Chương 3

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009

50

Chương III:

CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

Thời lượng: 11 giờ tín chỉ (7 lý thuyết, 2 thảo luận, 1 tự học, 1 kiểm tra)

Mục tiêu của người học cần đạt được về kiến thức và kĩ năng:

- Thấy được vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội

- Hiểu được quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất,

biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

- Nắm được vai trò của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội và tính độc lập tương đối

của ý thức xã hội

- Nắm được khái niệm kết cấu hình thái kinh tế - xã hội và quá trình lịch sử tự nhiên

của các hình thái kinh tế - xã hội

- Nắm được khái niệm giai cấp và tầng lớp xã hội

- Hiểu được vai trò của đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội đối với sự vận động

và phát triển của xã hội

- Nắm được quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người, bản chất của

con người, vai trò của quần chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử

- Vận dụng các quan điểm duy vật lịch sử trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội

ở Việt Nam hiện nay

I. Vai trò của sản xuất vật chất và quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình

độ phát triển của lực lượng sản xuất

1. Sản xuất vật chất và vai trò của nó

a) Khái niệm sản xuất vật chất và phương thức sản xuất

- Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng phương tiện và công cụ để tác

động vào đối tượng nhằm tạo ra những sản phẩm đáp ứng những nhu cầu của cá nhân và

cộng đồng.

- Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành sản xuất trong một giai

đoạn lịch sử nhất định. Nó là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

để tạo nên sức sản xuất cho xã hội.

Phương thức sản xuất là yếu tố quyết định trong các yếu tố tác động vào quá trình

vận động, phát triển và biến đổi của xã hội. Vì nó có khả năng để điều chỉnh, sử dụng có

hiệu quả cũng như tái tạo các yếu tố của điều kiện địa lí; sử dụng có hiệu quả và điều

chỉnh yếu tố dân số.

GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009

51

b) Vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội.

- Cơ sở để xã hội tồn tại

- Cơ sở cho khoa học, kĩ thuật, công nghệ, văn hoá, giáo dục, nghệ thuật phát triển

- Nguồn gốc để xã hội phát triển, tiến bộ

- Cơ sở để bảo vệ môi trường sinh thái

- Nền tảng để con người chung sống hoà bình, ổn định và phát triển

c) Ý nghĩa phương pháp luận

Một là, việc phát hiện ra vai trò quyết định của phương thức sản xuất, cho phép

hình thành thế giới quan duy vật lịch sử về sự thay thế và phát triển của các phương thức

sản xuất trong lịch sử, phản ánh xu hướng tất yếu của quá trình phát triển của xã hội loài

người từ trình độ thấp đến trình độ ngày càng cao hơn.

Hai là, phát hiện ra tính tuần tự, tính đa dạng về con đường phát triển, tính xen kẽ

giữa các phương thức sản xuất trong một thời kì phát triển hoặc bỏ qua một vài phương

thức sản xuất để đi lên một phương thức sản xuất cao hơn.

2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất

a) Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

Lực lượng sản xuất

Lực lượng sản xuất là quan hệ của con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.

Nó là sự biểu thị năng lực thực tiễn của con người trong quá trình tác động, cải tạo, chinh

phục và khai thác tự nhiên để phục vụ các nhu cầu của cộng đồng. Lực lượng sản xuất

bao gồm hai thành tố:

- Tư liệu sản xuất: là những vật phẩm tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản

phẩm. Tư liệu sản xuất là sự kết tinh kinh nghiệm, trình độ và khả năng của nền kinh tế

qua các thời đại cũng như xã hội đương đại. Nó quyết định năng suất, chất lượng, hiệu

quả của quá trình sản xuất. Nó đại biểu cho trình độ phát triển của lực lượng sản xuất của

giai đoạn tồn tại phương thức sản xuất cụ thể.Chính C.Mác đã nói: "Mỗi thời đại kinh tế

khác nhau không phải sản xuất tra cái gì mà sản xuất bằng cái gì". Tư liệu sản xuất có hai

bộ phận sau đây:

+ Tư liệu lao động: Tư liệu lao động là những vật phẩm những yếu tố, điều

kiện để con người tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm trong quá trình sản xuất.

Nó bao gồm: công cụ và các điều kiện sản xuất. Tư liệu lao động gồm: Công cụ lao động

và phương tiện sản xuất.

GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009

52

+ Công cụ lao động: là những vật phẩm dùng để truyền lực tác động của con

người vào đối tượng lao động. Nó là bộ phận năng động nhất của tư liệu sản xuất, bộ

phận trung tâm của tư liệu sản xuất. Công cụ lao động do con người sáng tạo và tích luỹ

qua các thế hệ nhưng nó chi phối hoạt động của con người, nó làm thay đổi phương pháp

hoạt động của con người, nó tạo nên sự hoạt động thống nhất của mọi người trong cùng

một lĩnh vực, nó thay đổi cách nghĩ, cách sinh hoạt của con người

Các phương tiện của quá trình sản xuất: bao gồm nhà xưởng, các vật phẩm để làm

điều kiện phục vụ quá trình sản xuất tuy nó không đóng vai trò quyết định nhưng không

thể không có. Chúng rất quan trọng, đó là môi trường, là chất xúc tác của quá trình sản

xuất.

Đối tượng lao động: Toàn bộ vật phẩm chịu sự tác động của công cụ lao động để

trực tiếp hình thành sản phẩm gọi là đối tượng lao động. Đối tượng lao động quyết định

phẩm chất của sản phẩm. Đối tượng lao động tự nhiên là những vật phẩm tự nhiên chưa

qua sơ chế, đang tồn tại tự nó. Đối tượng lao động nhân tạo là những vật phẩm tự nhiên

đã qua sơ chế ít nhất một lần. Xã hội càng phát triển, trình độ khoa học, công nghệ càng

cao thì tỉ trọng đối tượng lao động nhân tạo với đối tượng lao động tự nhiên càng lớn.

- Con người lao động là người có kỹ năng, kỹ xảo lao động tham gia vào quá trình

sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội.

Quan hệ sản xuất

Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. Quan

hệ sản xuất bao gồm: quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức quản lí sản

xuất, quan hệ về phân phối sản phẩm.

- Quan hệ sản xuất thể hiện bản chất của phương thức sản xuất.

- Quan hệ sản xuất thể hiện bản chất của chế độ xã hội.

- Quan hệ sản xuất chính là mặt xã hội của sản xuất.

b) Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Tính

thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản

xuất. Trong đó, lực lượng sản xuất là nội dung vật chất còn quan hệ sản xuất là hình thức

xã hội của quá trình sản xuất. Trong thực tế, không có quá trình sản xuất nào mà lại

không có sự kết hợp giữa các nhân tố của sản xuất để tạo ra năng lực thực tiễn cải biến

đối tượng vật chất. Ngược lại, không có quá trình sản xuất nào diễn ra trong hiện thực chỉ

với quan hệ sản xuất mà không có nội dung vật chất của nó. Tương ứng với một trình độ

của lực lượng sản xuất nhất định là một quan hệ sản xuất phù hợp với thực trạng đó trên

GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009

53

cả ba phương diện: sở hữu tư liệu sản xuất; tổ chức, quản lý và phân phối. Sự thống nhất

giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo nguyên tắc khách quan: quan hệ

sản xuất phải phụ thuộc vào thực trạng phát triển của lực lượng sản xuất trong mỗi giai

đoạn lịch sử nhất định và quan hệ sản xuất tác động đến lực lượng sản xuất theo hai chiều

hướng tích cực hoặc tiêu cực.

Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất

- Hình thức của quan hệ sản xuất do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

quyết định

+ Trình độ lực lượng sản xuất thô sơ: hình thức của quan hệ sản xuất gia

trưởng, phát canh thu tô.

+ Trình độ nửa cơ khí, cơ khí, tự động hoá có quan hệ sản xuất tư bản chủ

nghĩa.

+ Tự động hoá, lập trình sản xuất có quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.

- Nội dung của quan hệ sản xuất do sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết

định:

+ Nội dung sở hữu cá nhân trong xã hội chiếm hữu nô lệ và xã hội phong kiến;

sở hữu tư hữu và cổ phần trong chủ nghĩa tư bản; sở hữu xã hội trong chủ nghĩa xã hội.

+ Nội dung tổ chức, quản lí sản xuất cá nhân trong xã hội nô lệ; phát canh

trong xã hội phong kiến; cơ chế thị trường trong chủ nghĩa tư bản; cơ chế thị trường và

lập trình sản xuất trong chủ nghĩa xã hội.

+ Nội dung phân phối sản phẩm sản xuất trong các trình độ phát triển của lực

lượng sản xuất đều khác nhau: không có phân phối trong chế độ nô lệ; thu tô trong chế độ

phong kiến; giá trị hàng hoá trong chủ nghĩa tư bản; theo lao động trong chủ nghĩa xã

hội.

- Khi lực lượng sản xuất phát triển đến mức quan hệ sản xuất không còn phù hợp

thì quan hệ sản xuất phải thay đổi bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát

triển của lực lượng sản xuất.

Vai trò tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất

- Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lức lượng sản xuất:

+ Quan hệ sản xuất mở đường để lực lượng sản xuất phát triển.

+ Quan hệ sản xuất làm động lực kích thích cho các yếu tố của lực lượng sản

xuất phát triển như chủ động phát triển và đổi mới kĩ thuật và công nghệ sản xuất; người

lao động tích cực, sáng tạo trở thành nguồn lực quyết định cho quá trình phát triển sản

xuất, phát triển xã hội.

GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009

54

- Khi quan hệ sản xuất không phù hợp thì quan hệ sản xuất sẽ kìm hãm lực lượng

sản xuất phát triển.

+ Tư liệu sản xuất và đối tượng lao động không được sử dụng hết năng lực;

không có điều kiện để phát triển và đổi mới chúng.

+ Người lao động thiếu ý thức, thiếu nhiệt tình trong sản xuất. Họ có thể trở

thành lực lượng phá hoại sản xuất.

+ Phá vỡ sự thống nhất giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất.

Sự vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản

xuất với tư cách là nguồn gốc, động lực của sự phát triển của xã hội.

- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một phương thức sản xuất có tính

thống nhất. Tính thống nhất này tạo nên sự ổn định và phát triển bền vững của phương

thức sản xuất. Chính vì vậy, trong quá trình quản lí sản xuất, quản lí xã hội, các nhà quản

lí phải lấy việc xây dựng sự phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là nội

dung cơ bản của quản lí.

- Lực lượng sản xuất luôn luôn biến động và phát triển không ngừng, nó có xu

hướng phá vỡ sự phù hợp tương đối giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Đó là

quá trình phát triển tất yếu của phương thức sản xuất. Nếu tìm cách kìm hãm lực lượng

sản xuất hoặc tạo cho lực lượng sản xuất phù hợp với quan hệ sản xuất đều là sai lầm.

- Quan hệ sản xuất tuy phụ thuộc lực lượng sản xuất nhưng nó là yếu tố điều kiện

cho lực lượng sản xuất hoạt động. Do đó, quan hệ sản xuất phải luôn luôn đổi mới cho

phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất.

Ý nghĩa phương pháp luận

Thứ nhất, cần quan tâm đặc biệt đến việc phát triển lực lượng sản xuất mà trước

hết là con người lao động với chất lượng ngày càng cao; nâng cao trình độ phân công lao

động gắn liền với trình độ chuyên môn hóa.

Thứ hai, ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ để phát triển công cụ

sản xuất, coi đây là tiêu chí quan trọng nhằm tăng năng suất lao động.

Thứ ba, phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, trong đó, kinh tế nhà

nước giữ vai trò chủ đạo.

Thứ tư, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ

nghĩa vận hành theo qui luật giá trị.

II. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009

55

a) Khái niệm cơ sở hạ tầng

- Là toàn bộ quan hệ sản xuất hợp thành nền tảng kinh tế cho một thể chế xã hội để

trên đó hình thành thiết chế và hệ thống những quan điểm tư tưởng nhất định.

- Kết cấu của cơ sở hạ tầng

+ Quan hệ sản xuất cơ bản: là quan hệ sản xuất tiêu biểu cho hình thái kinh tế -

xã hội đang tồn tại.

+ Các quan hệ sản xuất của các chế độ xã hội trước còn vai trò đối với chế độ

xã hội đang tồn tại.

+ Quan hệ sản xuất của xã hội tương lai được xuất hiện lúc hình thái kinh tế -

xã hội đã chính muồi.

b. Khái niệm kiến trúc thượng tầng

- Là toàn bộ thiết chế, hệ quan điểm tư tưởng và mối quan hệ giữa chúng được

hình thành trên nền tảng kinh tế nhất định gọi là kiến trúc thượng tầng.

- Các yếu tố hợp thành kiến trúc thượng tầng của xã hội

+ Thiết chế: là hệ thống các cơ quan được hình thành trên nền tảng kinh tế

nhất định để duy trì và xử lí các mối quan hệ trong thể chế xã hội. Nó bao gồm các đảng

phái, tổ chức nhà nước, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức

xã hội; trong đó tổ chức nhà nước giữ vai trò trung tâm. Nhà nước là bộ máy tổ chức

quyền lực đặc biệt của xã hội có đối kháng giai cấp.

+ Hệ quan điểm tư tưởng: phản ánh quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội, chính trị

theo lập trường giai cấp nhất định; trong đó hệ tư tưởng của giai cấp thống trị chi phối

trực tiếp đời sống xã hội.

2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã

hội

a)Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng

- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành một kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng.

+ Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định.

+ Giai cấp thống trị kinh tế chi phối địa vị chính trị và đời sống tinh thần của xã

hội.

+ Mâu thuẫn trong cơ sở hạ tầng dẫn đến mâu thuẫn trong kiến trúc thượng tầng.

+ Hệ thống quan điểm của kiến trúc thượng tầng phản ánh cơ sở hạ tầng trong

mỗi một giai đoạn lịch sử nhất định.

- Cơ sở hạ tầng thay đổi dẫn đến thay đổi kiến trúc thượng tầng.

GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009

56

+ Quá trình thay đổi diễn ra cả trong giai đoạn các hình thái kinh tế - xã hội

thay thế lẫn nhau, cả trong bản thân mỗi hình thái kinh tế - xã hội.

+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự thay đổi kiến trúc thượng

tầng thông qua sự thay đổi quan hệ sản xuất.

+ Quá trình thay đổi của kiến trúc thượng tầng có lĩnh vực diễn ra chậm chạp

và phức tạp.

b) Vai trò tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng

- Nếu kiến trúc thượng tầng phù hợp cơ sở hạ tầng sẽ trở thành động lực thúc đẩy

cơ sở hạ tầng phát triển.

+ Kiến trúc thượng tầng bảo vệ cơ sở hạ tầng, đặc biệt là tổ chức nhà nước.

+ Kiến trúc thượng tầng định hướng cho cơ sở hạ tầng phát triển.

+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng theo nhiều

hướng, nhiều mức độ khác nhau.

- Nếu kiến trúc thượng tầng không phù hợp cơ sở hạ tầng:

+ Kiến trúc thượng tầng kìm hãm sự phát triển của cơ sở hạ tầng.

+ Kiến trúc thượng tầng có thể phá vỡ kết cấu của cơ sở hạ tầng.

- Ý nghĩa phương pháp luận

Một xã hội có một cơ sở hạ tầng không thuần nhất với nhiều kiểu quan hệ sản xuất

khác nhau. Các quan hệ sản xuất vừa cạnh tranh, vừa liên kết cùng phát triển. Xây dựng

nền kinh tế nhiều thành phần với bản chất kinh tế - xã hội khác nhau đi theo mục đích

chung, trong đó, kinh tế nhà nước đóng vai trò quyết định: "Kinh tế nhà nước giữ vai trò

chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững

chắc của nền kinh tế quốc dân"1.Trên nền tảng cơ sở hạ tầng đã được xác định mà mục

kiến trúc thượng tầng tương ứng được hình thành phản ánh tính đa dạng của cơ sở hạ

tầng. Mỗi bộ phận trong hệ thống chính trị đều có nhiệm vụ, chức năng riêng, nhưng với

một mục tiêu chung là tất cả do con người, tất cả vì con người.

III. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý

thức xã hội

1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội

a) Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội

1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội X, Nxb CTQG, H 2006, tr 77.

GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009

57

Khái niệm tồn tại xã hội: toàn bộ các yếu tố và quan hệ vật chất tạo thành điều

kiện khách quan tác động vào sự phát triển xã hội gọi là tồn tại xã hội. Tồn tại xã hội bao

gồm các yếu tố sau:.

- Yếu tố địa lí: toàn bộ yếu tố tự nhiên tạo khả năng cho xã hội phát triển.

- Yếu tố dân số: Toàn bộ yếu tố con người tạo khả năng cho nguồn lực con người

trong sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Phương thức sản xuất: là cách thức con người tiến hành sản xuất để tạo ra của cải

vật chất cho xã hội.

Khái niệm ý thức xã hội:Toàn bộ đời sống tinh thần phản ánh tồn tại xã hội trong

một giai đoạn lịch sử gọi là ý thức xã hội. Kết cấu của ý thức xã hội:

- Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận.

+ Ý thức xã hội thông thường là kết quả phản ánh trực tiếp những hoạt động

hàng ngày của con người trong cộng đồng.

+ Ý thức lý luận là kết quả của quá trình khái quát hoá, trừu tượng hoá tồn tại

xã hội để hình thành các qui luật, nguyên lí giúp con người nhận thức và hoạt động cải

tạo xã hội.

- Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội.

+ Tâm lí xã hội là quá trình phản ánh tồn tại xã hội bằng những tình cảm, thói

quen hay phong tục tập quán trong phạm vi không gian nhất định.

+ Hệ tư tưởng là toàn bộ phản ánh mối quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội, quan

hệ chính trị của giai cấp thống trị với các giai cấp khác hoặc giữa các giai cấp, giữa có

cộng đồng trong một chế độ xã hội.

b) Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội

Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định

- Tồn tại xã hội quyết định nội dung phản ánh của ý thức xã hội.

+ Hệ tư tưởng của giai cấp thống trị tuy chịu sự chi phối quyền lợi giai cấp

nhưng vẫn là sự phản ánh tồn tại xã hội trong giai đoạn lịch sử nhất định.

+ Các hình thái ý thức xã hội khác mặc dù phản ánh tồn tại một cách gián tiếp

nhưng vẫn chịu sự chi phối của tồn tại xã hội.

- Tồn tại xã hội chi phối hình thức và phương tiện phản ánh của ý thức xã hội.

+ Sự phát triển của tồn tại xã hội làm biến đổi ngôn ngữ phản ánh của ý thức

xã hội.

+ Mỗi lĩnh vực của đời sống xã hội có hình thức phản ánh riêng, phù hợp với

đặc thù của nó.

GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009

58

+ Sự phát triển của tồn tại xã hội sẽ làm biến đổi khả năng phản ánh của ý thức

xã hội, tồn tại xã hội cung cấp phương tiện phản ánh của ý thức xã hội.

Tồn tại xã hội thay đổi dẫn đến ý thức xã hội thay đổi

- Có những hình thái ý thức xã hội biến đổi nhanh như ý thức chính trị, ý thức

pháp quyền.

- Có những hình thái ý thức xã hội biến đổi chậm như đạo đức, tôn giáo.

2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội

a) Nội dung tính độc lập tương đối của ý thức xã hội

- Sự lạc hậu của ý thức xã hội là ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội không kịp

với sự biến đổi của tồn tại xã hội.

- Biểu hiện tính lạc hậu của ý thức xã hội: tâm lí, tình cảm, thói quen cũng như đạo

đức được hình thành trong lịch sử chưa thay đổi kịp với sự thay đổi của tồn tại xã hội;

thái độ nuối tiếc với đời sống tinh thần quá khứ lỗi thời hoặc tôn sùng thái quá quá khứ.

- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: tính vượt trước của ý thức xã hội

là ý thức xã hội có thể phản ánh tồn tại xã hội trong tương lai dưới dạng dự báo. Biểu

hiện:

+ Các qui hoạch phát triển của một vùng, một khu vực hoặc ở phạm vi quốc

gia.

+ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong những giai đoạn nhất định.

+ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.

+ Những dự báo hình thành hình thái kinh tế - xã hội tương lai.

- Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội: ý thức xã hội đương thời có

thể tiếp nhận những yếu tố hợp lí của ý thức xã hội giai đoạn trước để cùng phản ánh tồn

tại xã hội hiện tại. Biểu hiện:

+ Những chuẩn mực đạo đức truyền thống

+ Những tư tưởng và nội dung tiến bộ của ý thức pháp luật

+ Những truyền thống dân tộc

+ Ý thức xã hội tồn tại dưới hình thức tri thức khoa học

+ Do hình thức phản ánh kế thừa hình thức của giai đoạn trước.

- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội: các hình thái ý thức xã hội

hình thành mang tính độc lập nhưng chúng có mối liên hệ, ảnh hưởng lẫn nhau, chi phối

nhau. Biểu hiện:

GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009

59

+ Các hình thái ý thức xã hội phản ánh những lĩnh vực khác nhau nhưng

không đối lập nhau, không trái với đạo đức, không trái với pháp luật, cũng như chịu sự

chi phối của ý thức chính trị.

+ Các hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội không trái với tri thức

khoa học.

- Ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội: ý thức xã hội tác động

đến tồn tại xã hội theo hướng hoặc tích cực hoặc tiêu cực. Biểu hiện:

+ Ý thức xã hội phản ánh trung thực tồn tại xã hội có tác dụng điều chỉnh hoặc

kích thích các yếu tố của tồn tại xã hội phát triển.

+ Ý thức xã hội phản ánh sai tồn tại xã hội nó kìm hãm hoặc phá vỡ kết cấu

của các yếu tố của tồn tại xã hội.

b) Ý nghĩa phương pháp luận

Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội phản ánh bức tranh phức tạp của lịch sử

phát triển của ý thức xã hội và đời sống tinh thần nói chung. Nó bác bỏ mọi quan điểm

siêu hình, máy móc về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.

Quan điểm duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội là một trong

những cơ sở phương pháp luận căn bản của hoạt động nhận thức và thực tiễn. Theo quan

điểm này thì một mặt, các hiện tượng của ý thức xã hội cần căn cứ vào tồn tại xã hội, mặt

khác nó cũng chỉ ra rằng trong hoạt động thực tiễn xây dựng xã hội mới, cần phải tiến

hành đồng thời cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Đồng thời, cần nhận thức được

những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần có thể tạo những biến đổi mạnh mẽ, sâu

sắc trong tồn tại xã hội.

IV. Hình thái kinh tế - xã hội và quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển

các hình thái kinh tế - xã hội

1. Khái niệm kết cấu hình thái kinh tế - xã hội

- Hình thái kinh tế - xã hội:

Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để

chỉ xã hội ở những giai đoạn phát triển nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc

trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một

kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.

- Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội:

+ Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất - kĩ thuật quyết định sự hình thành và

thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử.

GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009

60

+ Quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản, ban đầu quyết định các quan hệ xã hội khác,

là cơ sở để phân biệt các chế độ xã hội. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan

hệ sản xuất đặc trưng.

+ Kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng

đồng thời là công cụ để bảo vệ cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.

+ Các quan hệ xã hội khác như quan hệ gia đình, quan hệ dân tộc, giai cấp...

2. Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội

a) Các hình thái kinh tế - xã hội phát triển theo qui luật:

- Các qui luật tự nhiên và qui luật xã hội đều chi phối sự phát triển của các hình

thái kinh tế - xã hội.

- Qui luật "Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản

xuất" quyết định đến sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội.

Tính lịch sử của các hình thái kinh tế - xã hội:

- Các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử đều có quá trình hình thành, phát triển

và chuyển hoá, không có hình thái kinh tế - xã hội nào tồn tại vĩnh viễn trong lịch sử.

- Mỗi một hình thái kinh tế - xã hội đều chịu sự chi phối của điều kiện trong một

giai đoạn lịch sử nhất định.

+ Chịu sự chi phối của các yếu tố tích cực và hạn chế của chính bản thân hình

thái kinh tế - xã hội đó hình thành.

+ Chịu sự chi phối của các hình thái kinh tế - xã hội cùng thời với hình thái

kinh tế - xã hội đó.

Các hình thái kinh tế - xã hội biểu thị trình độ phát triển khác nhau của xã hội loài

người:

- Do sự trình độ phát triển của lực lượng sản xuất làm thay đổi quan hệ sản xuất

dẫn đến sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội mới. Sự phù hợp tương đối giữa quan hệ sản

xuất và lực lượng sản xuất tạo động lực cho sức sản xuất xã hội phát triển hơn hẵn hình

thái kinh tế - xã hội trước nó.

- Hình thái kinh tế - xã hội sau tiến bộ hơn hình thái kinh tế - xã hội trước. Thực

tiễn đó được lịch sử khẳng định.

Các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử vừa phát triển liên tục vừa gián đoạn

- Lịch sử loài người phát triển liên tục, bao hàm quá trình phát triển từ thấp đến

cao, từ mông muội đến văn minh. Các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử cũng vậy; từ

GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009

61

cộng sản nguyên thuỷ đến chủ nghĩa cộng sản văn minh. Đó là con đường tất yếu của các

dân tộc.

- Lịch sử loài người cũng diễn ra phong phú, đa dạng, với những đặc trưng, đặc

điểm khác nhau nên sự phát triển diễn không giống nhau. Có dân tộc diễn ra nhanh, có

dân tộc diễn ra chậm. Chính từ đó mà có những dân tộc có thể bỏ qua một hoặc một vài

hình thái kinh tế - xã hội nào đó khi có đủ điều kiện.

b) Giá trị khoa học của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội.

Khẳng định quan niệm duy vật về lịch sử của triết học Mác

- Sự phát triển của xã hội loài người chịu sự quyết định của quá trình sản xuất vật

chất, tư tưởng chỉ là sự phản ánh của quá trình phát triển đó. Tư tưởng không đóng vai trò

quyết định như các nhà duy tâm khẳng định.

- Phương pháp luận để phân tích các hiện tượng xã hội khác của xã hội loài người;

tức là, dựa trên nền tảng sản xuất vật chất của xã hội để nhìn nhận, đánh giá.

Khẳng định khuynh hướng phát triển tất yếu của xã hội loài người

- Lần đầu tiên giải thích sự vận động và phát triển của xã hội loài người theo qui

luật khách quan. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã khái quát sự phát triển tất yếu

của lịch sử. Loài người nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa cộng sản, nhưng có thể theo hình

thức và phương thức khác nhau.

- Cơ sở lý luận để những người cộng sản và giai cấp công nhân đấu tranh giành

chính quyền và xây dựng một hình thái kinh tế - xã hội mới tiến bộ văn minh.

V. Vai trò của đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội đối với sự vận động,

phát triển của xã hội

1. Giai cấp và vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển của xã hội có

đối kháng giai cấp

a) Khái niệm giai cấp và tầng lớp xã hội

Khái niệm giai cấp: V.I Lênin trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại đã đưa ra một khái

niệm về giai cấp như sau: "Người ta gọi giai cấp, những tập đoàn người to lớn gồm

những người khác nhau về về địa vị của họ trong hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong

lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thì những quan hệ này được pháp luật quy

định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao

động xã hội, và như vậy khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phẩn của cải xã hội ít

hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn người này

GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009

62

có thể đi chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác, do chỗ các tập đoàn có địa vị

khác nhau trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định"1.

Sự khác nhau giữa các tập đoàn người về địa vị trong chế độ kinh tế - xã hội là

tất yếu dẫn đến tập đoàn này chiếm đoạt sức lao động của tập đoàn người khác. Tập đoàn

người nào nắm tư liệu sản xuất sẽ trở thành giai cấp thống trị và tất yếu sẽ chiếm đoạt sản

phẩm lao động của các tập đoàn khác. Đó là bản chất của những xung đột giai cấp trong

các xã hội có đối kháng giai cấp. Giai cấp là một phạm trù kinh tế - xã hội và có tính lịch

sử.

Khái niệm tầng lớp xã hội: là một khái niệm được sử dụng để chỉ sự phân tầng,

lớp, nhóm giữa những người trong cùng một giai cấp theo địa vị và sự khác biệt của họ

trong hệ thống lao động như công chức, trí thức, tiểu nông...

b) Nguồn gốc hình thành giai cấp

- Nguồn gốc trực tiếp: do lực lượng sản xuất phát triển, của cải trong cộng đồng dư

thừa tương đối, nảy sinh tư tưởng tư hữu dẫn đến các thủ lĩnh chiếm hữu tài sản dư thừa

tương đối và bằng mọi thủ đoạn trở thành người sở hữu được pháp luật bảo vệ, giai cấp

xuất hiện.

- Nguồn gốc sâu xa : do lực lượng sản xuất chưa đạt đến trình độ phát triển cao,

do áp bức, bóc lột dẫn đến mâu thuẫn và đối kháng trong xã hội.

- Kết cấu giai cấp và tầng lớp trong xã hội: mỗi kiểu xã hội có một kiểu kết cấu

giai cấp - xã hội riêng của nó, song đều có những nét chung giống nhau là: mỗi kết cấu xã

hội - giai cấp của một xã hội nhất định bao gồm:

+ Hai giai cấp cơ bản đối lập nhau.

+ Một số giai cấp không cơ bản.

+ Một số tầng lớp trung gian.

c)Vai trò của đấu tranh giai cấp đói với sự phát triển của xã hội có đối kháng giai

cấp

Đấu tranh giai cấp và hình thức đấu tranh giai cấp

- Theo V.I Lênin: đấu tranh giai cấp là "cuộc đấu tranh của quần chúng nhân dân

bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống lại bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức

và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô

sản chống lại những người hữu sản hay giai cấp tư sản "1.

1 V.I Lênin: Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1977, t.39, tr. 17-18.

1 V.I Lênin: Toàn tập. Nxb Tiến bộ Mátxcơva, 1979, t. 7, tr. 237-238

GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009

63

- Nguyên nhân khách quan của đấu tranh giai cấp: do sự phát triển mang tính chất

xã hội hoá ngày càng sâu rộng của lực lượng sản xuất với quan hệ chiếm hữu tư nhân về

tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn này biểu hiện về phương diện xã hội thành mâu thuẫn giữa

một bên là giai cấp thống trị, bóc lột đại diện cho quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu và

một bên là giai cấp bị trị đại diện cho lực lượng sản xuất mới.

- Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp.

Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp sẽ tất yếu dẫn tới cuộc cách mạng xã hội:

+ Làm cho sự thay thế phương thức sản xuất cũ bằng phương thức sản xuất

mới tiến bộ hơn.

+ Phương thức sản xuất mới ra đời mở ra địa bàn mới cho sự phát triển của

sản xuất xã hội.

+ Sản xuất phát triển là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ đời sống

xã hội.

- Cách mạng xã hội là đòn bẩy thay đổi các hình thái kinh tế - xã hội, vì vậy, đấu

tranh giai cấp là động lực trực tiếp của lịch sử xã hội có giai cấp đối kháng.

- Đấu tranh giai cấp góp phần xoá bỏ các thế lực phản động, lạc hậu đồng thời cải

tạo cả bản thân giai cấp cách mạng.

- Trong xã hội có giai cấp và những mâu thuẫn giai cấp, đấu tranh giai cấp diễn ra

trên mọi lĩnh vực và làm phát triển mọi mặt đời sống xã hội.

- Đấu tranh giai cấp quy là quy luật biểu hiện chung cho mọi xã hội có giai cấp,

song quy luật ấy lại có tính đặc thù riêng cho từng xã hội cụ thể.

Nhà nước - công cụ chuyên chính giai cấp

Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự

hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác. "Nhà nước chẳng qua chỉ là

một bộ máy của một giai cấp này dùng để trấn áp một giai cấp khác"1.

- V.I. Lênin viết: "Theo C. Mác, nhà nước là một cơ quan thống trị giai cấp, là

một cơ quan áp bức của một giai cấp này đối với một giai cấp khác. Đó là sự kiện lập ra

một "trật tự", trật tự này hợp pháp hoá và củng cố sự áp bức kia bằng cách làm dịu xung

đột giai cấp"1.

Do vậy, "Nhà nước chẳng qua chỉ là một bộ máy của một giai cấp này dùng để

trấn áp một giai cấp khác"2.Nhà nước là công cụ chuyên chính của một giai cấp, không

1 C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội 1995, t.22, tr..290-291

1 V.I.Lênin:Toàn tập, Nxb.Tiến bộ, Mátxcơva 1976, t.33, tr.10

2 C.Mác và Ph.Ăngghen. Sđd.t.22.tr.290-291

GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009

64

thể có nhà nước ở ngoài giai cấp cũng như cũng không thể có một nhà nước chung cho

nhiều giai cấp. Tuy vậy, cũng có trường hợp nhà nước giữ được một mức độ độc lập nào

đó đối với cả hai giai cấp đối kháng nhau. Đó là trường hợp nhà nước nằm trong cuộc

đấu tranh đang ở thế cân bằng nhất định giữa hai giai cấp đó, hoặc nhà nước là sản phẩm

của sự thoả hiệp tạm thời giữa một số giai cấp để chống lại một hay một số giai cấp khác.

Đó là những ngoại lệ và tạm thời (vận động trong cân bằng), còn nói chung, nhà nước chỉ

là công cụ chuyên chính của một giai cấp mà thôi.

2. Cách mạng xã hội và vai trò của cách mạng xã hội đối với sự phát triển của xã

hội có giai cấp.

a) Khái niệm cách mạng xã hội và nguồn gốc của cách mạng xã hội

- Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính bước ngoặt và căn bản

về chất trong toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội, là phương thức chuyển hoá từ

hình thái kinh tế-xã hội lỗi thời lên hình thái kinh tế-xã hội cao hơn.

- Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là cuộc cách mạng lật đổ chế độ chính trị đã

lỗi thời, thiết lập chế độ chính trị tiến bộ hơn.

- Dù theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp, giành chính quyền vẫn là vấn đề cơ bản của

mọi cuộc cách mạng xã hội.

- Nguồn gốc của cách mạng xã hội: Nguồn gốc sâu xa của mọi cuộc cách mạng xã

hội nằm ở mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất "Từ chỗ là những hình

thức phát triển của các lực lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành những xiềng xích

của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại của một cuộc cách mạng xã hội"1.

b) Vai trò của cách mạng xã hội.

- Thông qua cách mạng xã hội mới thay thế được quan hệ sản xuất cũ bằng quan

hệ sản xuất mới tiến bộ hơn.

- Lịch sử nhân loại đã chứng minh đầy đủ vai trò của cách mạng xã hội thông qua

bốn kiểu cách mạng xã hội đã đưa nhân loại trải qua năm hình thái kinh tế-xã hội nối tiếp

nhau.

- Cách mạng vô sản là một kiểu cách mạng xã hội mới về chất so với các kiểu

cách mạng xã hội trước đó.

c) Ý nghĩa phương pháp luận

- Ngày nay cách mạng khoa học và công nghệ và việc vận dụng những thành quả

của cuộc cách mạng đó vào đời sống kinh tế-xã hội đã làm xuất hiện nhu cầu ngày càng

1 C.Mác và Ph.Ăngghen:Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia,Hà Nội 1993, t.13, tr.15.

GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009

65

tăng về việc phải xã hội hoá về sở hữu, về quản lý, nâng cao đời sống của nhân dân. Nhu

cầu đó xuất hiện và phát triển là xu hướng khách quan trong sự phát triển của xã hội loài

người. Trước nhu cầu đó, chủ nghĩa tư bản đã tìm mọi cách tự điều chỉnh trên một loạt

vấn đề như đẩy mạnh cổ phần hoá một bộ phận công nhân, hình thành và phát triển đội

ngũ chuyên gia quản lý làm thuê cho giai cấp tư sản, thực hiện chính sách điều tiết thu

nhập.

- Quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản là xu hướng tất yếu của cách

mạng xã hội trong thời đại hiện nay.

Cho dù có những chính sách uyển chuyển và những sự điều chỉnh để làm dịu các

mâu thuẫn xã hội, nhưng sự phân cực giàu-nghèo ngày càng lớn giữa tư sản và những

người làm thuê. Muốn thoát khỏi tình trạng này, phải biến toàn bộ tư liệu sản xuất thuộc

quyền sở hữu của toàn xã hội, phải làm cho mọi người lao động thực sự trở thành chủ thể

quản lý quá trình sản xuất, phải làm cho toàn bộ sản phẩm do sản xuất xã hội tạo ra đều

thuộc về nhân dân.

- Mọi biến đổi của chủ nghĩa tư bản hôm nay chứng tỏ tính tất yếu khách quan của

cách mạng xã hội chủ nghĩa.

- Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là cần thiết để khắc phục căn bản những đối

kháng giai cấp, tạo ra những tiền đề khách quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh

lịch sử của mình.

- Hình thức của cuộc cách mạng xã hội đó còn phụ thuộc vào điều kiện khách

quan của lịch sử.

VI. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người và vai trò sáng tạo

lịch sử của quần chúng nhân dân

1. Con người và bản chất con người

a) Khái niệm con người theo quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin: Con người là

một thực thể thống nhất giữa nguồn gốc tự nhiên và xã hội

- Con người có nguồn gốc tự nhiên, mang bản chất tự nhiên:

+ Con người là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên.

+ Các giai đoạn mang tính sinh học mà con người trải qua, từ lúc sinh thành,

phát triển và mất đi quy định bản tính sinh học trong đời sống con người.

Tuy vậy, nguồn gốc tự nhiên không phải là yếu tố duy nhất quy định bản chất con

người, mà đặc trưng quy định sự khác biệt giữa con người và thế giới loài vật là nguồn

gốc xã hội.

GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009

66

Trong lịch sử, từng có những quan niệm khác nhau về sự khác biệt giữa con người

với con vật. Chẳng hạn: Aristốt: Con người là động vật chính trị; Pascal cho rằng con

người là động vật biết chế tạo công cụ.

Triết học Mác - Lênin khẳng định tính xã hội của con người biểu hiện bắt đầu

trước hết từ trong lao động, sản xuất. Có thể nói, hoạt động sản xuất vật chất đã biểu hiện

căn bản bản chất xã hội của con người.

Nói cách khác, Con người muốn sống phải tiến hành sản xuất vật chất buộc phải

có quan hệ với nhau dẫn đến hình thành,phát triển ngôn ngữ và tư duy. Từ đó xác lập

quan hệ xã hội và bản chất xã hội của con người cũng được hình thành từ trong quan hệ

này.

Con người là sản phẩm tự nhiên - xã hội nên quá trình hình thành và phát triển của

con người luôn chịu sự tác động của cả ba nhóm quy luật khác nhau. Đó là:

+ Nhóm các quy luật tự nhiên quy định phương diện sinh học của con người.

+ Nhóm các quy luật tâm lý - ý thức quy định nền tảng tâm lý của con người như

hình thành các tình cảm, khát vọng, niềm tin, ý chí.

+ Nhóm các quy luật xã hội quy định các quan hệ xã hội giữa người với người.

Cả ba nhóm quy luật này cùng tác động, tạo nên sự thống nhất hoàn chỉnh trong

đời sống con người bao gồm cả mặt sinh học và mặt xã hội, tạo ra Con người

(Hómosapiens) viết hoa.

b) Bản chất của con người:

Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội,

có nghĩa là:

- Không có con người trừu tượng, con người luôn là con người cụ thể.

- Chỉ có trong toàn bộ các quan hệ xã hội con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất

xã hội của mình.

- Quan hệ giữa bản chất cá nhân con người cụ thể và con người nói chung là mối

quan hệ giữa cái riêng với cái chung, giữa cái đặc thù và cái phổ biến. Điều đó cũng có

nghĩa là:

+ Con người nói chung chỉ tồn tại thông qua con người cụ thể.

+ Con người cụ thể chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới con người nói chung.

+ Con người nói chung là cái phổ biến. Con người cụ thể là một cá thể hoàn chỉnh

(cái đặc thù), không gia nhập hết vào con người nói chung.

c) Năng lực sáng tạo lịch sử của con người và các điều kiện phát huy năng lực

sáng tạo của con người. Con người vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của lịch sử:

GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009

67

- Con người là kết quả của sự tiến hoá lâu dài của giới hữu sinh, đồng thời là sản

phẩm lịch sử của chính mình.

- Bằng việc tác động vào tự nhiên, bằng hoạt động thực tiễn, con người không chỉ

cải biến giới tự nhiên mà còn thúc đẩy lịch sử xã hội phát triển.

- Để phát triển bản chất con người theo hướng tích cực cần phải tạo ra "hoàn cảnh

mang tính Người" nhiều hơn. Quan hệ mang tính Người ở đây được hiểu là:

+ Là toàn bộ môi trường tự nhiên và xã hội tác động đến con người theo

khuynh hướng tích cực nhằm đạt tới các giá trị có tính mục đích, tự giác và có ý nghĩa

định hướng giáo dục.

+ Trong môi trường tự nhiên - xã hội đó, con người có thể tiếp nhận và tác

động tới hoàn cảnh trên nhiều phương diện: hoạt động thực tiễn, ứng xử, hành vi, phát

triển phẩm chất trí tuệ, năng lực tư duy.

+ Giải phóng con người động lực cơ bản để giải phóng xã hội.

2. Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trò sáng tạo của quần chúng nhân

dân và cá nhân trong lịch sử

a) Khái niệm quần chúng nhân dân

- Quần chúng nhân dân là một bộ phận đông đảo dân cư có cùng chung lợi ích căn

bản, bao gồm những thành phần, tầng lớp xã hội và giai cấp được liên kết lại thành một

tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức đảng phái nhằm giải quyết những vấn

đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.

- Khái niệm quần chúng nhân dân được xác định bởi:

+ Là những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần

- hạt nhân cơ bản của quần chúng nhân dân.

+ Là những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị phản bội lợi ích quần

chúng nhân dân.

+ Những giai cấp, tầng lớp thúc đẩy sự tiến bộ xã hội thông qua các hoạt động

trực tiếp hoặc gián tiếp trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.

- Quần chúng nhân dân là một phạm trù lịch sử.

b) Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử

- Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định: quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo

lịch sử chân chính của mình, có vai trò quyết định tới sự phát triển của lịch sử. Vai trò

quyết định của quần chúng nhân dân được biểu hiện:

GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009

68

+ Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực

tiếp sản xuất ra của cải vật chất, cơ sở để duy trì sự tồn tại và phát triển xã hội .

+ Thứ hai, quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của các cuộc cách mạng

xã hội.

+ Thứ ba, quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra các giá trị văn hoá và tinh

thần của xã hội.

+ Thứ tư, quần chúng là người thẩm định trung thành giá trị các sáng tạo vật

chất và tinh thần.

Khái niệm cá nhân: là khái niệm chỉ cá thể người đã phát triển hoàn thiện, có tính

độc lập tương đối để phân biệt với các cá thể khác. Trong triết học và các khoa học về

con người, khái niệm cá nhân được dùng để phân biệt với khái niệm con người. Vì con

người là khái niệm dùng để chỉ tính phổ biến, còn khái niệm cá nhân. dùng để chỉ cái

riêng, cái đặc thù.

Vai trò của cá nhân, vĩ nhân đối với sự phát triển của lịch sử:

- Cá nhân là phương thức tồn tại cụ thể của giống loài (người) một cách trực tiếp,

cảm tính (vì không tồn tại con người nói chung mà chỉ tồn tại từng con người cụ thể -

thông qua sự tồn tại của các cá nhân - của loài người).

- Cá nhân là phần tử đơn nhất, riêng lẻ để tạo ra cộng đồng xã hội.

- Cá nhân là một chỉnh thể toàn vẹn có nhân cách, biểu hiện bằng các phẩm chất

sinh lý và đời sống tâm lý riêng biệt của mỗi người.

- Cá nhân là một hiện tượng lịch sử.

Khái niệm lãnh tụ: Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, lãnh tụ là những

cá nhân kiệt xuất trưởng thành trong phong trào của quần chúng nhân dân từ các lĩnh vực

kinh tế, chính trị, khoa học, nghệ thuật quân sự... Lãnh tụ là người có các phẩm chất cơ

bản sau:

- Có hiểu biết rộng và sâu một số lĩnh vực, nắm bắt được xu thế vận động của dân

tộc, quốc tế và thời đại.

- Có năng lực tập hợp quần chúng nhân dân, thống nhất được ý chí và hành động

của quần chúng nhân dân vào việc giải quyết các nhiệm vụ của dân tộc, thời đại và quốc

tế.

- Gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân, hy sinh quên mình vì lợi ích của dân

tộc, thời đại và quốc tế.

GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009

69

Vai trò của lãnh tụ:

- Lãnh tụ là người có khả năng thúc đẩy phong trào của quần chúng nhân dân đi

đến thắng lợi nhanh chóng.

- Trong những trường hợp cụ thể, lãnh tụ có thể quyết định đến sự thắng lợi của

phong trào quần chúng nhân dân.

- Lãnh tụ là người sáng lập ra tổ chức chính trị, xã hội và là linh hồn của tổ chức

chính trị - xã hội đó.

- Lãnh tụ của mỗi thời đại chỉ có thể giải quyết được những nhiệm vụ do chính

thời đại đó đặt ra. Không có lãnh tụ cho mọi thời đại, mà chỉ có lãnh tụ gắn với một thời

đại nhất đinh.

- Sau khi hoàn thành nhiệm vai trò của mình, lãnh tụ trở thành biểu tượng tinh

thần và tồn tại mãi mãi trong tâm tưởng của quần chúