấn đề cốt lõi ở đây là làm sao tính toán và đo đếm được sản lượng và giá trị sản lượng đích thực của doanh nghiệp, hạch toán được chi phí và giá thành sản phẩm trên  CS đó xác định đúng mức giá khoán cho doanh nghiệp (giá thành + tỷ suất lợi nhuận trung bình của ngành NN). Trên CS đó Nhà nước thực hiện cơ chế hai giá: giá khoán cho doanh nghiệp và giá dịch vụ đối với nông dân và bù khoản chênh lệch giữa hai mức giá đó cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành KD và hạch toán bình thường.

HTX

Tính khách quan và bản chất của quá trình PT KT hợp tác

+Hợp tác và các hình thức hợp tác vốn đã xuất hiện từ rất sớm, trong kinh tế thị trường được biến đổi phù hợp với nền kinh tế thị trường:

+Trong khu vực tư nhân và nhà nước: hình thức liên kết thể hiện từ doanh nghiệp CS - công ty - tập đoàn kinh tế

+Trong khu vực SX nhỏ: PT từ hợp tác giản đơn - hợp tác xã – liên minh HTX, tỉnh, thành phố, Trung ương.

+Bản chất của quá trình liên kết, hợp tác là để kết hợp hài hoà giữa lực lượng SX và quan hệ SX, giữa các doanh nghiệp trên CS đảm bảo quyền và lợi tích của các thành viên trên quan điểm nguyên tắc tự nguyện, dân chủ.

Kn:HTX là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lđ có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên nhằm giúp nhau thực hiện các hoạt động SX KD dịch vụ và cải thiện đời sống góp phần PT kinh tế - xã hội của đất nước.

Đặc trưng:

+Một là HTX NN là tổ chức liên kết kinh tế tự nguyện của những nông hộ, nông trại có chung yêu cầu  về những dịch vụ cho SX KD và đời sống của mình mà bản thân từng nông hộ không làm được hoặc làm nhưng kém hiệu quả.

+Hai là, CS thành lập của HTX dựa chủ yếu vào việc cùng góp vốn của các thành viên và quyền làm chủ hoàn toàn bình đẳng giữa các xã viên theo nguyên tắc mỗi xã viên một phiếu biểu quyết. Không phân biệt lượng vốn góp ít hay góp nhiều.

+Ba là mục đích KD của HTX là nhằm trước hết dịch vụ cho xã viên, đáp ứng đủ và kịp thời số lượng của dịch vụ, đồng thời tuân theo nguyên tắc bảo toàn và tái SX mở rộng trên CS KD có lãi

+Bốn là, HTX thành lập và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi.

+Năm là, HTX là một tổ chức liên kết kinh tế chỉ liên kết những xã viên thực sự có nhu cầu, có mong muốn, và không lệ thuộc vào nơi ở, và cũng chỉ liên kết những dịch vụ cần thiết và đủ khả năng qly KD

+Sáu là nông hộ trang trại xã viên vừa là đơn vị kinh tế tự chủ trong hợp tác xã vừa là đơn vị kinh tế CS hoạt động KD và hạch toán độc lập. Do vậy, quan hệ giữa hợp tác xã và xã viên vừa là quan hệ liên kết, giúp đỡ nội bộ vừa là quan hệ giữa hai đơn vị KD có tư cách pháp nhân độc lập. Cơ chế liên kết của hợp tác xã cần phản ánh được mối quan hệ phức tạp đó.

 Các hình thức tổ chức hợp tác và hợp tác xã NN

+Tổ chức hợp tác là các hình thức hợp tác giản đơn, quy mô rất nhỏ, hoạt động chưa ổn định, quản lý còn sơ khai, kết nối với nhau lỏng lẻo, chưa hội đủ các điều kiện để trở thành pháp nhân kinh tế và chưa được luật hợp tác xã điều chỉnh

+Hợp tác xã là hình thức PT cao hơn các tổ chức hợp tác. Đó là các đơn vị kinh tế liên kết của nông hộ và trang trại gia đình được tổ chức chặt chẽ, hoạt động theo Luật hợp tác xã

Biện pháp

1.Đổi mới HTX NN theo luật

Một là Đổi mới nội dung và mục đích KD của HTX là KD dịch vụ đầu vào và đầu ra cho các hộ xã viên. Nội dung KD được xác định phù hợp với hướng KD cây trồng, vật nuôi và nhu cầu đòi hỏi của kinh tế hộ trên từng vùng.

     - Đối với các hợp tác xã NN vùng đồng bằng và trung du thì chuyển hẳn sang tổ chức hoạt động dịch vụ trước, trong và sau quá trình SX cho hộ nông dân với phương thức hạch toán KD. ở những hợp tác xã khá nên sớm khôi phục và PT mạnh KD ngành nghề để khai  thác thế mạnh của từng địa phương thông qua mô hình liên kết hợp tác xã - hộ

hoặc mô hình hợp tác xã tiến hành khoán hộ (khoán sản phẩm hoặc khoán công đoạn cho hộ).

     -Đối với các hợp tác xã dịch vụ nông, lâm kết hợp hoặc chuyên lâm nghiệp ở vùng núi ; hộ được giao đất, giao rừng gắn với phương án cụ thể về trồng, quản lý và bảo vệ rừng cần đẩy mạnh việc KD vườn, đồi, rừng trong các nông hộ và trang trại còn hợp tác xã đảm nhận các khâu dịch vụ có hiệu quả: như giống, phòng trừ sâu bệnh và giám sát các vườn đồi rừng.

    -Đối với nông thôn Nam bộ:PT hình thức hợp tác của các chủ trang trại thông qua góp vốn cổ phần, tổ chức hoạt động một số khâu dịch vụ cần thiết mà bản thân từng trang trại làm không hiệu quả.

Hai là: Đổi mới phương thức hoạt động của các HTX, chuyển từ cơ chế chỉ huy SX và trả công lđ trực tiếp cho lđ xã viên sang cơ chế hợp đồng với các hộ xã viên tự chủ.

Ba là: đổi mới tổ chức bộ máy hợp tác theo hướng gọn nhẹ, có cơ chế hoạt động mềm dẻo, chặt chẽ, nhanh nhạy phù hợp với nội dung và quy mô  KD, với tính liên kết và tính KD của nó

Bốn là: gắn liền với đổi mới các mặt nói trên là phải đào tạo lại và đào tạo mới đội ngũ cán bộ cho hợp tác xã, trước hết là chủ nhiệm hợp tác xã, trưởng ban KD, marketing và kế toán trưởng

2. Khuyến khích PT các hình thức kinh tế  hợp tác mới đa dạng trong nông thôn trên nguyên tắc tự nguyện cùng có lợi, xuất phát từ nhu cầu của các hộ nông dân

Khuyến khích PT các hình thức tổ chức hợp tác mới theo nguyện vọng của nông dân. Các hình thức kinh tế hợp tác xã mới rất đa dạng và rất linh hoạt, xuất hiện và biến đổi tuỳ vào yêu cầu cụ thể và thiết thực của từng nhóm nông hộ. Các hình thức kinh tế hợp tác mới có thể thành lập dưới các loại hình chủ yếu sau:

- Gắn với sự PT các quan hệ thị trường, của các hộ nông dân với nhau hoặc giữa hộ nông dân với các tổ chức kinh tế khác về mua vật tư, bán sản phẩm, thì các hình thức hợp tác thương nghiệp như tổ hợp tác mua bán, cung ứng, tiêu thụ trong NN, nông thôn xuất hiện và PT

- Các hộ nông dân tự nguyện cùng nhau thành lập các tổ chức kinh tế hợp tác như tổ hợp tác vần công, đổi công, tổ hợp tác dịch vụ từng khâu, vài khâu, nhóm hợp tác góp vốn. Cần kịp thời chuyển ngay lên các hình thức hợp tác cao hơn, khi các nông hộ đi vào SX hàng hoá và nhu cầu thực tế đòi hỏi.

- Hình thành các hình thức hợp tác dưới dạng hội, hiệp hội ngành nghề để giúp nhau về  vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm trong SX tiêu thụ  sản phẩm.

Kinh tế trang trại

KN: hình thức tổ chức SX CS trong nông, lâm và thủy sản với mục đích chủ yếu là SX hàng hoá, có quy mô ruộng đất và các yếu tố SX đủ lơn, có trình độ kỹ thuật cao, tổ chức và quản lý tiến bộ.

Đặc trưng:

- KD SX nông sản phẩm hàng hoá cho thị trường. Tỷ suất hàng hoá thường đạt 70 - 80% trở lên. Tỷ suất hàng hoá càng cao càng thể hiện bản chất và trình độ PT của kinh tế trang trại.

- Chủ trang trại là chủ kinh tế cá thể (bao gồm kinh tế gia đình và kinh tế tiểu chủ) nắm một phần quyền sở hữu và toàn bộ quyền sử dụng đối với ruộng đất. Tư liệu SX, vốn và sản phẩm làm ra.

- Quy mô SX của trang trại trước hết là quy mô đất đai được tập trungđến mức đủ  lớn theo yêu cầu của SX hàng hoá, chuyên canh và thâm canh, song không nên vượt quá tầm kiểm soát quá trình SX – sinh học trên đồng ruộng hoặc trong chuồng trại của chủ trang trại.

- Cách thức tổ chức và quản lý đi dần vào phương thức KD song trực tiếp, đơn giản và gọn nhẹ vừa mang tính gia đình vừa mang tính doanh nghiệp.

- Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và kinh nghiệm SX NN đồng thời có hiểu biết nhất định về KD, về thị trường.

Nguồn gốc hình thành và pt kinh tế trang trại

Từ sau đổi mới kinh tế trang trại được hình thành và PT từ ba nguồn gốc:

+ Từ kinh tế nông hộ SX tự cấp, tự túc đi dần vào KD SX hàng hoá và trở thành hộ SX giỏi rồi chuyển lên kinh tế trang trại gia đình. Loại hình trang trại này chiếm số đông

+ Một số người trong các bộ phận dân cư khác có khả năng kinh tế bỏ vốn ra thuê đất hoặc mua đất lập trang trại. Loại này gọi là trang trại tiểu chủ, ngày càng tăng thêm song chiếm tỉ lệ nhỏ

+ Những hộ nhận khoán trở thành đơn vị kinh tế tự chủ trong các nông,lâm trường quốc doanh. Loại trang trại này chủ yếu KD SX các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao.

Những giải pháp trước mắt

+thực hiện thông tin thị trường cụ thể hơn và trở thành chế độ thường xuyên hàng năm nhất là trước khi bắt đầu các mùa vụ gieo trồng và thu hoạch, cần tiếp tục hoàn thiện và cải tiến các chính

sách về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài, thực hiện tốt chuyển giao công nghệ thiết thực, trung thực, có chất lượng và có bảo đảm; về đầu tư và cho vay vốn gắn với các dự án KD của các nông hộ, các trang trại hoặc dự án  PT NN hàng hoá của cộng đồng thôn xã và được ngân hàng kiểm chứng.

+Còn nông hộ nông trại với tư cách đơn vị kinh tế CS tự chủ, cần chủ động lựa chọn lấy ngành SX hàng hoá thiết thực có thị trường tiêu thụ trong tầm tay và đưa lại lợi nhuận cao hơn, trên CS đó mạnh dạn tổ chức lại đồng ruộng của mình, thực hiện thâm canh theo đúng quy trình kỹ thuật thông qua việc chủ động thực hiện các hợp đồng về đầu vào với các doanh nghiệp

dịch vụ vật tư kỹ thuật và công nghệ về tiêu thụ sản phẩm, với doanh nghiệp KD chế biến hay KD thương nghiệp loại sản phẩm của mình.

Những giải pháp cơ bản và lâu dài

Một là, đẩy mạnh quá trình CNH HĐH nông thôn, chuyển dịch cơ  cấu kinh tế nông thôn lên công - nông - dịch vụ. Trong quá trình chuyển dịch này sự PT các ngành CN và dịch vụ nông thôn sẽ thu hút ngày càng nhiều lđ NN và hộ nông dân sang

làm chuyên hoặc làm kiêm các ngành nghề nào đó ngay trên hương trấn của

mình. Kết quả : một mặt nâng dần tỷ trọng các hộ chuyên và kiêm làm CN, dịch vụ trong

cơ cấu kinh tế nông thôn, mặt khác gắn với sự giảm dần tỷ trọng về lđ và hộ làm NN, thì mức ruộng đất bình quân đầu người và mỗi hộ tăng lên, thúc đẩy sự PT kinh tế trang trại.

Hai là, PT mạnh thị trường nông thôn, đưa kinh tế nông hộ và kinh tế trang trại dần dần trở thành tế bào của kinh tế thị trường. Điều này đòi hỏi phải làm cho được những việc sau:

+ Thực hiện đồng bộ thị trường, không dừng lại ở thị trường hàng hoá sản phảm và hàng hoá dịch vụ, mà phải công khai và pháp lý hoá thị trường các yếu tố SX hoạt động đúng với quy luật khách quan và được Nhà nước kiểm soát, vừa cho phép hạch toán đầy đủ và tương đối chính xác giá thành sản phẩm trong cạnh tranh và tránh không bị thiệt thòi trong hội nhập.

+ Mạng lưới thị trường nông thôn cần được mở rộng. Ngoài việc tổ chức và mở rộng các chế độ nông thôn truyền thống, chú ý xây dựng các trung tâm TM ở các thị tứ, thị trấn tổ chức và hướng dẫn các quan hệ giao dịch giữa trang trại với các doanh nghiệp dịch vụ đầu vào và đầu ra.

Ba là, thúc đẩy quá trình liên doanh liên kết hợp quy luật và thực sự tôn

trọng sự tự nguyện của các chủ hộ và chủ trang trại.Cần coi liên kết, liên doanh là hình thức PT kinh tế trang trại ở mức cao hơn, phức tạp hơn với những hình thức phù hợp được nông hộ

và trang trại chấp nhận.

Bốn là, kết hợp với các chương trình trồng 5 triệu ha rừng trên đất trống đồi núi trọc, chương trình nuôi trồng thủy sản trên diện tích mặt nước ở các vùng ven biển và vùng đồng bằng để xây dựng các vùng kinh tế trang trại SX hàng hoá cao.

+ Đối với các vùng đã có dân cư được Nhà nước xác định hướng KD quy hoạch tổng thể, giúp đỡ xây dựng kết cấu hạ  tầng và hướng dẫn cộng đồng đi vào SX theo mô hình trang trại.

+ ở những vùng kinh tế mới, Nhà nước nên tiến hành quy hoạch cụ thể, xây dựng trước một bước kết cấu hạ  tầng rồi mới chuyển dần     đến. Dân tiến hành SX trên đất được giao theo hướng KD và quy trình kỹ thuật đã được quy hoạch và liên kết với các công ty Nhà nước hoặc công ty tư nhân để được dịch vụ kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm.

+ Trên cả hai vùng nói trên, vai trò của các công ty cực kỳ quan trọng.  Ngoài những công ty Nhà nước cần có, nên có chính sách đầu tư thông thoáng hơn các khu CN để khuyến khích các công ty tư nhân bỏ vốn vào các vùng PT các cụm chế xuất nông lâm sản hoặc các cụm dịch vụ chế biến- bao tiêu.

Năm là, hoàn thiện hệ thống chính sách đối với PT kinh tế trang trại như các chính sách: đất đai, đầu tư và tín dụng, công nghệ và chuyển giao công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế NN và nông thôn, việc làm và thị trường nông sản.

ĐĐ,Vai trò yếu tố nguồn lực

về mặt kinh tế các yếu tố nguồn lực của SX là phạm trù kinh tế dùng để chỉ những nguồn tài nguyên tự nhiên, kinh tế và xã hội đã, đang và sẽ được sử dụng cho hoạt động kinh tế để tạo ra của cải VC hay dịch vụ đáp ứng yêu cầu xã hội nhất định.

Trong NN, các yếu tố nguồn lực có thể tồn tại dưới hình thái VC, bao gồm:  đất đai, máy móc, thiết bị, kho tàng, nguyên nhiên vật liệu, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn gia súc, sức lđ với kỹ năng và kinh nghiệm SX nhất định.v.v Nguồn lực SX của NN cũng có thể tồn tại dưới hình thái giá trị. Người ta sử dụng đồng tiền làm thước đo để định lượng và quy đổi mọi nguồn lực khác nhau về hình thái VC được sử dụng vào NN thành một đơn vị tính toán thống nhất. Xét về hình thái hiện vật, người ta có thể phân nhóm các yếu tố nguồn lực trong NN như sau:

+Đất đai, nguồn nước(nước mặt,nước ngầm)

+Nhóm các yếu tố liên quan đến nguồn nhân lực của NN, bao gồm số lượng và chất lượng sức lđ đang và sẽ được sử dụng vào NN. Nhóm này còn bao gồm cả những yếu tố  về tri thức, kỹ  năng, kinh nghiệm, truyền thống, bí quyết công nghệ v.v.

+Vốn

+Nhóm các yếu tố nguồn lực liên quan đến KH-CN

  -Nguồn năng lượng, bao gồm cả nguồn năng lượng của động lực máy móc và  động lực gia súc. Trong giai đoạn đầu của CN hoá, động lực gia súc chiếm tỷ trọng lớn và giảm dần cùng với sự thay thế của động lực máy móc ở giai đoạn PT cao của CNH

  -Máy công tác và những công cụ nói chung.

  -Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: hệ thống thuỷ lợi, hệ thống đường giao thông, kho tàng, các CS chế biến nông sản.

 -Nhóm các yếu tố nguồn lực sinh học, bao gồm vườn cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật sinh sản

  -Nhóm các yếu tố nguồn lực liên quan đến các phương tiện hoá học phục vụ NN; phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc thú y, các chất kích thích v.v.

+Nguồn lực về ĐKTN

Điều cần nhấn mạnh là các yếu tố nguồn lực trong NN là những tài nguyên quý hiếm và có hạn. Những đặc điểm của các yếu tố nguồn lực sử dụng vào NN gắn liền với những đặc điểm của SX NN và biểu hiện trên các mặt sau:

+Dưới tác động của yếu tố đất đai và thời tiết -khí hậu đa dạng phức tạp dẫn đến việc sử dụng các yếu tố nguồn lực trong SX NN mang tính khu vực và tính thời vụ rõ rệt.

+Nguồn lực đất đai rất có hạn, trong điều kiện nước ta, mức diện tích tự nhiên theo đầu người thấp hơn thế giới tới 6 lần (0,55ha/3,36h) xếp vào hàng thứ 135, thuộc nhóm các nước có mức bình quân đất đai thấp nhất thế giới.  Trong đó bình quân đất NN nước ta đạt 0,1ha/người, bằng 1/3 mức bình quân thế giới.

+Tiềm năng về nguồn lực sinh học đa dạng, phong phú nhưng chưa được khai thác có hiệu quả, một số cây trồng vật nuôi chưa được coi trọng để chọn lọc, bồi dục. Một số giống mới được chọn lọc, lai tạo có năng suất cao nhưng chưa đáp ứng yêu cầu mở rộng diện tích, SX.

+Nguồn lực về vốn trong NN nước ta đang là yếu tố hạn chế. Vốn tự có trong nông dân ít ỏi. Nguồn vốn ngân sách còn mỏng, nguồn thu cho ngân sách thấp và chưa ổn định, hàng năm ngân sách còn bội chi. Vì thế phải tính toán lựa chọn để sử dụng có hiệu quả yếu tố nguồn lực hạn chế này, từng bước tăng lực nội sinh và tạo thêm nguồn tích luỹ từ tiết kiệm ở trong nước.

+Nguồn nhân lực của nước ta rất phong phú, hiện lđ NN còn chiếm gần 70% tổng lđ xã hội, nhưng chưa được sử dụng hợp lý,  một bộ phận sức lđ đáng kể thiếu việc làm, thu nhập thấp, nhất là những vùng đất chật người đông.

Vai trò các nguồn lực

Tốc độ tăng trưởng và PT NN trước hết phụ thuộc vào số lượng và chất lượng các yếu tố nguồn lực được huy động vào SX NN. Khi xem xét từng yếu tố nguồn lực, xu hướng vận động về số lượng và chất lượng của từng yếu tố nguồn lực theo các chiều hướng khác nhau. Nhưng khi sử dụng cần kết hợp các yếu tố nguồn lực một cách hài hoà, hợp lý. Tỷ lệ tham gia của mỗi yếu tố nguồn lực vào quá trình SX từng loại nông sản tuỳ thuộc vào tính chất của quy trình kỹ thuật và tiến bộ công nghệ. Điều đó có nghĩa là tuỳ thuộc vào tính chất và trình độ PT của lực lượng SX trong NN mà quyết định những tỷ lệ về số lượng và chất lượng của   mỗi yếu tố nguồn lực được huy động vào SX.

            VỊ TRÍ RUỘNG ĐẤT TRONG SXNN

Đất đai tham gia vào hầu hết các quá trình SX của xã hội, nhưng tuỳ thuộc vào từng ngành cụ thể mà vai trò của đất đai có sự khác nhau. Nếu trong CN, TM, giao thông đất đai là CS, nền móng để trên đó xây dựng nhà xưởng, cửa hàng, mạng lưới đường giao thông, thì ngược lại trong

NN ruộng đất tham gia với tư cách yếu tố tích cực của SX là tư liệu SX chủ yếu không thể thay thế được.

Ruộng đất là sản phẩm của tự nhiên, có trước lđ, nó xuất hiện và tồn tại ngoài ý muốn con người, vì thế ruộng đất là tài sản quốc gia. Nhưng từ khi con người khai phá ruộng đất, đưa ruộng đất vào sử dụng nhằm phục vụ lợi ích của con người, trong quá trình lịch sử lâu dài lđ của nhiều thế  hệ được kết tinh ở trong đó, thì ngày nay ruộng đất vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lđ.

Trong NN, ruộng đất vừa là đối tượng lđ, vừa là tư liệu lđ. Ruộng đất là đối tượng lđ khi con người sử dụng công cụ lđ tác động vào đất làm tăng chất lượng của ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi để tăng năng suất cây trồng. Ruộng đất là tư liệu lđ, khi con người sử dụng công cụ lđ tác động lên đất, thông qua các thuộc tính lý  học, hoá học, sinh vật học và các thuộc tính khác của đất để tác động lên cây trồng. Sự kết hợp của đối tượng lđ và tư liệu lđ đã làm cho ruộng đất trở thành tư liệu SX trong NN. Không những thế, ruộng đất còn là tư liệu SX chủ yếu, tư liệu SX đặc biệt, tư liệu SX không thể thay thế được.

Độ phì nhiêu là thuộc tính quan trọng nhất, là dấu hiệu chất lượng của ruộng đất. Nó có ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng, đến hiệu quả sử dụng lđ sống và lđ quá khứ được sử dụng. Độ phì nhiêu của đất là CS tự nhiên để hình thành địa tô trong NN

        ĐẶC ĐIỂM RUỘNG ĐẤT

1. Ruộng đất vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lđ.

Đất đai vốn là sản phẩm tự nhiên, có trước lđ. Nó xuất hiện và tồn tại ngoài ý muốn của con người, và vì thế đất đai được coi là tài sản quốc gia. Đất đai là sản phầm lđ vì khi con người khai hoang, cải tạo, bồi dưỡng đất đai làm cho đất đai ngày càng màu mỡ hơn, phục vụ cho nhu cầu của mình, ruộng đất đã kết tinh lđ của con người và đồng thời trở thành sản phẩm của lđ. Bởi vì đặc điểm này mà ruộng đất là một yếu tố đặc biệt và là TLSX không thể thiếu trong NN.

2. Ruộng đất bị giới hạn về mặt không gian nhưng sức SX của ruộng đất là không có giới hạn

   Đất là loại tài nguyên không có khả năng tái sinh. Đây là đặc tính rõ ràng nhất của đất đai mà ai cũng có thể thấy được. Diện tích đất không thể tự nhiên tăng lên và đất đai bị giới hạn bởi không gian. Diện tích đất trên hành tinh là hữu hạn nhưng không phải tất cả đều được đưa vào canh tác. Do điều kiện đất đai, địa hình, trình độ PT KT nên chỉ một phần tổng quỹ đất tự nhiên được đưa vào canh tác. Ở Việt Nam năm 2000, tỉ lệ đất NN chiếm 28,38% tổng diện tích tự nhiên.

Sức SX của đất là vô hạn. Tuy diện tích đất không tăng thêm, đất cũng bị giới hạn bởi không gian, và ranh giới các khu đất nhưng sức SX của đất là vô hạn. Trên một đơn vị diện tích, nếu đầu tư thêm vốn, slđ, KHCN mới vào SX thì sản phẩm đem lại nhiều hơn. Không giống các tài sản cố định khi đã qua sử dụng sức SX ngày càng kém dần đi, đất đai có thể mang lại năng suất ngày càng cao, nếu được sử dụng và có biện pháp cải tạo hợp lý.(Những biện pháp sự dụng hợp lý có thể là trồng cây luân phiên, cây gắn ngày xen lẫn giữa các vụ mùa chính, trồng những loại cây họ đậu để làm giàu đất…Những cải thiện hợp lý như rửa mặn cho đất, rửa chua cho đất… )Nếu có phương pháp khai thác và cải thiện đất có thích hợp, không chỉ có chất lượng đất được cải tạo mà đồng thời sẽ tăng được năng suất cây trồng, vật nuôi. Chính đặc điểm này đã một yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triền của nghiên cứu trong NN, buộc con người phải tìm ra những biện pháp phù hợp nhất để cải thiện hay thay đổi tính chất của đấ

3. Ruộng đất có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều

Đất đai không thể di chuyển đến những nơi cần thiết phục vụ nhu cầu SX của con ngươi như hầu hết các TLSX khác. Ruộng đất có vị trí cố định gắn liền với đk TN, KT, XH của mỗi vùng. Nhưng cũng chính nhờ đặc điểm này mà đất không chịu tác động của quy luật hao mòn vô hình mà giá trị của nó còn có xu hướng tăng lên.

Ruộng đất có chất lượng không đồng đều. Đặc điềm này là hệ quả của các thành phần  cấu tạo nên đất. Do đất đai được cấu thành từ 2 nhân tố hữu sinh và vô sinh, trong đó có rất nhiều thành phần khác nhau cấu thành, với những đặc điểm hết sức đa dạng và phong phú. Thêm vào đó là sự tác động của con người thông qua quá trình canh tác và sử dụng đất. Sự kết hợp ngẫu nhiên của những nhân tố đó sẽ tạo nên loại đất. Bởi vậy, trên thế giới có rất nhiều loại đất và mỗi loại đất lại có chất lượng khác nhau tuy theo các điều kiện riêng của từng vùng và phù hợp với từng loại cây trông vật nuôi khác nhau.

  4. Ruộng đất là TLSX chủ yếu không bị hao mòn và đào thải trong quá trình sử dụng

Các TLSX khác trong thời gian sử dụng đều bị hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình dần dần sẽ bị đào thải và thay thế bởi TLSX mới hơn với chất lượng cao hơn, giá thành rẻ hơn. Ruộng đất là TLSX ko bị hao mòn. Nếu được sử dụng và cải tạo hợp lý sẽ làm tăng chất lượng ruộng đất, tăng năng suất lđ và sản lượng nông sản.

Những vấn đề có tính quy luật về vận động của ruộng đất

3.1 Quy luật ruộng đất ngày càng khan hiếm và độ màu mỡ tự nhiên của ruộng đất có xu hướng giảm sút.

Với tổng quỹ đất có hạn, dân số không ngừng tăng làm cho diện tích đất đai bình quân đầu người giảm sút, tình trạng đó dẫn đến sự khan hiếm về ruộng đất ngày càng gay gắt. Cùng với sự khan hiếm về quỹ ruộng đất, độ màu  mỡ tự nhiên của ruộng đất cũng có xu hướng giảm sút do mưa, gió lụt bão làm xói mòn, rửa trôi lớp đất màu làm trơ sỏi đá, đất bị sụt lỡ và chính sự khai thác thiếu ý thức của con người cũng làm cho ruộng đất bị kiệt quệ.

Mâu thuẫn gay gắt giữa chủ đất và nhà tư bản KD trong hợp đồng thuê đất do tranh giành địa tô chênh lệch dẫn đến kết cục là ruộng đất bị khai thác kiệt quệ.

Việc ứng dụng tiến bộ KH và công nghệ có tác động trên hai mặt:

+Mặt tích cực là tăng năng suất cây trồng, song mặt khác chính những tiến bộKH và công nghệ đó ứng dụng vào canh tác lại làm chất đất biến động, làm mất đi độ mầu mỡ của thiên nhiên ban phú, công năng của đất mang nặng tính nhân tạo. Nếu do nguyên nhân nào đó, con người không có điều kiện áp dụng tiến bộ KH và công nghệ vào SX, hoặc đưa vào với mức độ thấp hơn thì năng suất cây trồng sẽ giảm sút. Như vậy, những yếu tố quy định

tính quy luật giảm sút màu mỡ đai đai phụ thuộc vào cả tự nhiên, kinh tế và  kỹ thuật.

3.2 Các yếu tố  của SX như  vốn, lđ và ruộng đất đều trở

thành hàng hoá trong điều kiện kinh tế thị trường.

Kinh tế hàng hoá PT qua hai giai đoạn: Kinh tế hàng hoá giản đơn và kinh tế thị trường. Kinh tế hàng hoá giản đơn là kinh tế hàng hoá của những người nông dân, thợ thủ công cá thể tiến hành trên CS sức lđ và tư liệu SX của bản thân người SX. Trong quá trình PT, kinh tế hàng hoá giản đơn tất yếu chuyển thành kinh tế thị trường. Khác với kinh tế hàng hoá giản đơn, kinh tế thị trường PT ở một phạm vi và trình độ cao hơn, mọi yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình SX đều trở thành hàng hoá, trao đổi trên thị trường, trong đó có đất đai.

3.3 Tập trung ruộng đất có xu hướng tăng lên theo yêu cầu PT

của SX hàng hoá.

Tập trung ruộng đất là việc sáp nhập hoặc hợp nhất ruộng đất của những chủ sở hữu khác nhau vào một chủ sở hữu hoặc hình thành một chủ sở hữu mới có quy mô ruộng đất lớn hơn. Tập trung ruộng đất diễn ra theo hai con đường; Một là hợp nhất ruộng đất của các chủ sở hữu cá biệt nhỏ hơn thành một chủ  sở  hữu cá biệt khác lớn hơn. Con đường này được thực hiện

thông qua việc xây dựng HTX SX NN ở nước ta như trước đây.

Hai là, con đường sáp nhập ruộng đất của các chủ sở hữu nhỏ cá biệt cho một chủ sở hữu cá biệt để tạo ra quy mô lớn hơn. Con đường này được thực hiện thông qua biện pháp tước đoạt hoặc chuyển nhượng mua bán ruộng đất. Con đường này diễn ra mạnh mẽ ở các nước ta bản trong giai đoạn tích luỹ nguyên thuỷ tư bản mà tiêu biểu là nước Anh.

Việc tập trung ruộng đất vào tay chủ sở hữu mới tạo ra kết quả hai mặt:

một  mặt làm cho một bộ phận nông dân trở thành không có ruộng đất, buộc họ phải đi làm thuê hoặc rời quê hương tìm kế sinh nhai. Mặt khác tạo cho chủ đất có điều kiện áp dụng tiến bộ  kỹ thuật, đầu tư thâm canh tăng nâng suất cây  trồng.  Đó là con đường tất yếu để giảm bộ phận lđ tất yếu, chuyển lđ NN sang các ngành kinh tế khác, trước hết là công nghiệp, nó sẽ diễn ra khá mạnh trong thời kỳ công nghiệp hoá, đồng thời có tác dụng thúc

đẩy NN PT.

3.4. Quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ đi đối với

quá trình chuyển đất NN sang đất chuyên dùng ngày càng tăng. 

Một mặt  đất NN chuyển sang xây dựng kết cấu hạ tầng (đường sá giao thông), xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cửa hàng; mặt khác quá trình đô thị hoá làm cho dân cư thành phố tăng nhanh dẫn đến nhu cầu xây dựng nhà ở dân cư, công sở ngày càng lớn.

BIỆN PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT

1.Điều tra, đánh giá, phân loại đất đai.

Điều tra, đánh giá, phân loại đất đai theo số lượng, chất lượng và các điều kiện gắn với đất đai

+CS KH cho việc phân loại, bố trí quy hoạch sử dụng đất theo hướng khai thác lợi thế so sánh của từng vùng, từng địa phương.

+Đánh giá chính xác tiềm năng đất đai có thể sử dụng vào SX NN.

Là công việc cần thiết nhưng tốn kém nhiều công sức, tiền của.

è Cần tiến hành từng bước, có sự đầu tư & phối hợp với nhiều ngành KH ≠ nhau.

2.Đẩy mạnh thâm canh, tích cực mở rộng diện tích bằng khai hoang & tăng vụ.

 Thâm canh là trồng trọt theo hướng đầu tư thêm lđ và tư liệu SX vào một đơn vị diện tích canh tác để tăng sản phẩm nông sản

Thâm canh cần phải được thực hiện từ đầu, toàn diện, liên tục & ngày càng cao, vì:

- Dân số liên tục tăng, nhu cầu về sản phẩm NN tăng, nhưng diện tích đất NN có hạn, rất khó tăng thêm.

- Hiện nay, nếu muốn tăng diện tích đất NN, chủ yếu là phải phá rừng làm rẫy, hoặc cải tạo khai khẩn các vùng đất hoang hóa, chua phèn để làm NN. Phá rừng là chuyện không thể chấp nhận. Còn đất hoang hóa cũng còn rất ít, và việc cải tạo để trồng trọt cũng sẽ tốn khá nhiều thời gian.

- Quá trình đô thị hóa đang diễn ra rất nhanh, một phần diện tích đất NN mất đi. Lượng người làm NN cũng giảm đi. Do đó các biện pháp thâm canh là cực kì cần thiết để tăng sản lượng NN khi mà "đất giảm, người tăng".

Tuy nhiên trong quá trình thâm canh phải coi trọng tính hiệu quả, gắn thâm canh với quá trình cải tạo & bồi dưỡng ruộng đất.

Kết hợp thâm canh với mở rộng diện tích đất bằng khai hoang & tăng vụ, tùy điều kiện cụ thể của từng vùng mà chọn hình thức khai hoang thích hợp (khai hoang tại chỗ, khai hoang gắn với xây dựng vùng kinh tế mới…)

3.Sử dụng tiết kiệm quỹ đất NN, đặc biệt là việc chuyển đất NN sang các mục đích sử dụng khác

Về phía nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền:

  + Hạn chế lấy đất NN mở khu đô thị tràn lan.

  + Tăng cường công tác quản lí của nhà nuớc, rà soát lại toàn bộ quỹ đất đô thị hiện hữu và đô thị quy hoạch mới, bảo đảm sử dụng có hiệu quả quỹ đất, tránh tình trạng mở tràn lan, lấy vào đất NN.

    + Cải cách thủ tục hành chính về quyền sử dụng đất

    + Chính sách miễn giảm thuế NN khuyến khích người dân sử dụng đất NN, tạo động lực thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư SX NN

Về phía người sử dụng đất:

 + Các địa phương phải hạn chế tối đa việc chuyển đất trồng lúa nước sang sử dụng làm đất phi NN (đất SX, đất ở…), dịch vụ phi NN ở những nơi có điều kiện sử dụng các loại đất khác

 + Trường hợp phải chuyển đất trồng lúa nước sang đất phi NN thì phải sử dụng tiết kiệm, bảo đảm tính khả thi, khắc phục tình trạng thu hồi đất nhưng không sử dụng.

4.Đẩy mạnh việc chuyển đổi ruộng đất nhằm khắc phục tình trạng phân tán manh mún trong sử dụng đất

+ Xây dựng phương án, hướng dẫn các hộ nông dân thực hiện

+ Quá trình chuyển đổi ruộng đất phải gắn với quy hoạch sử dụng đất

+ Khuyến khích đầu tư thâm canh và quan tâm thoả đáng các đối tượng chính sách xã hội.

+ Làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân tự nguyện

+ Kết hợp cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

5.Thúc đẩy quá trình tập trung ruộng đất, khuyến khích thực hiện phương thức “ai giỏi nghề gì làm nghề đó”

Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để những người có khả năng đi vào KD NN và PT kinh tế trang trại

6.Phải kết hợp chặt chẽ giữa khai thác với bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo ruộng đất

Trong quá trình sử dụng ruộng đất phải tìm mọi biện pháp để bảo vệ chống xói mòn, rửa trôi đất, phải thường xuyên coi trọng công tác bồi dưỡng và cải tạo đất làm tăng độ phì nhiêu của đất.

7. Tăng cường quản lý nhà nước trong ruộng đất NN

Các biện pháp Nhà nước thực hiện :

+Quy hoạch sử dụng đất

+Xây dựng hệ thống các biện pháp sử dụng đất

+Xác lập hệ thống các chính sách sử dụng đất….

ra đời của Bộ luật đất đai 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo hành lang pháp lý đưa công tác quản lý đất đai dần vào nề nếp, việc sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả hơn.

Khái niệm nguồn nhân lực

Nguồn nhân  lực trong NN là tổng thể sức lđ tham gia vào hoạt động SX NN, bao gồm số  lượng và chất lượng của người lđ. Về số lượng bao gồm những người trong độ tuổi (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 và những người trên và dưới độ tuổi nói trên tham gia hoạt động SX NN). Như vậy về lượng của nguồn nhân lực

trong NN khác ở chỗ, nó không phải chỉ bao gồm những người trong độ tuổi mà bao gồm cả những người trên và dưới độ tuổi có khả năng và thực tế tham gia lđ. Về chất lượng bao gồm thể lực và trí lực của người lđ, cụ thể là trình độ sức khoẻ, trình độ nhận thức, trình độ chính trị, trình độ văn hoá, nghiệp vụ và tay nghề của người lđ. 

Đặc điểm nguồn nhân lực: trước hết mang tính thời vụ cao là nét đặc trưng điển hình tuyệt đối không thể xoá bỏ, nó làm phức tạp quá trình sử dụng yếu tố nguồn nhân lực trong NN. Là thứ lđ tất yếu, xu hướng có tính quy luật là không ngừng thu hẹp về số lượng và được chuyển một bộ phận sang các ngành khác, trước hết là công nghiệp với những lđ trẻ khoẻ có trình độ văn

hoá và kỹ thuật. Vì thế số lđ ở lại trong khu vực NN thường là  những người có độ tuổi trung bình cao và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên.

 Xu hướng biến đổi nguồn nhân lực trong NN

Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, nguồn nhân lực trong NN có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng lđ xã hội.  Song, cùng với sự PT của quá trình công nghiệp hoá, nguồn nhân lực trong NN vận động theo xu hướng giảm xuống cả tương đối và tuyệt đối. Quá trình biến đổi đó diễn ra theo hai giai đoạn.

Giai đoạn đầu diễn ra khi đất nước bắt đầu công nghiệp hoá, NNchuyển sang SX hàng hoá, năng suất lđ NN có tăng lên, một số lđ NN được giải phóng trở nên dư thừa và được các ngành khác thu hút, sử dụng vào hoạt động SX - dịch vụ. Nhưng do tốc độ tăng tự nhiên của lđ trong khu vực công nghiệp còn lớn hơn tốc độ

thu hút lđ dư thừa từ NN, do đó ở thời kỳ này tỷ trọng lđ NN mới giảm tương đối, số  lượng lđ tuyệt đối còn tăng lên.  Giai đoạn này dài hay ngắn là tuỳ thuộc vào trình độ PT kinh tế của đất 

nước quyết định.

Giai đoạn thứ hai, nền kinh tế đã PT ở trình độ cao, năng suất lđ NN tăng nhanh và năng suất lđ xã hội đạt trình độ cao. Số lđ dôi ra do NN giải phóng đã được các ngành khác thu hút hết. Vì thế giai đoạn này  số lượng lđ giảm cả tương đối và tuyệt đối.

Phân bố và sử dụng nguồn nhân lực trong NN nước ta.

Năm 1998 cả  nước có 10.981 ngàn hộ NN với 52.668 ngàn nhân khẩu, trong đó có 25.302 ngàn lđ chiếm 68,64% tổng lđ xã hội. Như vậy dân số và lđ NN còn chiếm tỷ trọng lớn,  nhưng phân bố không đều giữa các vùng, thường tập trung ở vùng đồng

bằng và ven biển

Sự phân bố không đồng đều giữa các vùng về lđ và đất đai đã gây sự lãng phí, làm cho hiệu quả  sử  dụng nguồn nhân lực trong NN còn thấp. Phân bố nguồn nhân lực trong nội bộ ngành NN nhìn chung là chưa hợp lý. Đại bộ phận lđ NN nằm trong khu vực SX lương thực, bởi lẽ diện tích trồng cây lương thực còn chiếm tỷ trọng lớn  Nhìn chung sự phân công lđ trong NN nước ta còn kém PT, phần lớn lđ tập trung ở ngành trồng trọt, đặc biệt là ở khu vực SX lương thực, thực phẩm và tập trung ở những vùng đồng bằng châu  thổ, ven các trục đường giao thông. Do sự phân bố lđ NN theo

vùng và phân bố theo ngành còn bất hợp lý cho  nên việc sử dụng nguồn nhân lực còn nhiều lãng phí. Với các công cụ máy móc trang bị chưa nhiều, phần lớn là công cụ thô sơ, giản đơn vì thế năng suất lđ còn thấp, thu nhập và đời sống cho người lđ chậm được cải thiện.

5. Phương hướng và biện pháp sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực

Phương hướng: giải phóng mọi sức SX ở nông thôn, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng các nguồn lực của đất nước, của các vùng và của các ngành NN, PT mạnh nền NN hàng hoá nhiều thành phần, đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ KH - công nghệ vào NN, PT nông thôn tổng hợp, gắn chặt chẽ sử dụng lđ với việc mở rộng

kinh tế đối ngoại, kết hợp giải quyết việc làm của người lđ tại chỗ là chủ yếu với phân bổ lđ hợp lý theo vùng lãnh thổ; Nhà nước thông qua các chính sách và cơ chế quản lý để tạo thêm việc làm và khuyến khích mọi  người lđ tự tạo việc làm cho mình, nâng cao năng suất lđ và nâng cao mức sống của người lđ.

Giải pháp

5.1. Xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý 

+Sử  dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lđ NN càng phải được thực hiện trong mối quan hệ hữu cơ với việc PT các ngành KTQD khác để hình thành cơ cấu phân công lđ mới nhằm thực hiện  cơ cấu kinh tế hợp lý.

+Mở rộng và PT mạnh các ngành KTQD để mở rộng địa bàn SX, thu hút mọi người có khả  năng lđ trong NN với những tư liệu SX cần thiết bảo đảm cho lđ NN ngày càng có hiệu quả hơn.

+Việc phân phối sức lđ giữa NN và các ngành kinh tế quốc

dân khác phải đảm bảo cho NN cả về số lượng và chất lượng một cơ

cấu lđ hợp lý đủ để cho NN PT theo đúng định hướng xã

hội chủ nghĩa.

+Cơ cấu kinh tế của đất nước phải gắn liền với PT kinh tế đối ngoại. Khai thác các tiềm năng lđ, đất đai, rừng, biển, ngành nghề để tăng nhanh khối lượng nông sản phẩm hàng hoá, đặc biệt những sản phẩm để xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lđ nước ta.

5.2. Phân bổ lđ hợp lý giữa các vùng

+Thực hiện việc phân bố lđ đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ lđ với các nguồn tài

nguyên và tư liệu SX sẵn có trong từng vùng khác nhau trên phạm vi cả nước để khai thác có hiệu quả các tiềm năng đó, tạo ra nhiều ngành mới, nhiều vùng chuyên môn hoá kết hợp với PT tổng hợp, làm cho nền kinh tế cả nước PT một cách đồng đều.

+Việc điểu chỉnh sức lđ từ nơi đông đến những vùng thưa dân trong từng tỉnh, trong mỗi huyện có ý nghĩa thiết thực trong việc sử  dụng nguồn nhân lực trong nội bộ địa phương mình. Đồng thời phải chú ý điều chỉnh sức lđ giữa các vùng hợp lý hơn.

+Trước hết đối với từng tỉnh, từng huyện, cũng như từng doanh nghiệp NN phải nắm chắc nhân lực và  nhu cầu lđ.

+kế hoạch hoá nguồn nhân lực phải gắn liền với kế hoạch hoá dân số. Phải thực hiện kế hoạch hoá dân số và coi đó là cuộc vận động lớn có ý nghĩa chiến lược về kinh tế xã hội.

5.3. Thực hiện biện pháp kết hợp chặt chẽ giữa thâm canh, khai hoang và  tăng vụ, PT chăn nuôi và đẩy mạnh công tác trồng rừng và tu bổ rừng

+Cần phải đầu tư thêm lđ quá khứ và lđ sống trên một đơn vị diện tích ruộng đất một cách hợp lý.

+Thực hiện khai hoang và tăng vụ để  mở rộng thêm diện tích trồng trọt, nâng cao trình độ đảm bảo ruộng đất, mở rộng phạm vi hoạt động tạo điều kiện sử dụng lđ tốt hơn.

+Nhiệm vụ  của nền NN nước ta là phải PT mạnh cả hai ngành, nhưng tốc độ PT ngành chăn nuôi phải nhanh hơn tốcđộ PT ngành trồng trọt. Thực hiện nhiệm vụ đó cho phép thu hút một bộ phận lđ đáng kể ở nông thôn.

+Phân phối sức lđ để PT nghề rừng, trồng rừng và tu bổ rừng,  đặc biệt rừng phòng hộ

5.4 PT công nghiệp nông thôn bao gồm cả tiểu thủ công nghiệp,

+PT các ngành nghề ở  nông thôn là để SX nguyên liệu, công cụ SX, thực hiện chế biến, dịch vụ đời sống,v.v.Trong việc PT ngành nghề nông thôn cần phải tạo ra từng bước những người có  nghề và hình thành các làng nghề.

+Đẩy mạnh hơn nữa việc trang bị cho người lđ những tư liệu SX cần thiết; đảm bảo cả về số lượng, chất lượng và chủng loại công cụ SX.

5.5 Cải tiến tổ chức lđ, thực hiện thù lao lđ đúng đắn, áp dụng những đòn bẩy kinh tế để kích thích lđ, tổ chức tốt và từng bước nâng cao đời sống của  người lđ là biện pháp thiết thực để sử dụng hợp lý nguồn lđ trong NN.

5.6 Phải thực hiện biện pháp nâng cao trình độ văn hoá, trình độ kỹ thuật, trình độ nghiệp vụ của  người lđ.

+Cải cách toàn bộ hệ thống giáo dục và đào tạo quốc dân phù hợp với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, có sự hoạt động của thị trường lđ.

+Cần mở rộng hệ thống các trung tâm đào tạo và hình thành và PT các trung tâm giới thiệu việc làm.

+Nhà nước cần phải đổi mới và từng bước hoàn thiện hệ thống cơ chế  chính sách, hoàn thiện hệ thống pháp luật để đảm bảo giải phóng thực sự nguồn nhân lực. Trong đó cần đặc biệt chú ý chính sách và luật  hợp đồng lđ và luật lđ của nước ta.

VỐN

KN: vốn SX trong NN là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lđ và đối tượng lđ được sử dụng vào SX NN

Đặc điểm:

a. Trong cấu thành vốn cố định, ngoài những tư liệu lđ có nguồn gốc kỹ thuật còn bao gồm cả tư liệu lđ có nguồn gốc sinh học. Trên CS những tính quy luật sinh học, các tư liệu lđ này thay đổi giá trị sử dụng của mình khác với tư liệu lđ có nguồn gốc kỹ thuật.

b. Sự tác động của vốn SX vào quá trình SX và hiệu quả KD của nó không phải bằng cách trực tiếp mà thông qua đất, cây trồng, vật nuôi. Cơ  cấu và chất lượng của vốn SX phải phù hợp với yêu cầu của từng loại đất đai, từng đối tượng SX là sinh vật.

c. Chu kỳ SX dài và tính thời vụ trong NN một mặt làm cho sự tuần hoàn và luân chuyển chậm chạp, kéo dài thời gian thu hồi vốn cố định,  tạo ra sự cần thiết phải dự trữ đáng kể trong thời gian tương đối dài của vốn lưu động và làm cho vốn ứ đọng. Mặt khác sự  cần thiết và có khả  năng  tập trung hoá cao về phương tiện kỹ thuật trên một lđ NN so với công nghiệp.

d. SX NN còn lệ thuộc vào nhiều điều kiện tự nhiên, nên việc sử dụng vốn gặp nhiều rủi ro, làm tổn thất hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn.

e. Một bộ phận SX NN không qua lĩnh vực lưu thông mà được chuyển trực tiếp làm tư liệu SX cho bản thân ngành NN, do vậy vòng tuần hoàn vốn SX được chia thành vòng tuần hoàn đầy đủ và không đầy đủ. Vòng  tuần hoàn không đầy đủ là vòng tuần hoàn của  một bộ phận vốn không được thực hiện ở ngoài thị trường và được tiêu dùng trong nội bộ NN khi vốn lưu động được khôi phục trong hình thái hiện vật của chúng. Vòng tuần hoàn đầy đủ yêu cầu vốn lưu động phải trải qua tất cả các giai đoạn, trong đó có giai đoạn tiêu thụ sản phẩm.

 Biện pháp tạo vốn.

- Phát huy sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế nhiều thành phần để tạo vốn cho SX NN.

Sử dụng các thành phần kinh tế vào việc đẩy mạnh SX NN hàng hoá cho phép khai thác có hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư PT NN. Cùng với việc khai thác tiềm năng vốn sẵn có trong các thành phần kinh tế, đẩy mạnh quá trình liên doanh, liên kết giữa các thành phần kinh tế nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên về đất đai, khí hậu, lđ, cây trồng và vật nuôi phong phú ở  nước ta.

- Thực hiện chuyên môn hoá SX kết hợp PT tổng hợp ở từng vùng và trong các xí nghiệp, từng trang trại là biện pháp tạo vốn quan trọng của NN.

Do những đặc điểm của SX NN, chuyên môn hoá SX NN phải kết hợp với PT tổng hợp, vừa để lợi dụng đầy đủ điều kiện tự nhiên, tư liệu SX và sức lđ, vừa tạo ra các nguồn thu nhập tương đối đồng đều giữa các tháng trong năm. Đó là biện pháp tạo vốn tại chỗ, đáp ứng kịp thời cho SX và tăng hiệu quả sử dụng vốn.

- Từng bước thực hiện cổ phần hoá trong NN

Tiến hành cổ phần hoá trong NN là nhằm đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn để PT SX và lưu thông hàng hoá nông sản. Đồng thời giải quyết tốt cơ chế quản lý vốn, phân định rõ quyền của người sở hữu tài sản, quyền của người sử dụng tài sản và quyền quản lý của Nhà nước,  nó còn nâng cao trách nhiệm làm chủ của người sở hữu cổ phần, thúc đẩy hoạt động SX của xí nghiệp có hiệu quả.

 Đối với nông thôn cải tiến hoạt động của tín dụng nông thôn nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư vào PT SX theo hướng các hộ góp vốn cùng KD theo kiểu "Công ty cổ phần" trên CS tự nguyện và tự quản theo đúng pháp luật về thể lệ quản lý tiền tệ của Nhà nước.

- Đẩy mạnh hợp tác đầu tư với nước ngoài để thu hút nguồn vốn vào PT NN.

Tiềm năng nền NN nhiệt đới to lớn và đang là môi trường thuận lợi để thu hút nguồn vốn nước ngoài vào hợp tác đầu tư PT NN

4.2 Những biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong

- Trước hết phải xác định đúng đắn phương hướng đầu tư vốn.

Phải xuất phát từ phương hướng bố trí cơ  cấu SX NN để xác định cơ cấu đầu tư cho phù hợp, trên CS đó lựa chọn phương án đầu tư vốn tối ưu. Vốn xây dựng cơ bản phải tập trung giải quyết những nhiệm vụ to lớn đó, trong từng giai đoạn tập trung vào cây gì, con gì, ở vùng nào là cần được tính toán và lựa chọn một cách đúng đắn.

Trong đầu tư vốn, phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa khôi phục, cải tạo và xây dựng mới một cách hài hoà và có hiệu quả. Đầu tư  vốn phải tập trung, thi công dứt điểm sớm đưa vào SX nhằm phát huy tác dụng tốt của vốn đầu tư.

- Xây dựng cơ cấu vốn cố định hợp lý

bao gồm cơ cấu vốn cố định có tính chất SX và phi SX VC, cơ cấu hợp lý các yếu tố trong vốn cố định để  sử  dụng đầyđủ và có hiệu quả các tài sản cố định đã được trang bị, tránh tình trạng mất cân đối trong dây chuyền SX, gây nên lãng phí lớn.  Thực hiện tốt khấu hao tài sản cố định và quỹ khấu hao. Coi trọng việc cải tạo, trang bị lại máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực SX và sử dụng có  hiệu quả tài sản cố định trong các doanh nghiệp NN.

- Xây dựng định mức đúng đắn và quản lý vốn lưu động theo định mức, quản lý tốt vật liệu, sản phẩm dự trữ, dụng cụ thông thường, chi phí SX dở dang, chi phí chờ phân bổ, thành phẩm, tiền mặt v.v..

- Tổ chức tốt việc cung ứng vật tư, đảm bảo vật tư cần thiết và kịp thời, hạn chế vật tư bị ứ đọng. Phấn đấu hạ thấp chi phí SX trên đơn vị khối lượng công việc và  trên đơn vị sản phẩm. Tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm và công tác thanh toán để thu hồi vốn kịp thời. Tăng cường công tác kiểm soát tài sản lưu động, nêu cao kỷ luật tài chính, tránh tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau.

KH và công nghệ

KH theo nghĩa chung nhất là hệ thống những kiến thức, hiểu biết của con người về qui luật vận động và PT khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy.

 Công nghệ theo nghĩa chung nhất là tập hợp những hiểu biết về các phương thức và phương pháp hướng vào cải tạo tự nhiên, phục vụ các nhu cầu con người

 Đặc điểm tiến bộ KH – công nghệ trong NN

1.Các tiến bộ KH công nghệ trong NN phải dựa vào những tiến bộ về sinh vật học và sinh thái học

Mối quan hệ sinh vật, sinh thái trong SX NN đòi hỏi các tiến bộ KH - công nghệ khác hướng sự PT của mình vào việc cải tiến bản thân sinh vật (các cây trồng vật nuôi) và cải tiến môi trường sống của sinh vật

Hoạt động SX NN phải đối mặt với tính khan hiếm của các yếu tố nguồn lực. Công nghệ  mới trong trồng trọt và chăn nuôi không những phải nhằm hướng nâng cao sức sống của cây trồng, vật nuôi, sử dụng với hiệu quả cao nhất nguồn tài nguyên mà còn phải góp phần giữ gìn, tái tạo các nguồn tài nguyên đó

2. Việc nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ KH công nghệ trong NN mang tính vùng, tính địa phương cao.(do đk mỗi nơi khác nhau)

3.Tính đa dạng của các loại hình công nghệ trong NN

+Công nghệ thâm canh:nâng cao NS trên mỗi đv dtích

+Công nghệ cơ giới và tự động hóa:nâng cao NS,save time,giảm hao phí lđ sống

4.Tính đồng bộ cân đối trong PT tiến bộ KH – công nghệ NN

Sự PT của ngành NN lại dựa trên sự PT đồng bộ của các yếu tố cấu thành CS VC kỹ thuật của bản thân NN

 ND tiến bộ KH-CN

1. Thuỷ lợi hoá NN

- Thủy lợi hoá là quá trình thực hiện tổng hợp thể các biện pháp khai thác sử dụng và bảo vệ các nguồn nước trên mặt đất và dưới mặt đất cho nhu cầu SX và sinh hoạt ở nông thôn, đồng thời hạn chế các tác hại của nước gây ra cho SX và đời sống

2.Cơ giới hoá NN

Cơ giới hoá NN là quá trình thay thế công cụ thủ công thô sơ bằng công cụ lao động cơ giới; thay thế động lực sức người và gia súc bằng động lực của máy móc;Thay thế phương pháp SX thủ công lạc hậu bằng phương pháp SX với kỹ nghệ cao

3. Điện khí hoá NN nông thôn

Điện khí hoá là một tiến bộ KH công nghệ trong việc sử dụng nguồn điện năng vào các hoạt động SX và phục vụ đời sống nông thôn.

4. Hoá học hoá NN

Hoá học hoá là quá trình áp dụng những thành tựu của ngành công nghiệp hoá chất phục vụ NN, bao gồm việc sử  dụng các phương tiện hoá học vào các hoạt động SX NN và phục vụ đời sống ở nông thôn.

5. Sinh học hoá NN

Sinh học hoá NN là quá trình nghiên cứu và áp dụng được những thành tựu về KH sinh vật và KH sinh thái vào NN nhằm nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm NN và bảo vệ môi trường sinh thái.

Mục tiêu:

-Từng bước hoàn thiện và PT cơ  sở  vật chất kỹ thuật của NN ngày càng hiện đại, khai thác có hiệu quả nhất những tiềm năng to lớn của nền NN nhiệt đới phục vụ cho nhu cầu PT nền kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu và cải thiện đời sống nhân dân.

Phương hướng:

+ Nước ta vừa phải đẩy mạnh các chương trình tiến bộ KH công nghệ trong nước, vừa phải tranh thủ tiếp nhận những thành tựu KH công nghệ tiên tiến của các nước khác.

+ Tiến hành một cách tổng hợp, trong đó thực hiện thuỷ lợi hoá là biện pháp hàng đầu để thực hiện rộng rãi sinh học hoá, hoá hóc hoá, từng bước cơ giới hoá, điện khí hoá.

+Cơ giới hoá giữ vai trò trung tâm trong quá trình hiện đại hoá SX NN nước ta.

Biện pháp

+ Xây dựng các chương trình và thực hiện theo chương trình các tiến bộ KH công nghệ NN.

+ Tăng cường năng lực KH công nghệ  của ngành NN.

    -Về đội ngũ cán bộ KH công nghệ

    -Về  hệ thống các cơ quan nghiên cứu KH và các cơ  sở thực nghiệm

    -Về bồi dưỡng kiến thức cho người lao động NN

    -Mở rộng và tăng cường chất lượng công tác thông tin KH công nghệ

+Lựa chọn hình thức chuyển giao tiến bộ KH công nghệ thích hợp cho các hộ gia đình nông dân và các trang trại.

+Thường xuyên có những nghiên cứu tổng kết các điển hình tiên tiến Việt Nam, tổ chức nhân điển hình tiên tiến về tiến bộ KH công nghệ trong SX.

+Thực hiện có hiệu quả việc PT nền NN hữu cơ hiện đại.

Sản xuất nông nghiệp

KN: là các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tác động để tạo sự cân bằng của các mối quan hệ sinh học, các yếu tố đất đai, cây trồng, vật nuôi, thời tiết khí hậu tạo môi trường và điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển cây trồng vật nuôi, để tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu cho con người

3  phương thức sản xuất nông nghiệp

+Phương thức SX khai thác tự nhiên:con ng' chủ yếu dựa vào các tiềm năng sẵn có của tự nhiên để tạo ra sp.  ĐĐ: Phụ thuộc vào tự nhiên, không ổn định, năng suất thấp,chủng loại ít, môi trường khai thác ngày càng xấu .  ĐK:Trình độ thấp, mức độ thỏa mãn nhu cầu thấp, hạn chế, các tiềm năng tự nhiên dồi dào so với dân số

+Phương thức sản xuất thâm canh cơ giới:con ng' tăng cường đầu tư các yếu tố nhân tạo thay thế các yếu tố tự nhiên, ĐĐ:Năng suất cây trồng tăng lên nhanh chóng, thay đổi cái cân bằng vốn có của tự nhiên, dẫn đến nguy cơ mất bền vững của môi trường, đa dạng sinh học, chất lượng giảm. ĐK:Nhu cầu tăng đột biến do bùng nổ dân số, sau chiến tranh thế giới thứ II được hình thành bởi thành tựu khoa học kỹ thuật.

+Phương thức sản xuất nông nghiệp sinh thái :nhằm duy trì tái tạo tốt nhất cân bằng tự  nhiên,đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. ĐĐ:Mang tính chất của tự nhiên, trên cơ sở tái tạo những điền kiện vốn có của tự nhiên, năng suất cao, chất lượng tốt môi trường bền vững . ĐK:Phát triển vượt bậc của thành tựu khoa học mới trong lĩnh nhiều vực khác nhau, đặc biệt là công nghệ sinh học

SXHH

Kn:SX hàng hoá là quá trình SX ra sản phẩm để trao đổi, để bán,không phải để tự tiêu dùng bởi chính người SX ra sản phẩm đó.

+SX hàng hoá giản đơn: hình thức SX hàng hoá ở trình độ thấp. trình độ kỹ thuật của

SX còn lạc hậu, phân công lao động xã hội chưa PT. tiến hành bởi nông dân SX nhỏ, thợ thủ công cá thể, dựa trên chế độ sở hữu nhỏ về tư liệu SX và sức lao động của bản thân  nông dân, thợ thủ công là chính

+ SX hàng hoá lớn; mục đích SX ra sản phẩm để bán được đã khẳng định, kỹ thuật, trình độ phân công lao động cao

Điều kiện ra đời SXHH

+ không thể có chỉ một người SX, mà phải có nhiều người SX khác nhau, chỉ khi đó mới hình thành được mục đích SX sản phẩm để trao đổi, để bán

+ người SX khác nhau đó phải là những người chủ sở hữu độc lập về tư liệu SX và sản phẩm làm ra

+ những người SX khác nhau đó còn phải SX ra những sản phẩm hàng hoá khác nhau, tức là mỗi người sẽ chuyên môn hoá SX một hay một số sản phẩm nào đó.

Tóm lại, để SX hàng hoá ra đời và PT cần có 2 điều kiện cơ bản là: có sự phân công lao động xã hội, và có nhiều người chủ sở hữu khác nhau về tư liệu SX và sản phẩm làm ra

- Biểu hiện của phân công lao động xã hội trong NN thông qua việc hình thành những người lao động chuyên môn hoá, ngành chuyên môn hoá, doanh nghiệp chuyên môn hoá, vùng chuyên môn hoá

-Biểu hiện của những người chủ sở hữu khác nhau về tư liệu SX và sản phẩm làm ra trong lĩnh vực NN của nước ta là: sự tồn tại và PT của nhiều thành phần kinh tế được pháp luật thừa nhận và khuyến khích PT

Chuyên môn hóa

Kn:Chuyên môn hoá SX là quá trình tập trung lực lượng SX của một đơn vị để SX một hay một số sản phẩm hàng hoá phù hợp với điều kiện của đơn vị đó cũng như với nhu cầu của thị trường.

Do đặc điểm của SX NN, cũng như xuất phát từ những yêu cầu về sinh thái, về thị trường, về tài chính của doanh nghiệp, nên các vùng chuyên canh trong NN thường phải kết hợp với PT đa dạng một cách hợp lý. Sự kết hợp đó phải tuân thủ nguyên tắc là: không được cản trở sự PT của sản phẩm chuyên môn hoá và tốt nhất là tạo điều kiện cho sản phẩm chuyên môn hoá PT

Trong điều kiện của Việt Nam, chuyên môn hoá kết hợp với PT đa dạng hoá thường được thực hiện dưới một số hình thức chính sau đây:

Thứ nhất, bên cạnh SX sản phẩm chuyên môn hoá, doanh nghiệp còn có thể PT một số sản phẩm khác để tận dụng những yếu tố nguồn lực mà việc SX sản phẩm chuyên môn hoá chưa sử dụng hết

Thứ hai, trong vùng chuyên canh một loại cây trồng nào đó, có thể trồng xen những loại cây khác.

Thứ ba, có thể thấy hình thức trồng gối vụ ở vùng chuyên môn hoá.

Những nhân tố ảnh hưởng đến SX hàng hoá và chuyên môn hoá SX NN

Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên của SX NN

+ điều kiện đất đai.

+Điều kiện khí hậu

+nguồn nước

Đối với SX hàng hoá và chuyên môn hoá SX NN, các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên được xem như cơ sở tự nhiên của phân công lao động trong NN.

2- Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế - xã hội.

+Qui mô diện tích bình quân cho một nhân khẩu, cho một lao động, cách thức phân phối quĩ đất NN .... Chỉ tiêu này không hoàn toàn cố định,  nó chịu sự tác động mạnh mẽ của các nhân tố kinh tế - kỹ thuật. Trong quá trình công nghiệp hoá, sự biến đổi của cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại,  sẽ làm tăng chỉ tiêu đất đai bình quân một nhân khẩu, hay một lao động. Đồng thời, tiến bộ  của KH và công nghệ  cũng sẽ làm cho chỉ tiêu này ngày càng ít quan trọng hơn đối với SX hàng hoá và chuyên môn hoá SX NN.

+ Điều kiện về thị trường (bao gồm cả thị trường các yếu tố đầu vào và thị trường sản phẩm đầu ra) giữ vị trí quyết định đến sự tồn tại và PT của người SX hàng hoá, vùng chuyên môn hoá SX NN.

+Điều kiện giao thông vận tải cũng có tác động quan trọng đến sự tồn tại và PT của vùng chuyên môn hoá SX NN, cũng như       đối với SX hàng hoá

trong NN nói chung.

+Ngoài ra: sự PT của công nghiệp chế biến; loại sản phẩm chuyên môn hoá; cơ chế quản lý của nền kinh tế…

3- Các yếu tố thuộc về điều kiện kỹ thuật.

Thứ nhất, đó là những tiến bộ trong khâu SX và cung ứng giống cây trồng, vật nuôi mới.

Thứ hai, hệ thống qui trình kỹ thuật tiên tiến.

Thứ ba, sự PT của qui trình công nghệ bảo quản và chế biến sản phẩm

Các điều kiện khác như: hệ thống tưới, tiêu nước của vùng chuyên môn hoá; công nghệ phòng trừ  dịch bệnh; trình độ  của người nông dân…

Biện pháp đẩy nhanh quá trình SX hàng hoá trong NN

+ Qui hoạch và tổ chức xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ SX NN, trong đó, trước hết phải ưu tiên phục vụ sự phát  triển của sản phẩm chuyên môn hoá NN

+ Tiến hành đồng bộ giữa xây dựng vùng SX chuyên môn  hoá NN và xây dựng các doanh nghiệp công nghiệp chế biến

+Thực hiện tốt  các DV cung ứng cho SX SP chuyên môn hóa

+Nhà nước xây dựng các chính sách hỗ trợ nhất là khi rủi ro xảy ra

Cung cầu và sự cân bằng thị trường nông sản.

Cung

-Cung sản phẩm NN là khái niệm dùng để chỉ lượng hàng hoá nông sản của các doanh nghiệp và hộ gia đình nông dân có khả năng SX được và sẵn sàng bán ở mỗi mức giá trong mỗi thời điểm nhất định.

Cung thị trường là tổng hợp cung cá nhân về một loại nông sản hàng hóa.

 Các yếu tố ảnh hưởng đến cung

-Giá của bản thân nông sản hàng hoá đó

- Giá của sản phẩm cạnh tranh (sản phẩm có thể thay thế)

-Sự thay đổi giá cả của các yếu tố đầu vào

- Giá của sản phẩm song đôi

- Trình độ kỹ thuật của SX

- Các yếu tố môi trường tự nhiên

- Các chính sách kinh tế của Nhà nước

Cầu

- Cầu sản phẩm NN là khái niệm dùng để chỉ lượng hàng hoá nông sản mà người mua có khả năng mua và sẵn sàng mua ở mỗi mức giá trong những thời điểm nhất định.

Cầu thị trường nông sản đc hình thành trên CS ∑cầu cá nhân.

Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu

- Giá cả của bản thân nông sản

- Giá của loại nông sản thay thế

- Tình hình phân phối thu nhập và mức thu nhập của các nhóm dân cư.

- Thị hiếu và tập quán tiêu dùng của dân cư và các phong tục địa phương

- Dân số tăng làm cho qui mô tiêu dùng tăng lên

- Kỳ vọng của người mua: Đây là cầu dài hạn và là những gợi ý cho SX trong tương lai.

*Cân bằng thị trường nông sản: Thị trường nông sản đạt được trạng thái cân bằng khi giá cả được hình thành ở mức khối lượng nông sản đem bán vừa bằng với nhu cầu của người mua và với giá đó không có khuynh hướng biến động giá cả và khối lượng nông sản hàng hoá. Giá nông sản được hình thành theo phương thức trên gọi là giá cân bằng. Như vậy, dưới sự biến động phức tạp của cung và cầu trên thị trường nông sản, chỉ có một giá duy nhất (giá cần bằng P*) mà cả người bán và người mua cùng thoả thuận làm cho lương cung vừa đúng bằng với lượng cầu Q*. Có hai trạng thái cân bằng cung cầu thị trường nông sản là cân bằng cục bộ và cân bằng tổng thể.

*Vai trò điều tiết của Chính phủ.

- Kiểm soát giá và định mức cung cấp thực phẩm cơ bản

- Định giá trần hoặc giá sàn

- Lập quỹ dự trữ quốc gia

- Một số giải pháp khác:

+ Nâng khối lượng tiêu dùng trong nước bằng cách trợ cấp cho việc dùng nông sản làm thức ăn chăn nuôi gia súc

+ Hạn chế khối lượng cung bằng trợ cấp cho việc bỏ hoá ruộng đất

+ Trợ cấp xuất khẩu bằng cách bù lỗ xuất khẩu trích từ ngân sách quốc gia

+ Viện trợ lương thực - thực phẩm cho các nước đang PT

+ Đối với nước ta, nếu biết phối hợp lợi dụng có hiệu quả chính sách viện trợ lương thực - thực phẩm của Tổ chức nông lương của Liên hiệp quốc (FAO), chắc chắn sẽ thúc đẩy một số mặt của quá trình PT NN và kinh tế nông thôn, cũng như  tạo điều kiện giải quyết tốt hơn việc điều hoà cung cầu thị trường nông sản trong những trường hợp đặc biệt.

Quản lý nhà nước về kinh tế trong NN

*Quản lý Nhà nước về kinh tế trong NN là sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với NN thông qua các công cụ kế hoạch, pháp luật và các chính sách để tạo điều kiện và tiền đề, môi trường thuận lợi cho các hoạt động SX -  kinh doanh NN hướng tới mục tiêu chung của toàn nền NN; xử lý những việc ngoài khả năng tự giải quyết của đơn vị kinh tế trong quá trình hoạt động kinh tế trên tất cả các lĩnh vực SX, lưu thông, phân phối, tiêu dùng các sản phẩm NN; điều tiết các lợi   ích  giữa các vùng, các ngành, sản phẩm NN, giữa NN với toàn bộ nền kinh tế; thực hiện sự kiểm soát đối với tất cả các hoạt động trong nền NN và kinh tế nông thôn làm ổn định và lành mạnh hoá mọi quan hệ kinh tế và xã hội...

*Vai trò:

-Xử lý sự vụ lợi cá nhân nảy sinh trong quá trình PT

- Bảo đảm môi trường thuận lợi và an ninh cho sự PT NN và kinh tế nông thôn

- Nhà nước đảm nhận những mặt những  khâu hay một số hoạt động trong lĩnh vực NN nông thôn bằng thực lực của nền kinh tế Nhà nước

*Chức năng

- Định hướng chiến lược cho sự PT NN cho phù hợp từng giai đoạn phát kinh tế  triển đất nước

- Điều chỉnh các mối quan hệ trong nội bộ nông nghiêp, nông thôn và giữa NN, nông thôn với phần còn lại của nền kinh tế

- Hỗ trợ, giúp đỡ kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, hợp tác xã dịch vụ và các loại hình tổ chức SX khác trong NN, nông thôn PT

- Bổ xung những vị trí cần thiết, nắm giữ những vị trí then chốt của NN và kinh tế nông thôn bằng lực lượng kinh tế Nhà nước

*Các công cụ quản lý nhà nước về kinh tế trong NN:

> Pháp luật kinh tế quản lý Nhà nước đối với NN

> Công cụ kế hoạch

>Chính sách kinh tế

-Một số chính sách chủ yếu:

+ Chính sách ruộng đất 

+ Chính sách đầu tư

+ Chính sách tín dụng 

+ Chính sách giá cả thị trường 

+ Chính sách xuất khẩu nông sản

+ Chính sách khuyến nông

+ Chính sách đổi mới cơ cấu NN, nông thôn

*Phương pháp phân tích  kinh tế các chính sách trong NN

-ý nghĩa của phân tích kinh tế các chính sách NN:

+ Cần phân tích và chỉ ra phương hướng, mức độ tác động của mỗi chính sách vào quả trình PT làm cơ sở cho việc đánh giá, điều chỉnh các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả tác động của chúng.

+ Cơ sở cho các quyết định về việc sử dụng các chính sách trong từng giai đoạn PT nhất định

+ Việc phân tích các chính sách về các phương diện kinh tế, xã hội là đòi hỏi khách quan để giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình PT NN nước ta

- Các phương pháp phân tích kinh tế các chính sách NN

+Phương pháp phân tích định tính

+Phương pháp phân tích định lượng lựa chon phương án chính sáchkinh tế NN

*Đổi mới bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế trong NN

- Sự cần thiết phải đổi mới: Từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang cơ chế thị trường, chúng ta phải từng bước đổi mới các công cụ quản lý, trong đó bao hàm cả việc đổi mới bộ máy quản lý Nhà nướcvề kinh tế trong NN, là một tất yếu khách quan. Thực hiện quản lý Nhà nước về kinh tế trong NN đang từng bước chuyển sang cơ chế thị trường, bằng bộ máy quản lý  được hình thành trong thời bao cấp hiện vẫn còn nhiều nấc trung gian, nhiều chức năng quản lý còn chồng chéo, bộ máy cồng kềnh kém hiệu lực, đã gây nhiều cản trở cho quá trình đổi mới và PT NN

*Những phương hướng đổi mới bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế trong NN nước ta: Bộ máy gọn nhẹ và đạt hiệu lực quản lý cao. Để đạt những yêu cầu trên, trước hết cần sắp xếp lại bộ máy theo tinh thần quản lý Nhà nước vĩ mô, xoá bỏ những tổ chức không có chức năng, tinh giản những khâu trung gian, chồng chéo bất hợp lý, xoá bỏ những tổ chức can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của các đơn vị cơ sở các tổ chức kinh tế.

+ Trước mắt cần xoá bỏ tình trạng doanh nghiệp có ngành hoặc cấp chủ quản hiện nay

+Thứ hai, xác định đúng vị trí và chức năng của từng bộ phận trong hệ thống bộ máy nhà nước quản lý NN và mối quan hệ giữa chúng như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ NN và PT nông thôn và các Bộ khác

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro