chuong 1-dai cuong ve tin hieu audio va video

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

                                                  Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

                                                                           Chương 1 

                  ĐẠI CƯƠNG VỀ AUDIO VÀ VIDEO 

      1.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN 

      Khoảng cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, nhiều thiết bị xử lý âm thanh điện tử ra 

đời, đã mở ra một hướng phát triển mới trong chế tạo các thiết bịđiện tử dân dụng. 

Trong giai đoạn này các nhà khoa học đã thành công trong chế tạo các thiết bị xử lý 

âm thanh như: hệ thống máy  điện thoại,   máy   cassette,   các   máy   quay đĩa và máy 

phát thanh…Ngày nay âm thanh điện tửđược ứng dụng rộng rãi trong các thiết bị 

dân dụng, nhiều thiết bị âm thanh số ra đời có tính năng kỹ thuật cao từng bước thay 

thế cho các thiết bị âm thanh tương tự trước đây. Cho đến nay, hầu như các gia đình 

đều sở hữu một vài thiết bịđiện tử phục vụđời sống tinh thần. 

      Khi kỹ thuật truyền thanh ra đời thì truyền hình là tiêu điểm nghiên cứu quan 

trọng cho các nhàkhoa học. Đến khoảng giữa thế kỷ 20, thời kỳ thế chiến thứ II, kỹ 

thuật truyền hình  ảnh động đấu tiên ra đời, nhưng chỉ nhằm để phục vụ cho mục 

đích quâ sự. Sau khi kết thúc chiến tranh, truyền hình ở các quốc gia mới thực sự 

nhằm vào mục đích dân dụng, từđó kỹ thuật truyền hình không ngừng được cải tiến 

và   phát   triển.   Cho  đến   nay,   thế giới   thực   sựđổi   thay   từ khi   mọi   gia đình   có   thể 

thưởng thức thông tin bằng hình ảnh và âm thanh. 

      Trong suốt hơn 50 năm qua, truyền hình đóng một vai trò quan trọng trong sự 

phát triển của nền kinh tế tri thức của thế giới. Cho đến nay cùng với sự phát triển 

mạnh mẽ của công nghệđiện tử, nhiều công nghệ truyền hình thế hệ mới ra đời với 

những   tính   năng   kỹ thuật   cao   dần   thay   thế cho   truyền   hình   tương   tự trước  đây, 

truyền   hình   số với   những   công   nghệ khác   nhau   như: truyền   hình   mặt  đất,   truyền 

hình cáp, truyền hình vệ tinh...đã thực sự làm cho thế giới truyền hình ngày càng 

sóng động hơn. 

      1.2. ẢNH TỰ NHIÊN 

      Ảnh tự nhiên là những gì mà chúng ta có thể trông thấy xung quanh thế giới 

thực, chúng được tạo ra bởi các nguồn ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng nhân tạo 

phản xạ lên các vật thể mà ta có thể trông thấy. Truyền hình là một hệ thống tín hiệu 

hình ảnh và tín hiệu âm thanh analog được phát triển rất cao. Cơ sở của hệ thống 

truyền hình là dựa trên đặc tính của thị giác con người, đặc tính này cũng được áp 

dụng trong hệ thống truyền hình kỹ thuật số hiện nay. 

                                                1 

----------------------- Page 2-----------------------

                                                     Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

      Mục đích hệ thống tái tạo ảnh điện tử (video) là thu ảnh tự nhiên và tái tạo lại 

với những khoảng cách về không gian, hoặc cả hai (hình 1.1). Ởđây chúng ta quan 

tâm đến hai thuộc tính nhìn thấy của cảnh quan là màu sắc và độ chói. 

        Ảnh tự 

         nhiên         Ống kính 

                                         Chuyển đổi 

                                                               Xử lý tín hiệu 

                                         ảnh-tín hiệu 

                                                                 Tạo xung 

                                                                  đồng bộ 

                                                Lưu trữ hoặc 

                                                 truyền dẫn 

                                                  Chuyển đổi                              Mắt người 

                          Xử lý tín hiệu 

                                                  tín hiệu-ảnh                               xem 

                                                                    Ảnh tái tạo 

                            Tách xung 

                              đồng bộ 

                             Hình 1.1. Hệ thống tái tạo ảnh điện tử 

      Nhưng cảnh tự nhiên ít khi được tạo nên từ một nguồn sáng đơn sắc. Ảnh tại 

mọi điểm trong cảnh quan là tổng của ánh sáng từ các nguồn  đồng nhất với ánh 

sáng phản xạ từ các vật xung quanh. Sự chiếu sáng vừa nêu đã được sửa đổi bởi các 

thành phần phản chiếu từ các vật xung quanh môi trường tạo ra một sự chiếu sáng 

mà màu sắc và độ sáng của nó thay đổi theo từng cảnh. Đối với những cảnh phức 

tạp hơn, mắt người có thể thích nghi với sự thay đổi từng khu vực chiếu sáng cho 

đến lúc không còn cảm nhận được nữa khi quan sát trực tiếp. Hệ thống tái tạo hình 

ảnh cũng cần tạo ra một kết quả tương tự . 

      Quá   trình   chuyển  đổi   tín   hiệu-ảnh   hoàn   toàn  đồng   bộ và  đồng   pha   với   quá 

trình chuyển đổi ảnh-tín hiệu thì mới khôi phục được ảnh quang đã truyền đi. Để 

thực hiện sựđồng bộ và đồng pha, trong hệ thống truyền hình phải dùng một bộ tạo 

xung đồng bộ. Xung đồng bộđược đưa đến bộ xử lý tín hiệu để khống chế quá trình 

phân tích ảnh, đồng thời đưa đến bộ xử lý tín hiệu hình rồi truyền sang phía thu, tín 

hiệu hình được cộng thêm xung đồng bộ gọi là tín hiệu truyền hình. 

      1.3. ÂM THANH TỰ NHIÊN 

      Âm thanh là những biến đổi áp suất nhanh xảy ra trong không khí do nhiều 

quá trình tự nhiên gây nên. Tiếng gió thổi trên cành cây, tiếng sóng biển vỗ bờ , 

tiếng chim kêu…tất cảđều là âm thanh tự nhiên. Nhiều hệ thống do con người chế 

                                                  2 

----------------------- Page 3-----------------------

                                                    Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

tạo cũng tạo ra những biến đổi áp suất tương tự, đôi khi còn có ý chủđịnh, hay đôi 

khi còn do khách quan. Một dàn nhạc tạo ra những âm thanh có chủđịnh với mục 

đích thưởng thức âm nhạc. Trong khi, âm thanh của một động cơ phản lực phát ra 

khi cất cánh lại được coi là do khách quan gây lên. 

      Tai con người phản ứng lại những biến đổi áp suất không khí ở phạm vi tần số 

trong khoảng từ 30Hz đến 15000Hz sau đó đưa đến não và đó chính là âm thanh. 

Độ lớn hay biên độ dao động của những biến đổi áp suất này tạo nên cảm giác về 

tiếng ồn. 

      Âm thanh chuyển động trong không khí theo quy tắc truyền sóng, vì vậy người 

ta có thể nghe thấy một âm thanh phát ra từ khoảng cách khá xa và những biến đổi 

áp   suất   âm   thanh   thường  được   gọi   là   sóng   âm.   Trong   mọi   trường   hợp,   sóng   âm 

thanh là sóng tương tự. Sóng âm chuyển động trong không khí với vận tốc xắp xỉ 

bằng 345m/s ở nhiệt độ phòng và mực nước biển. Theo lý thuyết về sóng, mối liên 

hệ giữa tần số f và bước sóng λ là: 

                                         λ = v/f                                          (1.1) 

      Ngoài ra, các tính chất khác của sóng âm thanh cũng có tầm quan trọng đối với 

việc thiết kế các thiết bị âm thanh. Sóng âm sẽ phản xạ với bề mặt cứng (những bề 

mặt không hấp thụ sóng âm) tạo nên hiệu ứng về tiếng vọng và vang âm. Sóng âm 

thanh bị nhiễu xạ, chúng có thể xuyên qua các lỗ hỏng, các khe hở và đến từng ngóc 

ngách. Sóng âm thanh cũng có thể bị khúc xạ, nó sẽ bị bẻ cong khi vận tốc truyền 

thay đổi ở những khu vực khác nhau với nhiệt độ và mật độ không khí khác nhau. 

Tầm quan trọng của những hệ quả này là hàm điều kiện môi trường và bước sóng. 

Về mặt toán học, việc tạo những đường truyền sóng âm thanh trong một môi trường 

thực tiễn khá phức tạp. 

      Âm thanh tự nhiên không chỉ liên quan đến hai yếu tố là nguồn phát và người 

nghe, bởi vì sóng âm luôn phản xạ với các đồ vật xung quanh môi trường. Người 

nghe tiếp nhận âm thanh phản xạ ngay sau khi âm thanh đó được phát ra. Người ta 

gọi các yếu tố có liên quan đến âm thanh này là môi trường âm thanh. Môi trường 

này rất quan trọng đối với việc tái tạo lại âm thanh bằng hệ thống điện tử. 

      Một trong những yếu tố chủ yếu của môi trường âm thanh được tạo ra do hiện 

tượng phản xạ, thường xảy ra ở những không gian kín (như phòng hoà nhạc). Do 

tốc độ giới   hạn   của   âm   thanh,   song   âm được   truyền  đi   trong   một   phòng   kín   mất 

nhiều   thời   gian  đểđến  được   tai   người   hơn   là   âm   thanh   trực   tiếp   và  được   gọi   là 

những âm bị trễ mà có thể nghe thấy sự lặp lại của âm thanh trước. Chúng ta có thể 

nhận thấy rõ tiếng vọng xẩy ra khi sự trễ âm phản xạ lớn hơn khoảng 50m/s, tương 

đương với khoảng   cách   là   17m.   Tiếng   vọng   rõ   nhất   với   những   âm   thanh   có   thời 

gian trễ lớn hơn, ví dụ như tiếng vọng xảy ra trong một thung lũng. 

                                                 3 

----------------------- Page 4-----------------------

                                                  Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

      Ở những khu vực không gian hẹp hơn, có thể có rất nhiều phản xạ mà không 

một phản xạ nào có thể bị trễ khác biệt hẳn tới mức là tiếng vọng. Tuy nhiên, âm 

thanh vẫn tiếp tục truyền đi trong phòng cho đến khi nó biến mất hoàn toàn do có 

hiện tượng hấp thụ âm, và gọi là hiện tượng tiếng vọng. 

      Hiện tượng tiếng vang tạo ra cảm giác về không gian, nó rất quan trọng trong 

quá trình mô phỏng âm thanh. Ví dụ, nếu việc mô phỏng âm thanh không thu được 

tiếng vang (trường hợp máy thu đặt gần, hoặc thậm chí đặt máy thu ngay tại nguồn 

âm), âm thanh sẽ trở thành âm “chết”. Điều kiện này có thể khắc phục bằng cách 

đưa vào những tiếng vang nhân tạo (thường xử lý bằng kỹ thuật số). Các chương 

trình   truyền   hình   gốc   (chưa được   biên   tập)   thường  được   thực   hiện  ở những  điều 

kiện âm “chết” này với mục đích là tiếng vang nhân tạo sẽđược đưa vào trong quá 

trình biên tập, điều này giúp cho biên tập viên có thể kiểm soát được âm thanh. 

      Tiếng vang được lượng tử hoá trong khoảng thời gian đủđể nó phá huỷ 1/1000 

âm gốc. Đối với phòng thiết kế riêng cho phòng hội thảo, thời gian vang của âm 

thích hợp nhất là 1 giây. Với một phòng hòa nhạc, thời gian dài hơn một chút, lên 

đến khoảng 2 giây. 

      Việc đo âm bằng các thiết bị như micro hay loa cần phải được thực hiện trong 

một môi trường hoàn toàn cách âm để tách các đặc tính của chúng ra khỏi các đặc 

tính của môi trường. Một loại phòng đặc biệt được gọi là phòng cách âm được thiết 

kế cho mục đích này. Loại phòng này hấp thụ tất cả các âm thanh nhập vào chu vi 

của nó, vì vậy hiện tượng phản xạ không xảy ra. Về cơ bản đây là một không gian 

“chết”. Khi nói trong căn phòng này, người ta hầu như không thể nghe được giọng 

nói của chính mình . 

      1.4. TÁI TẠO ÂM THANH ĐIỆN TỬ 

      Âm thanh điện tửđược gọi chung là audio. Hình 1.2 minh họa một hệ thống 

audio điển hình. Âm  được thu từ nguồn nhờ một hoặc nhiều micro và những tín 

hiệu audio thu được truyền qua hệ thống cho đến khi tới loa phát (bộ phận chuyển 

các tín hiệu điện thành sóng âm). 

              Nguồn           Thu audio          Lưu trữ hay         Máy thu 

               âm                                truyền dẫn 

                         Hình 1.2. Hệ thống tái tạo âm thanh điện tử 

         Mục đích tái tạo âm thanh điện tử là  để tải các sóng âm thanh đến những 

khoảng cách xa cả về không gian và thời gian, để người nghe có thể tiếp nhận như 

thể họđang nghe âm trực tiếp từ nguồn. Một mục đích khác nữa là để chau chuốt 

                                                4 

----------------------- Page 5-----------------------

                                                   Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

âm thanh mới không có trong tự nhiên, làm cho âm thanh điện tử hay hơn âm gốc, 

hoặc tạo ra những âm thanh mới không có trong tự nhiên. 

      1.5. THỊ GIÁC CON NGƯỜI 

                                                                                      8 

      Mắt người là một thiết bị rất đặc biệt bao gồm trên 100.000.000 (10 ) phần tử 

cảm biến cùng một hệ thống điều khiển độ sáng cho phép nhìn rõ ở một phạm vi độ 

sáng hơn 10 triệu tới 1. Hai mắt kết hợp với não tạo ra khả năng nhận biết các vật 

trong không gian ba chiều. Mặc dù hầu hết các hệ thống tái tạo điện tử không có các 

tính năng này nhưng bằng cánh thiết kế như các đặc điểm của mắt trong bộ não điện 

tử, hệ thống có khả năng đáp ứng nhiều mục đích ứng dụng. 

      1.5.1. Độ phân giải 

      Thị lực trung bình của mắt là 20/20, vùng trung tâm thị lực là một cung có góc 

khoảng 1/60 độ. Đây là độ phân giải của mắt, tất nhiên chỉ áp dụng đối với những 

ảnh của các vật thể trên thang xám. Còn đối với ảnh màu, độ phân giải của mắt sẽ 

giảm đi (xem phần 1.8.1). Độ phân giải ởđây có nghĩa là mắt người có thể nhìn rõ 

các vật thể có kích thước khoảng 1cm khi nhìn khoảng cách là 3m, trường nhìn của 

mắt gần bằng 1800, một người có thể phân biệt được tổng cộng 180×60 =10.800 vật 

thể ngang qua trường nhìn. Tuy nhiên, độ phân giải của mắt giảm dần từ trung tâm 

của thị giác, vì vậy tổng số vật thể trong thực tế là ít hơn nhiều . 

      Hệ thống ảnh điện tử phân biệt được một số lượng lớn các vật thể trong ảnh 

đơn thực tế là rất hiếm. Vì vậy, nó thường được thiết kế sao cho màn hình hiển thị 

có kích thước nhỏ hơn tổng trường nhìn của mắt. Do đó, hầu hết hình ảnh đều được 

quan sát bởi phần có độ phân giải đầy đủ nhất của mắt, và độ phân giải đầy đủ cũng 

là yếu tố quan trọng cần được sử dụng trong các thao tác tính toán hình ảnh điện tử. 

Một  đặc điểm   khác   cũng  yêu  cầu   sử dụng  độ phân   giải đầy  đủ nhất   là   khả năng 

chuyển động của mắt để mang vật thể cần nhìn vào trung tâm thị giác. Một màn 

hình hiển thịở một góc rộng, khi nhìn gần sẽ gặp một số vấn đềđó là người xem sẽ 

nhìn trực tiếp vào bất cứ phần nào trên màn hình thu hút họ trước nhất. Ở một thời 

gian đặc biệt nào đó nó có thể là một điểm bất kỳ trên màn hình. Do vậy toàn bộ 

màn hình đều cần phải có độ phân giải cao. 

      Ta biết rằng, ảnh trong các hệ thống sốđược miêu tả là một chuỗi các pixel. 

Hệ thống   hiển   thị cần   phải   thiết   kế sao   cho   các   pixel   không   bị lộ diện   nếu   như 

không có sẽ gây  ảnh hưởng xấu tới chất lượng  ảnh. Người ta thường hạn chế số 

lượng pixel trong ảnh đểđủ cho người xem ở khoảng cách nhìn quy định hoặc lớn 

hơn, không thể phân tích được. Một thông số quan trọng cần tính đến ởđây là tỉ lệ 

nhìn, được xác định bằng tỉ lệ giữa khoảng cách người xem (tính từ màn hình) với 

độ cao nhất của ảnh. 

                                                5 

----------------------- Page 6-----------------------

                                                  Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

                                        VR= d/PH                                       (1.2) 

      Trong đó: VR = tỉ lệ nhìn. 

                   d: khoảng cách từ mắt tới màn hình. 

                   PH: độ cao của ảnh (lấy theo cùng đơn vị d) 

      Khi sử dụng hình ảnh theo độ phân giải trên đây, số lượng tối đa của các điểm 

ảnh có thể nhìn thấy được ở một tỉ lệ nhất định là: 

                        Sốđiểm ảnh = 3440/VR                                            (1.3) 

      Lưu ý, đối với một bức ảnh có số pixel xác định, nếu ở khoảng cách cho trước 

mà mắt chưa phân biệt được các điểm ảnh thì đây là kích cỡ lớn nhất của ảnh, điều 

đó tương đương với tỉ lệ nhìn là nhỏ nhất (bảng 1.1). Điều này đúng cho cả hệ thống 

video số và video tương tự. Hệ thống video tương tự quan tâm đến số dònd quét 

hơn là số pixel trên một ảnh. Trong khi đó, các dòng quét lại ngây nhiễu cho khả 

năng nhìn hơn pixel, đây chính là nhược điểm của hệ thống video analog. Các máy 

tính thường hoạt động với các thông số thấp hơn. 

                   Hệ thống               Dòng hoặc pixel/ph         Tỉ lệ nhìn 

           Hệ NTSC                                483                   7.2 

           HDTV                                   1080                  3.2 

           Màn hình máy tính                      768                   4.5* 

                               Bảng 1.1. Các tỉ lệ nhìn nhỏ nhất 

      1.5.2. Tạo mức xám 

      Để tạo ra hình ảnh rõ nét, ánh sáng phát ra ở màn hình phải tỉ lệ với độ sáng 

phát ra từ cảnh ở một điểm. Điều này có nghĩa là các tín hiệu video phải là một hàm 

tuyến tính với độ chói của ảnh. Tuy nhiên, thiết bị hiển thị tiêu biểu (CRT) lại có 

cường độ hàm phi tuyến, ngược với hàm tín hiệu, rất nhiều các tiêu chuẩn của hệ 

thống đã đưa vào các phần sửa lỗi phi tuyến trong tín hiệu video, bởi vì nếu sửa lỗi 

phi tuyến tại các máy thu thì giá thành rất cao . 

      Hầu   hết   các   bộ cảm   biến   trong   camera   truyền   hình   có  đặc   tuyến   ánh   sáng 

tuyến tính, vì vậy camera thường được lắp đặt hệ thống sửa méo gamma đểđưa vào 

tín hiệu có đặc tính biên độ phi tuyến cần thiết. Gamma là một đường đặc tuyến của 

hàm mũ xấp xỉ bằng biên độ phi tuyến chuyển giao. Ví dụ, gamma của một CRT 

điển hình là 2,2. Như vậy một camera phải đưa phần sửa lỗi với số mũ là 1/2,2 hoặc 

0,45. Đặc tính này được thể hiện bằng đường cong trên hình 1.3. 

                                                6 

----------------------- Page 7-----------------------

                                                   Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

                           1.0 

                                                             Ү= 45 

                      ố 

                      đ 

                       ơ 0.5 

                       ư 

                       a 

                       u 

                      ầ 

                      Đ 

                            0.0                 0.5                  1.0 

                               Hình 1.3. Đường cong sửa lỗi γ 0.45 

      Tuy nhiên, đa phần máy tính áp dụng tiêu chuẩn sửa lỗi gamma chứ không 

phải truyền hình, vì vậy đôi khi việc gây lỗi là cần thiết khi chuyển đổi giữa các tín 

hiệu truyền hình và tín hiệu trong máy tính. 

      1.5.3. Rung hình và tỷ lệ phục hồi 

      Người ta không nhận thấy sự nhấp nháy của màn hình bởi vì mắt có khả năng 

lưu hình. Có nghĩa là, hệ thống thị giác phản ứng rất chậm với sự thay đổi nhanh 

của ánh sáng trên màn hình. Tuy nhiên, sự chiếu sáng thay đổi theo chu kỳ với tần 

số thấp (khi được chiếu sáng bởi đèn điện có tần số thấp), gây ra hiệu ứng mà ta gọi 

là hiện tượng rung hình. Hiện tượng  rung hình phụ thuộc vào số lượng của độ chiếu 

sáng (rung hình dễ nhận thấy hơn khi hình ảnh có độchói cao) và cũng dễ nhìn hơn 

khi nhìn  ở ngoại vi tầm nhìn. Hiệu ứng vừa rồi giúp chúng ta nhạy cảm hơn với 

những vật chuyển động nhanh (có thể là nguy hiểm) xuất hiện đầu tiên ở ngoại vi 

tầm nhìn. Vấn đềđiều khiển rung hình khá quan trọng, bởi vì nếu ánh sáng ở màn 

hình bị rung kéo dài sẽ gây ra chứng mổi mắt người xem. 

               Hệ thống             Tỷ lệ phục hồi         Môi trường            VR 

         NTSC                         60 (59,94)        Phòng khách               7 

         PAL                              50            Phòng khách               7 

         Màn hình máy tính                72            Phòng sáng               1-2 

         Rạp chiếu phim                   48            Phòng tối                5-10 

                             Bảng 1.2. Các tỉ lệ phục hồi tiêu biểu 

                                                 7 

----------------------- Page 8-----------------------

                                                   Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

      Thiết bịđiện tử lại có hiệu ứng lưu hình ngược lại, ánh sáng phát ra sẽ bị hủy 

sau một thời gian ngắn. Vì vậy, ảnh điện tử phải được phục hồi thường xuyên để 

duy trì hiệu ứng chiếu sáng ổn định. Tỉ lệ phục hồi phải đủđể tránh tình trạng rung 

hình ở các điều kiện xem mong muốn. Tỉ lệ phục hồi tiêu biểu được trình bày trong 

bảng 1.2. Ởđiện ảnh, tỉ lệ phục hồi có thể thấp bởi vì các rạp chiếu phim thường 

phải tối và ảnh không được quá sáng. Riêng máy tính lại ở trong tình trạng ngược 

lại, thường hiển thị trong một phòng sáng, màn hình cũng phải sáng, và như vậy tỉ 

lệ nhìn thấp có nghĩa là những phần màn hình này xuất hiện ở ngoại vi tầm nhìn. 

      Hiện tượng rung hình với một số lượng thích nghi nhất định, điều này xảy ra 

khi cùng một kiểu nhìn đều đặn diễn ra. Ví dụ, tỉ lệ phục hồi 50 Hz được sử dụng ở 

một số quốc gia được đánh giá là hoàn toàn hợp lí với người bản địa. Song, một số 

quốc gia khác tỉ lệ 60 Hz cũng được áp dụng. 

      1.5.4. Tái tạo ảnh chuyển động 

      Sự chuyển động của ảnh được tạo ra trong hệ thống video nhờ vào cập nhật 

nội dung trên màn hình với tỉ lệ vừa đủđể người xem có thể nhận biết được một 

quá trình chuyển động liên tục. Trong một hệ thống truyền hình, nó được thực hiện 

ở camera và tỉ lệ quét của màn hình. 

      Trong những trường hợp đơn giản nhất, camera video sẽ tạo ra mành riêng biệt 

cho mỗi chu kỳ phục hồi của màn hình. Đây chính là cách hoạt động thông thường 

của tryuền hình số, tỉ lệ mành của camera và màn hình như nhau. Thực chất, tỉ lệở 

hai bộ phận này đã được đồng bộ hoá. Trong phương thức vận hành này, tín hiệu 

phát ra từ camera không ngừng đi tới màn hình mà không cần sự can thiệp của quá 

trình xử lý hay lưu trữ nào. Khi đề ra các tiêu chuẩn màn hình, vấn đề xử lý hay lưu 

trữ vẫn chưa được bàn đến, do vậy hệ thống thiết kế cho màn hình được phục hồi 

bằng cách liên tục phát ra các tín hiệu mới từ camera, thậm chí ngay cả khi hình ảnh 

đã dừng. 

      Hiện nay với công nghệ kỹ thuật số, lưu trữ và xử lý là hai quá trình tồn tại 

thường xuyên trong hệ thống, và camera cũng như màn hình không cần thiết phải có 

tỉ lệ mành như nhau thậm chí không cần phải đồng bộ. Camera có thể hoạt động ở 

một tỉ lệ mành vừa đủđể tạo lại chuyển động, còn màn hình có thể vận hành ở một 

tỉ lệ cao hơn, đáp ứng chỉ tiêu rung hình cần thiết. Thậm chí có thể ngừng hẳn việc 

truyền   theo   chu   kỳ của   những   hình  ảnh  đã   dùng,  để giảm   yêu   cầu   mà   quá   trình 

truyền dữ liệu đặt ra. 

      Nhưđề cập ở trên, để giảm độ rung hình, tần số mành ở 50 Hz hoặc cao hơn 

nữa   và   màn   hình   cũng   có   thể quét  ở tần   số này.   Nhưng   quá   trình   tái   tạo   chuyển 

động thường tốt nhất với tần số mành 30Hz, hoặc thậm chí có thể thấp hơn. Do vậy 

quá trình quét ảnh của camera càng phải diễn ra nhanh, đểđủ hỗ trợ quá trình tạo 

                                                8 

----------------------- Page 9-----------------------

                                                  Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

chuyển động. Các hệ thống số có thểđáp ứng cả những tiêu chí này. Khi theo dõi 

một vật chuyển động nhanh, người ta có cảm giác như sự chuyển động này rất rõ 

nét. Tuy nhiên, thực chất hình ảnh chuyển        động lại rất mờ do hiệu ứng lưu hình của 

mắt đã nêu ở trên. Tuy nhiên, nếu mắt di chuyển theo chuyển động của vật, sự mờ 

ảo của chính vật  đó sẽ giảm xuống nhưng phong hình lại trở lên mờảo. Một hệ 

thống mô phỏng không thểđồng thời giải quyết tình trạng này do camera thu ảnh 

điện tửđều có lưu hình như nhau. Đây được gọi là sự kéo vết của chuyển động xảy 

ra do camera có thời gian lộ sáng xác định. 

      Vấn đềđặt ra không khó khăn lắm với hệ thống truyền hình bình thường hoạt 

động ở tỉ lệ nhìn thiết kế sẵn vì hình ảnh ởđó không rộng đến mức người xem có 

thể di   chuyển   theo   chiều   chuyển  động   của   vật.   Camera   thường   di   chuyển   theo 

chuyển động của vật, người xem không cần thiết phải làm việc này. Tuy nhiên, với 

màn hình có độ phân giải cao và rộng hơn, người xem có thể phải di chuyển                  mắt 

theo những phần khác nhau của cảnh đểđáp ứng đầy đủ trường nhìn của mình. Sau 

nữa, camera cũng không nên di chuyển theo vật và phải có thời gian lộ sáng ngắn để 

vật chuyển động sắc nét hơn. 

      1.6. THÍNH GIÁC CỦA CON NGƯỜI 

      Độ nhạy của tai con người không hề thua kém mắt. Kết hợp với não, tai có thể 

tiếp   nhận   sóng   âm  ở phạm   vi   biên  độ lớn   và   trong   chốc   lát   nó   có   thể xác  định 

phương hướng tần số, đặc tính của âm nguồn thông tin (trong trường hợp đây là lời 

nói). Hiểu  được khả năng và hạn chế của hệ thống sinh học tuyệt vời này là một 

điều quan trọng đối với công việc tái tạo hệ thống âm thanh diện tử. Nghiên cứu quá 

trình thích giác của con người được gọi là khoa học tâm lý âm thanh. 

      1.6.1. Tiếng ồn 

      Tiếng ồn là phản ứng của con người với biên độ sóng âm thanh, nó nằm trong 

ngưõng có thể nghe được ở mức độ âm thanh thấp đến ngưỡng của sự chói tai của 

những âm cao nằm trong phạm vi từ 1012 (1000.000.000.000:1) hoặc nhiều hơn ở 

những âm thanh có cường độ cao. Âm thanh có cường độ cao được biểu thị bằng 

W/m×m. Do phạm vi rộng, thông thường âm thanh được tính theo dB. Ở mức độ 

âm chuẩn (0 dB) thường được sử dụng như là ngưỡng nghe và 120dB (ví dụ như 

mức độ âm ở khoảng cách 457,2m phát ra từ một động cơ máy bay phản lực khi cất 

cánh) gần nhưđược coi là ngưỡng của âm chói, ở mức độ này tiếng ồn trở nên khó 

chịu. Nếu nhưở mức độ cao hơn thính giác của con người có thể bị tổn thương. 

      Con người cũng không thể nghe được nhiều âm thanh ở các mức độ khác nhau 

trên toàn bộ phạm vi ở bất kỳ thời điểm nào, bởi vì các âm thanh lớn có xu hướng 

lấn áp những âm thanh yếu. Tuy nhiên, khi những âm thanh hữu ích (như lời nói, 

                                               9 

----------------------- Page 10-----------------------

                                                  Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

âm nhạc) có xu hướng xuất hiện những khoảng lặng và tai con người nhanh chóng 

phản ứng với sự thay đổi mức độ âm thanh đó. Vì vậy, việc đưa ra tỉ lệ tín hiệu trên 

tạp âm S/N ở 80 hoặc 90dB, nếu như tiếng ồn hoàn toàn không thể nghe được, là rất 

quan trọng đối với quá trình tái tạo âm thanh điện tử chất lượng cao. Mặc khác, nếu 

chỉ tính  đến khả năng nghe rõ, tai có thể hiểu  được lời nói S/N bằng 30dB hoặc 

thậm chí còn thấp hơn. 

      1.6.2. Đặc tuyến tần số 

      Đặc   tuyến   tần   số của   thính   giác   con   người   nằm   trong   phạm   vi   từ 30  đến 

15000Hz. Tuy nhiên, con số này thay đổi một cách đáng kể tùy theo từng người và 

từng loại tiếng ồn. Các đường cong ở hình 1.4 biểu diễn một số cấp độ âm thanh tạo 

ra cảm giác tiếng ồn như nhau ở những tần số và các cấp độ âm thanh khác nhau. 

                                               120 

                   0 

                   2 

                   1 

                                               100 

                   0 

                   0 

                   1 

                                               80 

                )  0 

                B  8 

                d    

                ộ 0                            60 

                đ 6 

                ê    

                B                              40 

                   0 

                   4 

                                               20 

                   0 

                   2 

                                                0 

                   0 

                     20      50   100       500  1000      5000 10000 

                                          Tần số (MHz ) 

                Hình 1.4. Đường cong biên độ tín hiệu duy trì độổn định âm lượng 

      Những  đường   cong   này   dựa   trên   cơ sở nghiên   cứu   tâm   lý   do   Fletcher   và 

Munson tiến hành. Đường cong thấp hơn biểu thị chệch khỏi phạm vi tần số khoảng 

40dB, khi âm thanh lớn hơn có sự thay đổi cảm giác đối với tần số. Ở 120dB, mọi 

tần số âm thanh đều lớn như nhau. 

      Do phụ thuộc vào mục đích của hệ thống nên không biết lúc nào phải tái tạo 

đủ phạm vi tần số. Ví dụ nhưđiện thoại, loại máy  được thiết kế dùng cho đàm thoại 

chỉ có độ rộng band tần từ 300 đến 3000Hz. Mặc khác, đối với các loại máy nghe 

nhạc HI-FI lại cần toàn bộ band tần từ 30 đến 15000Hz. Rất nhiều hệ thống audio 

lại yêu cầu độ rộng band tần ở mức cao hơn thế, từ 20 dến 20000Hz. 

      1.7. QUÉT ẢNH 

                                               10 

----------------------- Page 11-----------------------

                                                 Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

      Một cảnh tự nhiên phản chiếu ánh sáng đồng thời từ tất cả các điểm, trong khi 

mắt người có thể cảm thụđược tất cả các điểm này tương đương 108 bộ cảm biến 

của mắt. Việc cảm nhận dòng dữ liệu này song song phụ thuộc vào não. Tuy nhiên 

cấu trúc song song như vậy không thông dụng trong điện tử, vì vậy hệ thống  ảnh 

điện tử gặp phải những vấn đề khó khăn khác, nó phải chuyển dữ liệu song thành 

một hoặc vài tín hiệu điện tử thay đổi theo thời gian, phương tiện để thực hiện việc 

này chính là quá trình quét ảnh. 

      Quét ảnh cũng giống nhưđọc một quyển sách, bắt đầu ở bên góc trái trên cùng 

của cuốn sách, mắt người đọc sẽ di chuyển theo chiều ngang từ trái sang phải bắt 

đầu dòng đầu tiên của văn bản, ở cuối dòng này mắt lại quay ngược trở lại bên trái 

và di chuyển xuống dòng tiếp theo, đây được coi là quá trình quét dòng. 

                                      Hướng quét ngang 

                    c 

                    ọ 

                   d 

                   é 

                    u 

                    q 

                   ớ 

                    ư 

                   H 

        Xung quét 

           dòng 

        Xung quét 

          mành 

                   Hình 1.5. Quét liên dòng: a) mành quét, b) dạng xung quét. 

      Do   vậy,   quét  ảnh   là   một   quá   trình   di   chuyển   các   phần   tử cảm  biến   lên   mọi 

điểm của một ảnh đến khi toàn bộảnh được quét hết, tất nhiên điều này có thểđược 

thực hiện trong mô hình quét như rada, theo hình soắn  ốc hoặc thậm chí là ngẫu 

nhiên. Trong truyền hình người ta đã lựa chọn kiểu quét hình chữ nhật (được gọi là 

mành) bao gồm các chuyển động theo hàng dọc hàng ngang tách rời nhau. Điều này 

đã được chứng tỏưu thếở chỗ toàn bộ cảnh do một phần tử chuyển động đồng bộ 

với tốc độđồng nhất quét và thiết bị lắp đặt phần cứng cũng đơn giản. 

      1.7.1. Quét ảnh điện tử 

                                              11 

----------------------- Page 12-----------------------

                                                    Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

      Để có   mô   hình   quét  ảnh  ổn  định,   tần   số quét  ảnh   hàng   dọc   (quét   mành)   và 

hàng ngang (quét dòng) phải được đồng bộ hoá trong mối quan hệ thống nhất. Nếu 

một hệ thống có N dòng, tần số quét dòng phải ở mức cao nhất và tỉ lệ với tần số 

quét dọc theo công thức: 

                                 fh = N × fv 

      Tần số quét dòng cũng là tần số quét ảnh trong hệ thống. Ví dụ nếu tần số quét 

ảnh là 60Hz thì tần số quét dọc cũng là 60 Hz. Đối với hệ thống 525 dòng, tần số 

quét dòng là 525× 60 = 31500Hz. 

      Các   tín   hiệu   quét   phải được   thiết   kếđể tạo   ra   quá   trình   quét   tuyến   tính,   có 

nghĩa là tốc độ quét phải đồng nhất trên mọi vị trí của ảnh. Điều này khá quan trọng 

đối với camera và máy thu nhằm đảm bảo sựđồng bộ của ảnh trên màn hình máy 

thu. Bất cứđộ phi tuyến trong quá trình quét ảnh cũng sẽ gây ra sự biến dạng vị trí 

trên một vài phần ảnh. Mặc dù, trên lí thuyết có thể sử dụng mô hình quét ảnh phi 

tuyến, nhưng mô hình này rất khó di trì, và tốc độ quét không đồng bộ nên sẽ gây ra 

một số vấn đề như: sự thay đổi độ phân giải, độ nhạy cảm và độ chói. Chính vì vậy 

các tiêu chuẩn quét ảnh của video đều sử dụng quét tuyến tính. 

      1.7.2. Xoá khoảng trống 

      Vị trí của các phần tử quét phải chuyển động tuyến tính trên một đường thẳng 

theo thời gian. Điều này được áp dụng trong quá trình quét ảnh từ trái qua phải trên 

một   dòng   của   màn   hình   (đây   là   thời   gian   quét   tích   cực),   nhưng   không   cần   thiết 

trong   quá   trình   quét   ngược   lại.   Giai đoạn   này   thời   gian   quét   càng   ngắn   càng   tốt. 

Trước đây,   quét   ngược   trong   các   hệ thống   truyền   hình   bị giới   hạn   bởi   các   mạch 

quét, do vậy thời gian quét ngược chiếm gần 18% tổng thời gian quét một dòng. 

Điều này gây ra lãng phí, bởi vì trong thời gian này không có một thông tin nào 

được tuyền. Thực tế trong thời gian này tín hiệu bị xoá do bịđẩy tới điện áp của 

mức đen. Do vậy, chu kỳ quét ngược thường được gọi là khoảng xoá dòng và quét 

ảnh tuyến tính     phải có dạng hình răng cưa. Hình 1.5(b) quét mành cũng là một quá 

trình tuyến tính, khoảng xóa mành (VBI) là 8 % đối với truyền hình. 

      1.7.3. Độ phân giải theo chiều ngang và dải thông tín hiệu 

      Như trong khi đọc một cuốn sách, mắt phải nhận biết từ kí tự này đến kí tự 

khác, quá trình quét ảnh ở một camera video di chuyển rất hiệu quả các phần tử cảm 

biến nên ảnh. Điện áp lấy tại đầu ra thay đổi tỉ lệ với cường độ ánh sáng ở mỗi điểm 

mà bộ cảm biến quét qua, (trong thực tế không có phần tử chuyển động nào, nhưng 

kết quả lại giống như chuyển động này vẫn tồn tại). 

      Một phần tử cảm biến có kích cỡ xác  định, bộ cảm biến lấy trung bình ánh 

sáng mà nó cảm nhận được thông qua góc mở. Lấy trung bình như vậy đã làm mất 

                                                 12 

----------------------- Page 13-----------------------

                                                    Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

các chi tiết nhỏ hoặc gây ra độ dốc của tuyến tính ở tần số cao khi chúng ta quan sát 

tín hiệu điện này, hiệu ứng gây ra bởi góc mở, gọi là đặc tưyến góc mở, được minh 

họa trong hình 1.6. Hình này đưa ra một góc mở tròn, tuy nhiên góc mở có thể là 

bất cứ hình gì và độ nhạy không được phân bổđồng đều. Điều này đã biến quá trình 

lấy trung bình thành một quá trình gộp toàn bộ diện tích góc mở. Kết quả nhưđã chỉ 

trong hình vẽ, là làm tròn các biên trên các quá trình chuyển tiếp và số biên độ bị 

mất khi khoảng cách giữa các hình nhỏ hơn kích thước của góc mở. 

                   Góc mở trong 

                   quá trình quét 

                      Đầu ra tín 

                     hiệu video 

                       Hình 1.6. Đặc tuyến góc mở trong quá trình quét 

      Về hình thức bên ngoài các tần số video tạo bởi quá trình quét ảnh phụ thuộc 

vào những chi tiết nhỏ của cảnh và tốc độ quét. Việc quan sát các chi tiết nhỏđể 

biết hệ thống tạo ra mô hình có dòng đen và trắng cân bằng là rất hữu ích trong các 

hình theo chiều dọc kiểm tra độ phân giải theo chiều ngang của hệ thống và ngược 

lại, các hình theo chiều ngang kiểm tra độ phân giải theo chiều dọc. 

      Đối với độ phân giải theo chiều ngang tần số video fv tạo bởi một hình của các 

dòng đen và trắng theo chiều  đứng  ở khoảng cách đồng nhất được cho tính bằng 

biểu thức: 

                                 f  = (f   × N  × AR)/ 2(1-HB)                            (1.3) 

                                  V    H      p 

      fH: tần số quét dòng 

      N  : số dòng đen trắng ở khoảng cách cân bằng với độ cao của ảnh 

      AR: cỡảnh là tỷ lệ của chiều rộng và chiều cao của màn hình (NTSC là 1,33). 

      HB: thời gian xóa dòng (0,18 đối với hệ NTSC) 

      1.7.4. Quét cách dòng 

      Phương pháp quét mô tả trong những phần trên được gọi là quá trình quét liên 

dòng bởi vì tất cả các dòng hoặc mỗi ảnh đều được quét liên tục. Công thức (1.5) 

chỉ rõ tần số video lớn nhất được tạo bởi quá trình quét ảnh tỉ lệ với tần số quét 

dòng, và tất nhiên sẽ bằng tần số quét dọc nhân với số dòng quét. Do tần số quét 

dọc phải đủ lớn để không gây ra hiện tượng rung hình, nên người ta có thể nhận 

                                                 13 

----------------------- Page 14-----------------------

                                                Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

thấy độ rộng band tần video cần thiết là một hàm số dòng trực tiếp trong ảnh và giá 

trị của tần số quét theo hàng dọc. Tuy nhiên, tần số video có thể hạ thấp mà không 

gây ra hiện tượng rung hình bằng phương pháp quét cách dòng. 

      Quét cách dòng được thực hiện bằng cách chỉ quét từng phần của dòng quét 

trong mỗi lần quét dọc. Ví dụ, một lần quét dọc thứ nhất có thể quét tất cả các dòng 

lẻ, và lần quét dọc thứ hai quét tất cả các dòng chẵn. Đây chính là quét cách dòng tỉ 

lệ 2:1, và tần số video giảm theo hệ số 2:1 so với quá trình quét liên dòng ở cùng 

tần số quét dọc. Do tần số quét dọc không đổi, nên hiện tượng rung hình hầu như 

không xảy ra. 

                                     Hướng quét ngang 

                 c 

                 ọ 

                 d 

                 é 

                 u 

                 q 

                 ớ 

                 ư 

                 H 

          Xung quét 

            dòng 

          Xung quét 

            mành 

                   Hình 1.7. Quét cách dòng: a) mành quét   b) dạng xung quét 

      Quá trình quét dòng được hoàn thành khi tổng số dòng quét phải là số lẻ (525 

hoặc 625) và tần số quét dòng bằng 1,5 lần tích của số dòng và tần số quét dọc. Từ 

mối quan hệ tần số này sẽ cho ra kết quả của quá trình quét cách dòng như trong 

hình 1.7. Trong hình này, điểm cuối của lượt quét dọc thứ nhất nằm ở trung tâm của 

dòng, vì vậy điểm xuất phát của dòng quét dọc thứ hai cũng nằm ở trung tâm của 

một dòng (chính xác là diểm giữa của dòng đầu tiên). Phải mất hai lượt quét mới 

quét hết một ảnh gồm hai mành: mành 1 bao gồm tất cả các dòng lẻ và mành 2 bao 

gồm tất cả các dòng chẵn. 

      1.7.5. Độ phân giải đứng 

                                             14 

----------------------- Page 15-----------------------

                                                   Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

      Không giống nhưđộ phân giải ngang thường bị giới hạn bởi độ rộng band tần 

của   hệ thống,  độ phân   giải đứng   lại   bị giới   hạn   bởi   số lượng   các   dòng   quét   trên 

hình. Các hình ngang hoặc gần kề, ở những chi tiết nhỏđược lấy mẫu bằng tần số 

không   gian   của   số dòng   quét   thể hiện   qua   số dòng   quét   tích   cực.   Tiêu   chuẩn 

Nyquist đã chỉ ra rằng các tần số vượt quá 1,5 chu kỳ lấy mẫu sẽ không lấy được 

mẫu chính xác nên người ta có thể kết luận giới hạn độ phân giải theo hàng dọc đo 

ở TVL là 1.5 số dòng tích cực. Tuy nhiên, trong thực tế giớn hạn này có thể cao hơn 

bởi vì hiện tượng méo do chồng phổ, không hoàn toàn che khuất tín hiệu. Trước 

đây, trong hệ thống truyền hình, người ta đã đặt tên cho tỷ lệ giữa độ phân giải giới 

hạn biểu kiến và số dòng tích cực là hệ số Kell. Nó nằm trong phạm vi từ 0.5 đến 

0.9 và thường lấy ở 0.7. 

      Kết hợp quét cách dòng và chồng phổ theo chiều dọc ở các biên ngang sẽ gây 

ra hiệu ứng giả trong quá trình tái tạo lại ảnh tự nhiên, đó chính là hiện tượng rung 

hình ở các biên ngang gần kề và hiện tượng rung hình theo hình chữ chi ở một phần 

của ảnh có hướng tập trung theo chiều ngang. 

      Hiệu ứng lấy mẫu theo chiều dọc xảy ra ở bất cứ hệ thống nào có sử dụng quét 

dòng, vì vậy nó tồn tại trong các hệ thống video số cũng như truyền hình. Để loại 

trừ hoàn toàn hiện ứng này, tần sốđầu vào trên giới hạn Nyquist phải được lọc ra 

trước quá trình lấy mẫu. Điều này có nghĩa là, quá trình lọc phải được thực hiện ở 

phần quang học của camera trước khi quá trình quét xảy ra ở bộ cảm biến ảnh. 

      1.8. BIỂU DIỄN MÀU SẮC 

      1.8.1. Đặc trưng màu sắc của ánh sáng 

      Ánh sáng tự nhiên là một nguồn sáng tổng hợp các sóng điện từ nằm trong giải 

phổ có bước sóng từ 400 đến 700nm (10-9m) mà mắt người có thể quan sát được. Sự 

phân bố phổ biến của ánh sáng trắng tương đối đồng đều trên toàn bộ dải ánh sáng 

quan sát được mặc dù có rất nhiều loại ánh sáng trắng. Ngược lại, sự phân bố của 

ánh sáng màu không đồng đều, thường có từ hai vùng phổ trở lên. Quá trình phản 

chiếu ánh sáng trắng từ bề mặt của những vật tự nhiên có thể có sự chọn lọc bước 

sóng, điều này tạo ra đặc tính màu sắc của vật. Sóng của ánh sáng ở bước sóng của 

màu sắc được phản chiếu, bước sóng khác ít nhiều bị hấp thụ thay bằng bị phản 

chiếu 

      Mắt người nhận biết  được màu sắc bằng ba loại tế bào hình nón khác nhau 

trong bộ thụ cảm của võng mạc. Chúng phản ứng khác nhau với những màu sắc 

khác   nhau   và   phát   tín   hiệu   ba   chiều   tới   não,   tại  đây   màu   sắc   sẽđược   nhận   biết. 

Chính vì quá trình nhận biết này mà mắt người cảm nhận màu sắc không giống với 

màu sắc vật lý. Một hệ thống tái tạo màu sắc thường quan tâm tới các thông tin về 

                                                15 

----------------------- Page 16-----------------------

                                                    Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

màu sắc vật lý (phân bố phổ), tuy nhiên nó vẫn phải tái tạo lại được cảm giác màu 

sắc mà người xem cảm nhận được. 

      Từ thế kỷ thứ 17, Isaac Newton đã chỉ ra rằng tất cả các màu sắc đều có thể 

cảm nhận chỉ bởi từ ba màu tương đương với ba thành phần cảm thụ màu sắc trong 

mắt và điều này được trình bày thông qua thuyết ba màu. Đây là cơ sở cho ảnh màu, 

in màu, sơn màu và các hệ thống truyền hình màu. 

      1.8.2. Các màu cơ bản 

      Thuyết ba màu cho rằng bất kỳ màu sắc nào cũng được tạo ra bởi sự kết hợp 

của ba màu, được gọi là các màu cơ bản (hình 1.10). Ba màu cơ bản sử dụng trong 

hệ thống truyền hình này: đỏ, lục, lam. (gọi tắt là RGB). Khi trộn ba màu theo tỷ lệ 

bằng nhau thì sẽ thu được màu  trắng . 

      Mỗi màu cơ bản có một màu phụ tương ứng, mà khi trộn với màu cơ bản của 

nó sẽ tạo ra nàu trắng. Màu phụ của màu đỏ là màu lơ, của màu lục là màu mận chín 

và của màu lam là màu vàng như biễu diễn ở hình 1.8. Như vậy trong sử lý ảnh màu 

cũng như trong kỹ thuật truyền hình màu người ta chỉ dùng ba màu cơ bản để biểu 

diễn cho vô số các màu sắc của ảnh bằng cách pha trộn những màu sắc cơ bản này 

theo những tỷ lệ màu nhất định. 

                         Phụ của 

                         màu lục   Đỏ tươi               Đỏ 

                                                                         Phụ của 

                             Lam        Các màu cơ bản         Vàng      màu lam 

                         Phụ của     Lơ                   Lục 

                         màu đỏ 

                             Hình 1.8. Các màu cộng và trừ cơ bản 

      1.8.3. Hệ thống truyền hình thành phần 

      Trong hệ thống truyền hình màu, camera phải phát đi ba thành phần màu sắc 

điều khiển các nguồn ánh sáng  đỏ, lục, lam của màn hình. Camera video chuyên 

nghiệp thực hiện việc này bằng cách sử dụng ba bộ thụ cảm hình  ảnh  được quét 

đồng thời và ba bộ này có bộ phận lọc màu sắc phù hợp đểđạt được đặc tuyến phổ 

tương ứng. Đầu ra của bộ thụ cảm sẽ truyền tín hiệu đểđiều khiển ba súng điện tử 

                                                 16 

----------------------- Page 17-----------------------

                                                 Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

của máy thu. Các camera giá thấp hơn chỉ sử dụng một bộ thụ cảm có bộ lọc màu 

sửa sai để thu ba màu từ khu vực lân cận trên bề mặt thụ cảm. Quá trình xử lý điện 

tử của các tín hiệu ở camera này cho phép lấy ra các thành phần màu sắc RGB. 

      Khi hệ thống lớn, việc xử lý các tín hiệu thành phần màu sắc trên ba mạch 

song song trở nên phức tạp, có nhiều tín hiệu video mắc nối tiếp và không thể thực 

hiện  được khi các tín hiệu màu analog  được truyền hoặc phát quảng bá trên một 

kênh đơn. Vì vậy, cần thiết phải có một hệ thống màu tổng hợp kết hợp ba thành 

phần màu sắc thành một tín hiệu đơn . 

      Chú ý rằng, trong hệ thống số mà các thành phần RGB được số hoá, việc kết 

hợp các kênh số cho một trong ba thành phần, một kênh đơn giản chỉ là quá trình 

chuyển đổi song song-nối tiếp. Tuy nhiên, tạo ra một tín hiệu tổng hợp  ở một hệ 

thống analog không phải là một công việc đơn giản và thường có liên quan đến các 

quy ước về chỉ tiêu kỹ thuật. Do đó, bất cứ một hệ thống nào được thiết kế theo tiêu 

chuẩn kỹ thuật sốđều không nên sử dụng các tín hiệu tổng hợp analog. Dù vậy, rất 

nhiều hệ thống sẽđổi từ analog sang số và việc số hoá các tín hiệu tổng hợp analog 

được miêu tả dưới đây là rất có ích trong giai đoạn chuyển tiếp . 

      Một số thao tác kĩ thuật giúp hệ thống màu tổng hợp analog có thể sử dụng vào 

hệ thống số cũng rất hữu ích với các hệ thống số. Phần bàn luận dưới đây sẽ chỉ ra 

điều đó. Tuy nhiên, phần bàn luận hệ thống tổng hợp này mới chỉ dừng lại ở việc 

khái quát. 

      1.8.4. Hệ thống màu tổng hợp 

      Mắt người còn có một đặc tính nữa góp một phần khá quan trọng cho hệ thống 

truyền hình màu. Từ cách thu thập thông tin trong não, có thể nhận thấy là mắt có 

độ phân giải kém với các vật thể có màu sắc hơn là với các vật đen trắng. Vì vậy, 

một hệ thống video cũng phải giảm độ phân giải, để khai thác đặc tính này của mắt, 

các tín hiệu màu cơ bản của một hệ thống video tạo bởi camera cần phải được cấu 

trúc lại thành các màu sắc riêng biệt và đơn sắc giống như cách mà mắt thực hiện. 

      Thuyết ba màu cho rằng, bất cứ một tín hiệu ba màu nào xuất hiện, đều có thể 

thực hiện phép chuyển đổi ma trận tuyến tính của các tín hiệu thành phần R,G,B 

thành một tín hiệu đơn sắc (độ chói) và hai tín hiệu hiệu màu. Các tín hiệu màu là 

các khác nhau về màu sắc, có nghĩa là khi không có màu ta có kết quả bằng 0. Đây 

là kết quả của phép trừ tín hiệu chói cho các tín hiệu màu thành phần. 

      1.8.4.1. Độ chói và các thành phần tín hiệu màu 

      Tín hiệu chói có đặc tuyến phổ tương ứng với đường chói (hình 1.9), nó thể 

hiện độ chói tương đối mà mắt người thu được ở những phổ màu khác nhau. Tín 

hiệu chói Y được tổng hợp bằng cách kết hợp các tín hiệu R, G, B theo công thức: 

                                              17 

----------------------- Page 18-----------------------

                                                    Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

                        Y = 0,59G + 0.30R + 0,11B                                         (1.6) 

      Chú ý là trọng số của màu sắc ở công thức chói là thích hợp với sự cảm nhận 

của thị giác vềđộ chói của màu sắc. Màu lục xuất hiện chói nhất, màu đỏ tối hơn và 

màu lam là tối nhất. Các tín hiệu màu nhận được bằng cách trừ Y với R và B để tạo 

ra tín hiệu R-Y và B-Y. Những tín hiệu này có thể truyền đi với dải band tần có độ 

rộng một nữa do sự phân giải của mắt kém hơn. Độ chói các tín hiệu màu được sử 

dụng rộng rãi trong hệ thống tương tự và số. 

                        1.0 

                        0.5 

                           400  440    480    520    560   600    640   680 

                                    Hình 1.9. Đường cong độ chói 

      1.8.4.2. Tần số quét cách dòng 

      Một đặc tính khác của tín hiệu video là có thể kết hợp các thành phần tín hiệu 

chói và các thành phần tín hiệu màu thành một kênh đơn. Điều này được lý giải là 

các thành phần tần số tạo bởi tín hiệu video được quét hầu hết đều tập trung xung 

quanh hài của tần số quét dòng. 

                                         210 x fH 

                                         211 x fH 

              ộ 

              đ 

               n                         212 x fH 

              ê 

              B 

                 0           1.0             2.0           3.0             4.0 

                                           Tần số MHz 

                           Hình 1.10. Phổ của tín hiệu video đơn sắc 

                                                 18 

----------------------- Page 19-----------------------

                                                         Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

       Về mặt   toán   học,  điều   này   có   thểđược   chứng   minh   bằng   phép   phân   tích 

Fourier các tín hiệu video tiêu biểu, song nó có thểđược chứng minh theo trực giác 

bằng cách quan sát và thấy rằng, các thành phần có ý nghĩa nhất của sóng video là 

tín hiệu xoá dòng, đó là một chuỗi xung của tần số quét dòng. Tất nhiên, phổ của 

xung này có thể bao gồm tần số quét dòng và hài của nó, như hình 1.10. 

       Bản chất này là phổ năng lượng tín hiệu tập trung vào gần hài của tần số dòng. 

Có nghĩa là, có thể quét các dòng với tín hiệu mà các thành phần tần số của nó hầu 

hết có thể bị giảm ở giữa các hài của dòng. Nếu điều này được thực hiện một cách 

chính xác sẽ giảm thiếu được nhiễu giữa hai tín hiệu. 

       1.8.4.3. Hệ thống truyền hình màu tổng hợp NTSC 

       Hệ thống   truyền   dẫn   màu   tổng   hợp  đầu   tiên   là   công   nghệ truyền   hình   màu 

NTSC xuất hiện tại Mỹ vào những năm 50. Hệ thống này kết hợp các tín hiệu thành 

phần   ba   màu   thành   một   tín   hiệu tổng hợp   phù   hợp với  kênh   6MHz,   kênh   này   sử 

dụng   cho   truyền   hình   quảng   bá  đen   trắng.   Hơn   nữa,   tín   hiệu   này   có   thểđáp ứng 

được tính tương hợp giữa truyền hình màu và truyền hình đen trắng, tức là tín hiệu 

màu đen trắng có thể thu được tín hiệu màu và cảđen trắng nữa. Hệ NTSC hiện nay 

vẫn được sử dụng hơn 50 năm sau khi ra đời. 

                                                                                   Sóng mang màu 

                                            Dải tín 

                                           hiệu sắc 

                                         Dải biên tín 

                                          hiệu chói 

                                          210 x fH 

                                          211 x fH 

             ộ 

             đ                            212 x fH 

             ê 

             B 

                                                                                         Phổ tín sắc 

                                          Phổ tín 

                                                                                         được chèn 

                                         hiệu chói 

                 0           1.0             2.0            3.0              4.0 

                                             Tần số MHz 

       Hình 1.11. Phổ của tín hiệu video màu tổng hợp minh h ọa quá trình chèn tần số 

       Ở hệ truyền hình màu NTSC hoặc PAL, hai tín hiệu màu được điều biên nén 

vuông góc đặc điểm của phương pháp điều chế này là sóng mang phụ sẽ bằng 0 khi 

không có tín hiệu, nó xảy ra khi truyền ảnh đen trắng. Vì vậy, tín hiệu sóng mang 

màu sẽ biến mất ởảnh đen trắng hoặc các vùng đơn sắc của ảnh màu. Bởi vì các tín 

                                                     19 

----------------------- Page 20-----------------------

                                                   Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

      Sóng mang màu được chọn ở miền tần số cao của phổ tín hiệu chói, bởi vì đặc 

tính của tín hiệu video là các thành phần tần số cao thường nhỏ và sự nhiễu tần số 

cao thì khó nhìn thấy hơn tần số thấp. Cả hai vấn đề này điều làm giảm khả năng 

nhìn các sự xuyên âm giữa các thành phần quét dòng. 

      Một đặc điểm cuối cùng góp phần làm giảm thiểu sự xuyên âm giữa các thành 

phần của tín hiệu NTSC là độ phân giải của mắt tuỳ theo màu. Vì vậy, bằng cách 

chọn các thành phần màu phù hợp, nó sẽ giảm dải tần số tín hiệu màu R-Y và B-Y 

có thểđến hơn một nữa, điều này yêu cầu thay đổi tín hiệu màu R-Y và B-Y thành 

hai tín hiệu Y (cùng pha) và Q (cầu phương). Biểu thức ma trận của tín hiệu này là: 

                                 I = 0.6R - 0.28G - 0.32B 

                                 Q = 0.21R - 0.51R + 0.30B 

      Trong   tiêu   chẩn NTSC, tín hiệu   I  được   truyền với dải   thông   là   1,3MHz,   tín 

hiệu   Q   có   dải   thông   là   0,5MHz,   và   tín   hiệu   Y  được   sử dụng   toàn   bộ dải   thông 

4,2MHz. Bảng 1.3 đưa ra các thông số thực tế cho ba hệ truyền hình. 

                   Danh mục                    NTSC             PAL           SECAM 

       Tần số quét dòng                          525             625             625 

       Tỷ lệ quét cách dòng                      2:1             2:1             2:1 

       Tần số quét mành (Hz)                    59,94           50,0             50,0 

       f   (Hz)                              15.734.26         15.625          15.625 

        H 

       Dải thông tín hiệu chói (Mhz)             4,2        5,0 hoặc 5,5     50 hặc 5,5 

                                                                             4.250.000 

       fSC (Hz)                              3.579.545       4.433.619 

                                                                             4.406.250 

                                               I = 1,3         U = 1,3        D   = 1,3 

       Dải thông tín hiệu sắc (Mhz)                                             R 

                                               Q=0,5           V = 1,3        D   = 1,3 

                                                                                B 

                  Bảng 1.3. Các thông số hệ thống của các hệ thống màu tổng hợp 

      Tần số mành 59,94 Hz của hệ NTSC có sự khác biệt rất nhỏ so với tần số 60Hz 

vì một lý do rất quan trọng. Nhằm giảm thiểu hiện tượng nhiễu điều biến xuyên có 

thể xảy ra giữa tần số mang âm thanh 4,5MHz và tần số mang này thì tần số quét 

                                                20 

----------------------- Page 21-----------------------

                                                  Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

dòng phải là ước số nguyên của 4,5MHz. Tần số gần nhất tần số dòng 15.725Hz của 

tiêu chuẩn màn hình trắng đen là ước số thứ 286 của 4,5MHz là 15.7345,26Hz con 

số này chia cho 525 và nhân với 2 sẽ cho tần số mành 59,94 Hz. 

      1.8.4.4. Hệ thống truyền hình màu tổng hợp PAL 

      Vài năm khi hệ NTSC đưa vào sử dụng, hệ truyền hình màu PAL của châu Âu 

cũng được phát triển và đã thừa hưởng thành quả của hệ thống NTSC, nó có dải 

thông   lớn   hơn   hệ NTSC   và   nó  được   dùng   quảng   bá   châu   Âu.   Cũng   giống   như 

NTSC hệ PAL cũng đáp ứng được tính tương hợp đối với hệ thống truyền hình đen 

trắng ở châu lục này. 

      Hầu hết các nước châu Âu có hệ thống đen trắng 625 dòng và có tầng số quét 

mành là 50Hz. Với độ rộng band tần là 5,5MHz, hệ PAL sử dụng tần số quét màu 

cao hơn hệ NTSC và có dải thông của 2 tín hiệu màu là như nhau cho mỗi kênh. Từ 

đó hệ PAL dùng trực tiếp các thành phần B-Y và G-Y. Các thành phần này được 

gọi là U và V. Các biểu thức của nó là: 

                               U = 0.493(B-Y) 

                               V = ± 0.877(R-Y) 

      Tuy nhiên có sự khác biệt quan trọng  ở hệ PAL chính là tên gọi của hệ này 

“đảo pha theo từng dòng” được đánh dấu bằng kí hiệu              ± trong biểu thức. Pha của 

sóng mang màu tín hiệu V sẽ bịđảo ngược từ dòng này đến dòng khác. Mục đích 

của nó là sửa méo pha, méo này có thể gây nên sự méo sắc độ của màu, đây chính là 

nhược điểm của hệ NTSC, mặc dù nó có thể giảm bớt khi các hệ thống và thành 

phần  được thiết kế một cách cẩn thận. Các thông số của hệ PAL cũng  được cho 

trong bảng 1.3. 

      1.8.4.5 Hệ thống truyền hình màu SECAM 

      Một hệ thống truyền hình màu khác được phát triển tại Pháp có tên là SECAM 

và nó được sử dụng hai sóng mang điều tần để mang hai tín hiệu hiệu màu B-Y và 

R-Y. Hệ thống này đã loại bỏ các thông số biên độ và pha bởi vì các thông số này 

không quan trọng với điều tần. Tuy nhiên nó chỉđược sử dụng ở Pháp và Liên Xô 

cũ. Các thông số của SECAM cũng được cho trong bảng 1.3 

      1.8.4.6 Các vấn đề nảy sinh với màu tổng hợp 

      Mặc dù hiện nay có khoảng 10.000 trạm phát hình tới hàng trăm triệu máy thu 

trên toàn thế giới, tất cảđều sử dụng màu tổng hợp, song những hệ thống này vẫn 

còn rất nhiều vấn  đề cần giải quyết. Kết quả của quá trình điều chế màu và quét 

cách dòng không hoàn hảo, độ phân giải tín hiệu đen trắng bị tiêu hao, độ phân giải 

màu   bị giảm   quá   nhiều   không   thể tái   tạo được   truyền  đi   từ máy   tính.   Quét   cách 

                                               21 

----------------------- Page 22-----------------------

                                                 Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

dòng tạo ra một hiệu ứng giả và các tín hiệu lại không chấp nhận hiện tượng nhiễu 

hoặc méo do việc truyền hay ghi hình gây nên. Nhìn chung, người xem truyền hình 

đều hài lòng với hệ thống hiện có, song đó là do chưa có hệ thống nào để họ chọn 

lựa. 

      Tuy nhiên, cần nói thêm là các tiêu chuẩn truyền hình hiện nay còn nhiều hạn 

chế. Đây là mục tiêu của những người đang nghiên cứu phát triển tiêu chuẩn HDTV 

mới. Sử dụng kỹ thuật số, những hạn chế của truyền hình tổng hợp sẽđược loại bỏ 

và bằng cách áp dụng công nghệ nén hình số, các tín hiệu có độ phân giải cao hơn 

nhiều sẽđược truyền đi trên cùng các kênh có tần số 6MHz đang được sử dụng cho 

hệ thống NTSC. 

      Tất nhiên, mỗi hệ thống đều có hạn chế riêng, song các tiêu chuẩn HDTV có 

sự cải thiện chất lượng đáng kể hơn cả so với các hệ thống khác. Tuy nhiên quá 

trình chuyển đổi từ tương tự sang số sẽ rất khó khăn đối với hệ thống này. Trong thế 

giới của kỹ thuật số không có không gian giành riêng cho màu tổng hợp 

      1.9. CÁC TÍN HIỆU VIDEO TƯƠNG TỰ 

      Các tín hiệu do quá trình quét  ảnh tạo nên được xử lý trong camera và định 

dạng theo tiêu chuẩn của camera. Cùng với việc xác định các tần số quát ảnh tiêu 

chuẩn video tương tự cũng xác định rõ dạng sóng của tín hiệu video. 

      1.9.1 Dạng sóng tín hiệu video 

      Các dạng sóng video tương tự có thể nhìn thấy trên màn hiển thị dạng sóng 

hoặc trên OSC, nó được đồng bộ hoá với tín hiệu của cảảnh, mành và tỉ lệ dòng. Ở 

bất cứ các tỉ lệ này thông tin video thường là ngẫu nhiên và tất nhiên nó sẽ thay đổi 

khi  ảnh thay đổi. Tuy nhiên phần xoá dòng và đồng bộ hoá tín hiệu video không 

thay đổi và lặp  đi lặp lại vì vậy chúng xuất hiện rất nét. Hình 1.12 biểu diễn các 

dạng sóng video của tiêu chuẩn truyển hình NTSC. 

      Như biểu diễn ở hình 1.12a. là dạng tín hiệu video trong một chu kì quét dòng, 

nó minh họa chi tiết dữ liệu trong khoảng xoá dòng bao gồm xung đồng bộ dòng và 

burst  đồng bộ màu. Burst  đồng bộ màu bao gồm ít nhất 8 chu kì tần tần số sóng 

mang màu. Hìmh 1.12b minh hoạ chi tiết không xoá mành. Trong khoảng xoá mành 

có chứa một xung lớn đểđồng bộ quá trình quét mành, tuy nhiên trong khoảng rộng 

xung này, các xung hẹp lại bị biến thành hình răng cưa đểđồng bộ hoá quá trình 

quét dòng. Bởi vì mối quan hệ giữa sự dịch các xung dòng và xung mành giữa mành 

chẵn và mành lẻ do tỉ lệ tần số cần cần để quét các dòng nên các xung hình răng cưa 

trong khoảng đồng bộ mành và các xung cân bằng ở xung quanh có tần số gấp đôi. 

Nhờđó xung mành và các xung quanh nó giống nhau cảở mành chẵn và mành lẻ. 

                                              22 

----------------------- Page 23-----------------------

                                                      Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

                  Đỉnh mức 

                    trắng 

                Mức đen 

                                                                                           Bust màu 

           Xung đồng bộ 

               dòng 

                                                       Tín hiệu hình 

                Khoảng                                   trên dòng 

               xóa dòng 

                                                     VBI 

                                Xung đồng bộ mành 

                        Xung đồng bộ mành và cân bằng 

                               Hình 1.12. Dạng sóng tín hiệu video NTSC 

      Hầu hết các hệ thống truyền hình đều có một vài bộ phận và tín hiệu video phải 

được truyền giữa các bộ phận đó, vì vậy phải đề ra các tiêu chuẩn kết nối video để 

xác định cáp, bộ kết nối, mức điện áp. Điều này giúp cho các bộ phận của các nhà 

sản xuất khác nhau có thể kết nối cùng một hệ thống. 

       1.9.2. Các đặc điểm của truyền hình tương tự 

      Tín hiệu ởđầu vào và đầu ra của một hệ thống video luôn là tín hiệu tương tự 

ngay cả khi hệ thống đó đã được số hoá toàn bộ, người ta vẫn sử dụng các thông số 

video tương tựđểđánh giá hệ thống số. 

       1.9.2.1. Thang xám 

      Đặc   tuyến   thang   xám  được   kiểm   tra   bằng   một  ảnh   có   dạng   bậc   thang   hoặc 

bằng một tín hiệu có dạng bậc thang xám được biểu diễn trên hình 1.13. Hình (hoặc 

tín hiệu) bao gồm các bậc thang xám cân bằng các bậc này có thểđược tạo lại tuyến 

tính bởi hệ thống. Bằng cách đưa ra 2 ảnh: 1đi lên và 1 đi xuống, chúng ta có thể so 

sánh đặc tuyến của điểm giữa. Với hệ thống tuyến tính thật sự, điểm giữa sẽ gặp 

nhau chính xác ở 50% thang xám. Nếu hệ thống kiểm tra có lỗi gamma thì các bậc 

này sẽ gặp nhau ởđiểm khác nhau như hình đã miêu tả. 

                                                   23 

----------------------- Page 24-----------------------

                                                   Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

                Đồ thị thang xám             Dạng sóng tuyến tính        Dạng sóng phi tuyến 

          Hình 1.13. Ảnh kiểm tra thang xám minh hoạ dạng sóng tuyến tính và phi tuyến 

      1.9.2.2. Tỉ lệ tín hiệu trên tạp nhiễu 

      Tỉ lệ tín hiệu trên tạp nhiễu (SNR) được đo bằng cách đo tách riêng tín hiệu và 

tạp nhiễu. Tuy nhiên ở một hệ thống tương tự, tín           hiệu đồng bộ và tín hiệu xoá phải 

cùng xuất hiện thì mới có tín hiệu. Phép đo SNR, vì vậy được thực hiện bằng cách 

cung cấp tín hiệu hiện mành dạng phẳng, tín hiệu này thường phải là 50% độ chói 

đồng đều của thang xám. Cổng do tạp nhiễu dùng đểđo sự thay đổi (sự thay đổi này 

chính là tạp nhiễu) của mành xám. Đồng thời, mành phẳng có thểđược quan sát trên 

bộ kiểm   tra   dạng   sóng   và   chúng   ta   có   thểđánh   giá được độ dày   của   dòng   thuộc 

mành phẳng. Công thức SNR là: 

      SNR = (mức tín hiệu đen tới trắng)/(độ dày của dòng thuộc mành phẳng) 

      Phương pháp này có thểđược dùng khi đánh giá tạp nhiễu  ở mỗi bậc thuộc 

thang xám để kiểm tra tạp nhiễu độ chói của hệ thống. Việc kiểm tra tạp nhiễu  ở 

mành phẳng khó hơn khi dùng camera bởi vì camera có thể gây ra sự thay đổi về 

phông (gọi là bóng) trên mành phẳng khiến người ta nhầm với tạp nhiễu. 

       1.9.2.3. Các thông số màu sắc 

      Việc kiểm tra màu sắc phụ thuộc vào bảng chất hệ thống đó là tổng hợp hay 

thành phần. Ở hệ thống thành phần, chỉ tiêu màu sắc được xác định bởi sự kết hợp 

các mức độ tín hiệu. Đối       với việc kiểm tra các tín hiệu dạng này cần phải đưa vào 

hệ thống một tín hiệu màu RGB dạng thang. Một hệ thống được điều chỉnh đúng sẽ 

tạo ra các tín hiệu màu RGB dạng thanh ởđầu ra của nó. Hình 1.14 mô tả một ảnh 

màu dạng thanh và các dạng sóng RGB của nó. 

      Một hệ thống tổng hợp sẽ tạo ra các dạng sóng đặc trưng với định dạng của nó. 

Ví dụ dạng sóng NTSC cho  ảnh màu dạng thanh như mô tả trong hình thứ 3 của 

hình 1.14. Hình màu dạng thanh ở một hệ thống NTSC hay PAL cũng có thểđược 

quan   sát   trên   một   màn   hình  đặc   biệt   là   màn   hình   dao  động   tạo   sóng   hiển   thị các 

                                                24 

----------------------- Page 25-----------------------

                                                   Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

thành phần chói, màn hình này chỉ rõ tọa độ cực màn hình của pha và biên độ sóng 

mang. 

              B 

              R                                                         Ảnh 

              G 

                    Dạng sóng RGB                       Dạng sóng NTSC 

                                                           (75 biên độ) 

                        Hình 1.14. Các tín hiệu thanh màu RGB và ảnh 

      1.10. TÍN HIỆU AUDIO TƯƠNG TỰ 

      Hầu hết các âm thanh tự nhiên là sự kết hợp phức tạp các sóng âm thanh có tần 

số và dạng sóng khác nhau. Vì vậy, phổ của tín hiệu âm tiêu biểu đều phức tạp như 

nhau, gồm một hoặc nhiều tần số cơ bản, song hài của những tần sốđó và các sản 

phẩm của sự biến điệu xuyên. Vì đa số tần số cơ bản của âm thanh đều dưới 500Hz 

nên phổ trên mức tần số này chỉ bao gồm các sóng hài. Điều này có nghĩa là mật độ 

năng lượng của quang phổ âm thanh sẽ giảm ở tần số cao. Đây là một đặc tính cần 

được khai thác trong quá trình nén tín hiệu hoặc trong các hệ thống giảm tạp âm. 

      Tín hiệu âm thanh là lưỡng cực, vì vậy chúng dao động trên hoặc dưới giá trị 

zero. Khi ởđặc tuyến tần số có hiện tượng bị cắt ở thành phần tần số thấp, sẽ không 

có thành phần một chiều trong bất kỳ một tín hiệu nào. 

      Không giống như tín hiệu video vốn có cấu trúc dựa vào quá trình quét ảnh, tín 

hiệu audio tương tự hoàn toàn không có cấu trúc. Không có bất cứ khoảng cách nào 

trong tín hiệu audio mà ta có thểđoán được giá trị của nó, hoặc có thể chèn thêm 

thông tin vào được. Một khi tín hiệu audio được số hóa chúng ta có thể xây dựng 

cấu trúc của nó ở dạng số. Điều này là cần thiết như việc lấy lại thời gian chuẩn cho 

đồng hồ và chống lỗi trong hệ thống số. 

      Kỹ thuật audio tương tự rất phát triển, các đặc tính của tín hiệu được hiểu rất 

cặn   kẻ.   Các   phương   pháp  đo  được   sử dụng   rông   rãi.   Phần   bàn   luận   dưới  đây   là 

những đặc tính quan trọng nhất và ý nghĩa của chúng trong môi trường số. 

                                                25 

----------------------- Page 26-----------------------

                                                   Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

      Nguyên lý cơ bản để xây dựng dạng phổ rất quan trọng trong việc nghiên cứu 

các đặc tính của tín hiệu audio. Đây là nhược điểm cố hữu của hệ thống tương tự, 

tuy nhiên sang hệ thống số nó đã được khắc phục. Sự suy yếu cơ bản của hệ thống 

số chỉ xảy ra ở bộ phận A/D và D/A. Theo đó, ứng dụng duy nhất của các đặc tính 

tương tự trong hệ thống số là ở bộ phận chuyển đổi A/D và D/A. Các thành phần 

còn lại của hệ thống sốđược đánh giá chỉ cần dựa vào các chỉ tiêu của lỗi. 

      Tuy nhiên, hệ thống số có một vài quá trình có thểảnh hưởng đến chỉ tiêu kỹ 

thuật của hệ thống tương tự. Một trong những quá trình đó là nén dữ liệu; nếu quá 

trình nén dữ liệu xảy ra trong hệ thống thì chúng ta phải đánh giá tác động của nó 

lên chỉ tiêu kỹ thuật của hệ thống. Hơn nữa, nếu quá trình nén và giải nén diễn ra 

liên tục trong hệ thống, sẽ gây ra nguy cơ méo tín hiệu trong tường hợp  đó, quá 

trình nén và giải nén sẽ xảy ra ở bất cứ thời điểm nào mà tín hiệu truyền qua máy 

ghi âm. 

      1.10.1. Đặc tuyến tần số 

      Khoảng tần số từ 20Hz đến 20kHz ±0.1dB nhằm dự phòng các tầng analog đã 

tạo nên đặc thù của đặc tuyến tần số. Trong khi điều này thể hiện độ trong suốt cho 

một đường truyền thì còn lâu nó mới đạt độ bền vững như toàn bộ hệ thống. Nhưđã 

đề cập ở trên, hầu hết con người không thể nghe được ngoài phạm vi 30 đến 15.000 

Hz, và không ai có thể phát hiện được sự thay đổi đặc tuyến ở phạm vi 0,1dB. Tuy 

nhiên, một vài máy CD những đặc tính như vậy đơn giản chỉ là ưu thế của kỹ thuật 

số. 

      Đặc tuyến tần số của hệ thống số tương ứng với đặc tuyến tần số của hệ thống 

tương tựđược xác định trước tiên bằng việc chọn tần số lấy mẫu, sau đó là quá trình 

lọc tần số tại các điểm của bộ A/D và D/A.            Khi sử dụng kỹ thuật lấy mẫu tần cao 

được đề cặp trong phần 1.12 và trong chương 2, thì các chỉ tiêu mô tả trên đây là 

tương  đối   dễ chấp   nhận  ở một   hệ thống   audio   số.   Tuy   các   chỉ tiêu   trên   khá   cao, 

nhưng nếu hạ thấp giá thành thiết bị cũng không giảm đáng kể. 

      Đặc tuyến tần số tương tựđược đo nhờ một loạt các tín hiệu hình sin ởđầu vào 

có tần số khác so với tần số của bộ phận đang kiểm tra, và quan sát biên độ của tín 

hiệu đầu ra. Việc này có thể thao tác đơn giản bằng tay với những tần số riêng lẻ 

hoặc có thể thao tác bằng những thiết bị tựđộng quét tần số quá phạm vi và vẽ sơđồ 

tín hiệu đầu ra. Vì có những tần số thấp, nên quá trình xác định đặc tuyến tần số có 

thể mất một vài giây (nếu là tựđộng) đến vài phút (nếu bằng tay). Đặc tuyến thường 

được trình bày dưới dạng biểu đồ biên độ như hình 1.15. 

      Do phạm vi tần số rộng, thang đo tần sốđược chia theo logarit và tung độđược 

tính   theo   dB   tương  đương   với  đặc   tuyến   ở một   tần   số “trung   tâm”,   thường   là 

1.000Hz.   Phần   lớn   các  đơn   vịđều   thể hiện  đặc   tuyến   dạng   “phẳng”   trên   toàn   bộ 

                                                26 

----------------------- Page 27-----------------------

                                                                   Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

phạm vi tần số trung tâm và dốc xuống ở mỗi đầu. Đặc tuyến tần sốđược xác định 

rỏ bằng cách đưa ra một giá trị dung sai, trong khoảng đó đặc tuyến phải thực sự có 

ảnh hưởng đến phạm vi tần sốđược xác định. Hình 1.15 là một ví dụ về dạng đặc 

tuyến phẳng trong khoảng ±20 dB trên phạm vi từ 20 ÷20.0000Hz. 

                           6 

                           4 

                     B     2 

                     d       

                     ộ    

                     đ    

                           0 

                     ê       

                     B       

                           2 

                           - 

                           4 

                           - 

                           6 

                           - 

                               20     50   100     200     500 1000    2000    5000 10000      20000 

                                                            Tần số (Hz ) 

                                  Hình 1.15. Đồ thịđặc tuyến tần số audio điển hình 

        1.10.2. Tỉ lệ tín hiệu trên tạp âm (SNR) 

        Mọi hệ thống điện tửđều có tạp âm, vấn đề chỉ là ở chổ giữ cho tạp âm vừa đủ 

nhỏ so với các tín hiệu yêu cầu để toàn bộ chỉ tiêu hoạt động của hệ thống có thể 

chấp nhận được. Trong một hệ thống audio tương tự, SNR được xác định bằng dB 

tương đương với mức độ tín hiệu “bình thường”. Đối với hệ thống audio, cả tiếng 

ồn và tín hiệu  đều  được tính theo giá trị quân phương (rms). Hệ thống này  được 

thiết lập cho mức độ tín hiệu bình thường  ở 0dB, tín hiệu bị khử và tín hiệu thu 

được ởđầu ra (được xác định là tạp âm) được đo xấp xỉ là 0dB. Đây là một phương 

pháp đo đơn giản cho kết quả là một sốđơn. 

        Quang phổ của tín hiệu tạp âm cũng là vấn đề cần quan tâm. Điều này cũng 

quan trọng đối với các hệ thống audio vì độ nhạy của tai với tạp âm giảm xuống ở vị 

trí cuối tạp âm. Nó sẽđánh giá đặc tuyến tần số của tai (hình 1.14). Một vài chuẩn 

mực được cung cấp với mục đích này, vì vậy khi thực hiện quá trình đo tạp âm có 

trọng số, người ta phải xác định rõ kỹ thuật trọng số. Trọng sốđược sử dụng rộng 

rải nhất là A và CCIR. 

        Trong hệ thống audio số, tỉ lệ tín hiệu trên tạp âm (SNR) của analog tương ứng 

không bịảnh hưởng bởi phần số của hệ thống. Nó chỉ bịảnh hưởng bởi quá trình 

chuyển đổi A/D và D/A. Việc đo SNR các phần số của một hệ thống mà không có 

                                                               27 

----------------------- Page 28-----------------------

                                                   Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

tín hiệu hiện thời sẽ là vô nghĩa. Phần số tương ứng của SNR analog thường được 

coi như là tỉ lệ lỗi bit. 

      1.10.3. Méo tín hiệu 

      Tính   phi   tuyến   của   các  đặc   tính   chuyển  đổi  ở hệ thống   analog   gây   ra   hiện 

tượng méo (biến dạng). Ở miền tần số, người ta có thể coi sự méo là những thành 

phần tần số tạp do sự xuất hiện của một tín hiệu gây ra. Các đặc tính đưa ra đều là 

biến dạng hài toàn phần (THD), và khi sự biến dạng hài vượt quá khoảng 1% thì ta 

có thể nghe thấy sự biến dạng này. Các thành phần màu của hệ thống analog thường 

đưa ra những giá trị nhỏ hơn rất nhiều để dự phòng trong hệ thống lớn. 

      Quá trình xác định biến dạng analog được thực hiện nhờ sử dụng một tín hiệu 

âm thuần hình sin (đối với toàn hệ thống) và ởđiểm đo, quá rình lọc ra tín hiệu âm 

thuần sẽ do một thiết bị lọc khấc nhọn thực hiện. Cái còn lại sau bộ lọc này chính là 

THD. Tuy nhiên, nó cũng chứa cả tạp âm của hệ thống, điều này có lẽ sẽ hạn chế 

đến quá trình đo, những biến dạng nhỏ trong các hệ thống ồn. THD được xác định là 

số phần trăm của mức độ tín hiệu bình thường, tất cảđược phân định bằng phép đo 

sự sai lệch bình phương trung bình (rms). 

      Biến dạng có thể là một hàm tần số tín hiệu và điều này có ý nghĩa trong việc 

thiết kế hệ thống. Song hầu như chỉ tiêu kỹ thuật đưa ra đều bỏ qua vấn đề này và 

xác định biến dạng cho một tần số tín hiệu là 1000Hz. Méo tương ứng ở phần tương 

tự trong hệ thống audio số chỉ bịảnh hưởng bởi quá trình chuyển đổi A/D và D/A. 

Việc xác định biến dạng ở hệ thống những phần số là hoàn toàn vô nghĩa. 

      1.10.4. Dịch chuyển pha 

      Nếu thời gian trễở hệ thống analog thay đổi theo tần số tín hiệu, hệ thống sẽ 

báo lỗi dịch chuyển pha. Ban đầu, tai có vẻ như không nghe thấy những lỗi này. Tuy 

nhiên, dịch pha có thể xác định được và đôi khi được xác định rõ trong các thành 

phần của hệ thống chất lượng cao. Lưu ý thông số này rất quan trọng đối với một hệ 

thống video, ở hệ thống này nó được gọi là méo thời gian truyền nhóm. 

      Người ta đo sự dịch chuyển pha nhờ sử dụng một tín hiệu hình sin ởđầu vào 

và so sánh pha tín hiệu ởđầu ra với đầu vào. Nếu dịch chuyển pha là một hàm tần 

số tuyến tính của tín hiệu đầu vào, khi đó sự trễ là ổn định và không có biến dạng. 

      Đối với các hệ thống số, dịch chuyển pha hầu như chỉ xảy ra ở các thành phần 

ở quá trình chuyển đổi A/D và D/A. Phần đa các bộ lọc sốđều không có lỗi dịch 

chuyển mặc dù bộ lọc số IIR có thểđưa vào những sai số của pha. Vì những đặc 

tính này bộ lọc IIR  rất ít được sử dụng trong hệ thống audio số. 

      1.10.5. Méo sai tốc âm tần 

                                                28 

----------------------- Page 29-----------------------

                                                  Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

      Các tín hiệu audio tương tự truyền qua một số thiết bị như máy ghi băng từ 

tính hoặc máy ghi đĩa có thể phải chịu sự biến điệu tần số do có sự chuyển động 

không  đồng nhất về chuyển  động cơ học của băng và  đĩa. Nó được xác định bởi 

những thông số của sự méo sai tốc âm tần và phách động (W&F). Người ta đo W&F 

bằng cách  đặt một tín hiệu kiểm tra (thường 3,15kHz) lên hệ thống và  đo đầu ra 

thông qua bộ tách sóng biến điệu tần số FM được điều chỉnh đến tần số kiểm tra. 

W&F được xác định là biến điệu tần số toàn phần rms biểu thị số phần trăm của tần 

số kiểm tra. Một hệ thống sẽ phải đọc dưới 0,1%, mức này chúng ta không thể nghe 

thấy. 

      Một số tiêu chuẩn đáp ứng được quá trình đo này, chúng sẽ thay đổi các đơn vị 

đo được sử dụng (rms,  đỉnh v.v…) và quá trình lọc ở kênh cần đo tuy nhiên vẫn 

phải tôn trọng đúng tần số kiểm tra. Hầu hết quá trình đo đều hạn chếđộ rộng band 

tần của W&F ở phạm vi từ 0,5 đến 200Hz. Song vẫn có những chuẩn mực đo độ 

rộng band tần cao hơn nhiều để thu sóng FM nhờ các hoạt động tạo âm ở cơ cấu 

băng. 

      Trong hệ thống số, W&F phụ thuộc vào sựổn định của đồng hồ lấy mẫu sử 

dụng trong bộ chuyển đổi A/D và D/A. Từ khi những đồng hồ này được sản xuất 

bởi bộ dao động máy tạo sóng điện tử cho mức ổn định cao, các tính năng W&F của 

hệ thống số thường thấp dưới 0,001%. 

      1.11. CHUYỂN ĐỔI TÍN HIỆU AUDIO TƯƠNG TỰ SANG SỐ 

      Những tham số của quá trình chuyển đổi A/D là tần số lấy mẫu và số bit/ mẫu. 

Theo   chương   2   quá   trình   sử dụng   hệ thống   sẽ quyết  định  độ rộng   band   tần   như 

mong    muốn các chỉ tiêu của SNR. Điều này tạo ra các đặc tính của tần số lấy mẫu 

và số bit/mẫu. Các hệ thống audio số bao gồm từ CD các hệ thống audio số Hi-Fi 

đến một vài hệ thống được thiết kế cho điện thoại truyền âm thanh chất lượng cao. 

Trong sốđó có những tiêu chuẩn audio sử dụng cho máy tính cá nhân, ởđây tỉ lệ lấy 

mẫu thấp hơn do yêu cầu lưu trữ dữ liệu và phải sử dụng nén dữ liệu. Bảng 1.4 đưa 

ra một vài tiêu chuẩn lấy mẫu tiêu biểu. 

        Telephone (μ-low)            8,0           8            3,5           64.000 

                                                             Dải thông      Tốc độ dữ 

             Tiêu chuẩn           F  (KHz)      Bit/mẫu 

                                   s                           (kHz)       liệu (byte/s) 

        CD-DA stereo                44.1           16           20           176.400 

        WAV mono (speech)           11,05          8             5            11.050 

        WAV stereo (music)          22.1           16            10           88.400 

                                               29 

----------------------- Page 30-----------------------

                                                  Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

                      Bảng 1.4. Các tiêu chuẩn lấy mẩu audio điển hình 

      Do tín hiệu âm tương tự là lưỡng cực, nên tất cả các hệ thống đều phải dựa vào 

sự mã hoá bù của cả hai cực mặc dù những hệ thống nén có thể sẽ không truyền 

mẫu trực tiếp trong định dạng này. 

      Hầu hết các hệ thống đều sử dụng quá trình lượng tử hoá tuyến tính, trừ một số 

thiết bị nhưđiện thoại sử dụng lượng tử hoá phi tuyến theo luật  μ. Nó tối ưu hoá 

việc sử dụng một lượng bit nhỏ/ mẫu ở hệ thống này. 

      Sử dụng bộ lọc ởđầu vào bộ chuyển đổi A/D nhằm loại bỏ những tần số của 

tín hiệu đầu vào cao hơn  11 tần số lấy mẫu là hết sức quan trọng bởi vì khi lấy mẫu, 

                               2 

những tần số này sẽ tạo ra những thành phần tần số tạp do sự khác nhau giữa tần số 

audio và tần số lấy mẫu. Nhưng tần số này được gọi là tần số chồng phổ và bộ lọc 

này được gọi là bộ lọc tránh chồng phổ. Vì những tần số này không liên quan đến 

bất cứ tần số nào của âm nên nó rất dễ bị nghe thấy. Với mục đích như vậy, một bộ 

lọc analog cần phải có độ dốc cao, tuy nhiên để thiết kếđược bộ lọc này là rất khó 

và giá thành cũng tương đối cao. 

      Một công nghệ có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các yêu cầu của quá trình lọc 

được   gọi   là   lấy   mẫu   tần   số cao   (oversampling).  Ở phương   pháp   này,   âm   analog 

được lấy mẫu cao hơn chu kỳ lấy mẫu thông thường, nếu không một bộ lọc đầu vào 

sẽđược sử dụng. Sau khi lấy mẫu, người ta sẽ sử dụng bộ lọc sốđểđẩy bất cứ thành 

phần chồng phổ nào “tụ tập” xung quanh tần số lấy mẫu cao và do đây là tần số lấy 

mẫu cao ta không nên chồng ghép dải thông âm. Một dạng khác của kỹ thuật này lại 

sử dụng hệ số lấy mẫu tần cao lớn nhưng chỉ số hoá ở 1 bit/mẫu. Kỹ thuật lấy mẫu 

tần cao sẽđược nói rõ thêm ở phần 2.3.1 

      Lưu ý là kỹ thuật lấy mẫu tần cao chỉ có thể áp dụng cho các tín hiệu âm tần có 

độ rộng band tần thấp mà hiếm khi được sử dụng cho video vì tần số lấy mẫu cần 

thiết sẽ trở nên quá cao so với các mạch thông dụng. 

      1.12. GIẢM TẠP ÂM 

      Tạp âm trong khi thu hoặc ghi âm có thể nhận biết được khi nguồn âm tĩnh 

hoặc ngưng lại. Trong suốt thời gian này người nghe có thể nghe được tạp âm như 

một âm suýt. Rất nhiều hệ thống đã được thiết lập để thụ cảm tiếng ồn của âm thanh 

và sữa đổi nó trong những khoảng lặng để tiếng ồn không đến được tai người nghe. 

Hệ thống này được sử dụng rộng rải đặc biệt là ở máy ghi âm. 

                                               30 

----------------------- Page 31-----------------------

                                                   Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

      Biện pháp cơ bản được gọi là ép giãn hình 1.16. Ởđầu vào của hệ thống mức 

độ âm thanh được thụ cảm và hệ số khuếch đại của hệ thống được điều chỉnh sao 

cho những âm thấp hơn sẽ có hệ số khuếch đại cao hơn còn những âm cao hệ số 

khuếch đại giảm do đó kênh sẽ không bị quá tải ởđầu ra của hệ thống. Có thể xảy ra 

hoạt động ngược lại để lưu trữ dải động của hệ thống. Kết quả là tạp âm của kênh sẽ 

bị loại đi đối với tín hiệu mức thấp bằng với số lượng mà bộ ép giãn tăng hệ số 

khuếch đại   của   những   tín   hiệu   này.   Thông   thường   tiếng  ồn   giảm   10dB   hoặc   hơn 

nữa. 

        Ngỏ vào    Độ tăng ích                                   Độ tăng ích     Ngỏ ra 

                     thay đổi               Hệ thống               thay đổi 

                    Điều khiển                                    Điều khiển 

                                 Hình 1.16. Sơđồ khối ép giãn 

      Quá trình ép giãn đặt ra rất nhiều vấn đề, bao gồm vấn đề thích ứng hoặc xác 

định quá trình xử lý đầu vào. Đó là sản phẩm của một vài công ty phục vụ cho cả 

những cơ sở thu băng chuyên nghiệp và người tiêu dùng, cho một vài kênh truyền 

hình, bao gồm âm thanh đa kênh trong truyền hình và tuyền quảng bá truyền hình số 

độ phân giải cao (HDTV). 

      1.13. HỆ THỐNG VIDEO SỐ 

      Những hệ thống video số cũng yêu cầu các tiêu chuẩn cùng loại. Một vài hệ 

thống video số thường xác định rõ việc lấy mẫu trực tiếp của dạng sóng analog tổng 

hợp, đây là hệ thống số tổng hợp. Những hệ thống khác thao tác trực tiếp với các 

tính hiệu RGB và tránh được quá trình xử lý màu tổng hợp. Đây được gọi là các hệ 

thống số thành phần. Việc xử lý một hệ thống tương tự tổng hợp có liên quan đế sự 

dung hòa về chất lượng của tính hiệu, điều này cũng không thể thiếu được đối với 

quá trình số hoá, trong khi các hệ thống thành phần lại tránh được sự dung hòa này 

ngay từđầu cho nên chất lượng hình ảnh cao hơn. Dưới đây là một vài nét khái quát 

về hệ thống video số. 

      1.13.1. Hệ thống số tổng hợp 

      Trong   một   hệ thống số tổng   hợp,   tín   hiệu NTSC hay PAL  được  tạo   ra   bình 

thường như trong một thiết bị tương tự, và quá trình chuyển đổi A/D được thực hiện 

trên tín hiệu đơn này. Do ở các tín hiệu này, sóng mang màu là một thành phần có 

năng lượng cao và biên độ cũng như pha của nó phải được tái tạo một cách chính 

                                                31 

----------------------- Page 32-----------------------

                                                   Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

xác nên thường phải sử dụng tần số lấy mẫu đồng bộ với sóng mang màu. Hầu hết 

các hệ thống đều đồng bộ với clock lấy mẫu 3× hoặc 4× sóng mang, với 8 bit trên 

mẫu. Nó đưa ra tốc độ dữ liệu như trong bảng 1.5. 

                Tiêu chuẩn         f  (KHz)       Bit/mẫu       Tốc độ dữ liệu Mb/s 

                  NTSC               3fSC             8                  85.9 

                  NTSC              4 fSC             8                  114.5 

                   PAL               3 fSC            8                  106.3 

                   PAL              4 fSC             8                  141.8 

                   Bảng 1.5. Các thông số lấy mẫu của các hệ thống số tổng hợp 

      Một vài hệ thống số tổng hợp xử lý các tín hiệu nhằm thay đổi bộ mã hóa, di 

chuyển khoảng xóa dòng-mành, hoặc tạo ra một số thay đổi khác tận dụng triệt để 

các thế mạnh của kỹ thuật số. 

      1.13.2. Hệ thống số thành phần 

      Trong hệ thống số thành phần, ba thành phần màu độc lập sẽđược số hóa ở tần 

số lấy mẫu, gần bằng như tần số lấy mẫu ở hệ thống tổng hợp. Vì vậy, tốc độ dòng 

sốở hệ thống số thành phần sẽ cao hơn tốc độ dòng sốở hệ thống tổng hợp. 

      Ngay từ khi hệ thống truyền hình số ra đời, ủy ban tư vấn quốc tế về thông tin 

vô tuyến (CCIR) và ngày nay là liên đoàn viễn thông quốc tế (ITU) đảm nhận trách 

nhiệm thiết lập các tiêu chuẩn định dạng lấy mẫu tín hiệu video số thành phần. Để 

thuận tiện trong quá trình trao đổi quốc tế, các tín hiệu truyền hình số, tần số lấy 

mẫu được quy ước là không có mối quan hệ nào với tần số sóng mang trong các hệ 

thống tương tự. Đây là sự lựa chọn hợp lý từ thực tế là các hệ thống thành phần 

không có sóng mang màu. Tần sốđược lựa chọn là 13,5Mhz, những biến thể của nó 

sẽđược giải thích trong phần 2.3.3. 

      Tiêu chuẩn ITU, còn gọi là ITU-R BT cũng hướng dẫn cách sử dụng các thành 

phần màu khác nhau ở hệ PAL hay NTSC để có thể giảm độ rộng band tần và được 

lấy mẫu là ước số của tần số lấy mẫu cơ bản. Đây được gọi là lấy mẫu con màu và 

có thể xảy ra với hệ số chia 2:1 hoặc 4:1 dưới tần số cơ bản (13,5Mhz). Tất nhiên, 

lấy mẫu con cũng có nghĩa là phải giảm độ rộng band tần của màu sắc, điều này lại 

trái với yêu cầu quá trình xử lý thành phần. Song, lấy mẫu con với tỉ lệ 2:1 vẫn được 

sử dụng rộng rãi. Một thiết kếđơn giản của ITU-601 đã xác định: 

       4:4:4 lấy mẫu toàn bộ các thành phần R,G,B 

                                                32 

----------------------- Page 33-----------------------

                                                 Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

       4:2:2 lấy mẫu con theo dòng với tỉ lệ 2:1 R-Y, B-Y 

       4:1:1 lấy mẫu con theo dòng với tỉ lệ 4:1 R-Y, B-Y 

       4:2:0 lấy mẫu con theo dòng và theo cột với tỉ lệ 2:1 R-Y, B-Y 

      Lưu ý rằng các thành phần màu sắc khác nhau là R-Y và B-Y. Đểđơn giản, 

định dạng này thường được viết dưới dạng YUV hoặc YCrCb, bảng 1.6 đưa ra tốc 

độ dữ liệu của những sự lựa chọn mẫu này. 

      1.13.3. Các tiêu chuẩn đĩa số 

      Tín hiệu hình ảnh được ghi trên CD-ROM bằng cách sử dụng một số phương 

pháp nén dữ liệu lớn. Vì vậy, chất lượng hình ảnh giảm rất nghiêm trọng và không 

thể chấp nhận được đối với một hệ thống chuyên nghiệp. Tuy nhiên, cùng với sự 

phát triển của định dạng DVD dựa vào công nghệ ghi đĩa quang tương tự như CD- 

ROM, chất lượng hình ảnh đang được cải thiện dần. 

      Các DVD làm tăng mật độ ghi từ 650 MB như dung lượng một mặt của CD- 

ROM lên 4,7GB. Điều này, kết hợp với định dạng hai mặt, hai lớp, cho phép ghi tới 

17GB trên một đĩa đơn 12cm. Sử dụng kỹ thuật nén MPEG-2, các chỉ tiêu kỹ thuật 

của video tương ứng với chỉ tiêu ghi hình của hệ NTSC và PAL sẽ nhận được với 

thời gian đọc là 1 giờ/một mặt hoặc lớp. Nó tương đương với tốc đọ nén dữ liệu là 

10Mb/s. Giống nhưđĩa CD-ROM, DVD là đĩa chỉđọc, hoặc tối đa chỉđể ghi một 

lần. Vì vậy, nó rất hữu ích cho việc phân phối chương trình nhưng lại không thể 

thay thếđược định dạng băng từđể phục vụ cho việc ghi và đọc thông thường. 

      1.14. AUDIO SỐ 

      Đĩa CD là một trong những ứng dụng đầu tiên của công nghệ audio số. Nó đã 

chiếm lĩnh thị trường băng đĩa thu âm và tạo ra bước đột phá của máy tính cá nhân 

thông qua ổđĩa CD-ROM và một vài ứng dụng khác. 

      1.14.1. Đĩa compact (CD) 

      Công nghệ ghi đĩa quang được phát triển vào những năm 70 và xuất hiện lần 

đầu tiên  ở dạng analog là đĩa hình laser (LVD). Sản phẩm này chưa bao giờ xuất 

hiện trên thị trường tiêu dùng nhưng lại đóng một vai trò rất quan trọng trong lĩnh 

vực giáo dục và đào tạo. Vì trong lĩnh vực này khả năng truy cập ngẫu nhiên của đĩa 

ghi phù hợp hơn băng ghi. 

      Đĩa CD, được Sony và Philip phát triển và giới thiệu vào đầu những năm 80, 

vẫn áp dụng công nghệ LVD  để ghi số trên  đĩa nhựa có kích thước 12cm. Ởđây 

chúng ta chỉđề cập đến các thông số lấy mẫu. Sự lựa chọn các tiêu chuẩn của CD 

cho audio số (CD-DA) phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng, độ rộng band tần ít nhất 

                                              33 

----------------------- Page 34-----------------------

                                                   Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

là 18KHz và SNR phải lớn hơn 90 đồng bộ, chuyển sang tần số lấy mẫu là 44,1KHz 

và 16 bit/mẫu, mã hóa sử dụng điều chế xung mã (PCM) và không có nén. Mã hóa 

kênh để chống lỗi bao gồm mã khối Reed-Solomon và chèn mã. 

      Tiêu   chuẩn   CD-DA  đã   cho   ra  đời   một   hệ thống   tương  đối   mạnh   nhưng   chỉ 

dùng đểđọc. Nhờ sự tiến bộ của kỹ thuật số, giá thành mọi thiết bị với đầy đủ các 

tính năng kỹ thuật đã giảm đáng kể. 

      1.14.2. Băng âm thanh số 

      Tiếp theo những thành công của đĩa chuyển đổi, một hệ thống băng từđã được 

phát triển và tạo ra một hệ thống có khả năng ghi đọc phối hợp các chỉ tiêu của đĩa 

CD. Đây chính là băng âm thanh số.           DAT được sử dụng trước tiên trong lĩnh vực 

thu âm chuyên nghiệp hoặc được sử dụng để lưu trữ dữ liệu trong máy vi tính cá 

nhân, nó có khả năng lưu trữ với dung lượng trên 4 GB. 

      1.14.3. Âm thanh trong PC 

      Máy tính cá nhân có khả năng lưu trữ và xử lý bất cứ tín hiệu thuộc về kỹ thuật 

số. Do vậy, xử lý âm thanh số với các PC là một điều hoàn toàn tự nhiên. Những PC 

trước đây   không   có   phần   cứng (A/D và D/A)  để xử lý   các   âm   thanh   analog   chất 

lượng cao tại card âm thanh. Ngày nay, mọi PC đều có card âm thanh. 

      Tuy   nhiên,   dữ liệu  được   tạo   ra   theo   tiêu   chuẩn   CD-DA   (9MB/phút)   là   quá 

nhiều cho khả năng lưu trữ của hầu hết các PC, do vậy các tiêu chuẩn âm thanh đặc 

biệt của PC đã được xây dựng để cho phép điều chỉnh chất lượng âm thanh phù hợp 

với kích cỡ của dữ liệu ở một vài cấp độ. Tiêu chuẩn thấp nhất đưa ra có tần số lấy 

mẫu là 11,05 KHz ở 8bit/mẫu, nó chỉ phù hợp với lời nói sử dụng tốc độ dữ liệu ở 

0,66 MB/phút. Tần số lấy mẫu và số bit/mẫu  được nhân đôi khi áp dụng cho âm 

nhạc. Tiêu chuẩn này cũng có thể dùng cho âm thanh nổi (stereo) với tốc độ dữ liệu 

lên tới 4,5 MB/phút. 

      Các tiêu chuẩn audio cho PC cũng bao gồm phần nén, dựa trên thuật toán AD- 

PCM. Thuật toán AD-PCM có thể giảm tốc độ dữ liệu đi 4 lần trong khi chất lượng 

giảm không đáng kể. Cần lưu ý là, đặc điểm phi cấu trúc của một tín hiệu audio sẽ 

đưa ra khả năng nén dữ liệu ít hơn nhiều so với tín hiệu video. 

         1.14.4. Tổng hợp nhạc 

      Có hai yêu cầu khác nhau cho các bộ tổng hợp. Mục đích thứ nhất là tái tạo các 

dụng cụ phát âm ở mức chuẩn nhất có thể, hai là tạo ra những âm thanh mới và kỳ lạ 

không có trong tự nhiên. Cả hai mục đích này đều quan trọng như nhau. 

      Phương pháp tốt nhất để tổng hợp âm thanh tự nhiên như là âm thanh của các 

bộ khí cụ nhạc được gọi là bộ tổng hợp sóng âm. Ở phương pháp này, các nhạc cụ 

                                                34 

----------------------- Page 35-----------------------

                                                 Chương 1: Đại cương về tín hiệu audio và video 

được lấy mẫu theo kỹ thuật số, đọc mỗi lần một nốt, thường chỉở một vài điểm trên 

phạm vi tần số của nhạc cụđó. Những mẫu này được lưu trữ trong bộ nhớ của bộ 

tổng hợp và khi một nốt nhạc được đọc, mẫu gần nhất được chọn từ bộ nhớ sẽ dịch 

chuyển tần số nhờ quá trình xử lý số, ở một hệ thống được thiết kế hoàn chỉnh, âm 

tổng hợp sẽ rất trung thực. 

      Có rất nhiều loại hình tổng hợp khác nhau, tuy nhiên loại hình được sử dụng 

nhiều nhất là tổng hợp FM, ở loại hình này FM sẽ là biến điệu tần số. Nguyên lý của 

phương pháp này là một hoặc nhiều bộ dao động có tần số bị biến điệu bởi tần số 

khác để tạo ra phổ của dải band tần. Phổ này sẽđược lọc để tạo nên âm thanh ởđầu 

ra. Âm thanh được tổng hợp theo loại hình này rất mềm dẻo. Tuy nhiên, việc lập 

chương trình cho âm thanh là rất phức tạp và không thuộc về lĩnh vực trực giác ngay 

cảđối với nhạc sĩ. Song, nó vẫn phổ biến nhờ khả năng truyền tải nhiều tính năng ở 

mức giá thấp. Dù vậy, nó cũng không tốt bằng quá trình lấy mẫu để tổng hợp âm 

thanh thực của nhạc cụ. 

      1.15. AUDIO ĐA KÊNH 

      Hai hoặc nhiều kênh mô phỏng những âm thanh từ cùng một nguồn với cùng 

sự phân bổ không gian tạo ra những âm thanh gần với thực tiễn hơn vì người nghe 

có thể thụ cảm được tính có hướng của âm thanh. Mặc dù nhiều thiết bịđa hợp các 

kênh audio để phù hợp cho ghi hoặc phân bổ nhưng mục đích thường vẫn là giữ cho 

các kênh độc lập với nhau chỉ với việc trộn kênh xảy ra trong không gian, nơi âm 

thanh được thu. Với cách này, cảm giác nhưở trong một khoảng không gian thật sẽ 

tăng lên rõ rệt. Audio hai kênh được gọi là âm thanh nổi. Nó được sử dụng rộng rãi 

trong quá trình ghi và quảng bá cả phát thanh lẫn truyền hình. Các kênh được gọi là 

trái (L) và phải (R) tương ứng với vị trí của loa. 

      Cảm giác âm thanh như trong không gian thực có thể tăng lên khi cho thêm 

một hoặc vài kênh mô phỏng phát âm ở phía sau người nghe. Đây là nguyên lý của 

âm vòm, được sử dụng rộng rãi trong khi chiếu phim và đã nhanh chóng được áp 

dụng ở HDTV số. Hệ thống này cung cấp “5.1” kênh, với 5 kênh có độ rộng band 

tần lớn nhất và một kênh dùng loa lợi trầm phụ. Một vài máy thu TV cung cấp âm 

vòng mô phỏng rất hiệu quả ngay cả khi truyền hình chỉ phát bằng âm nổi. 

                                              35 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro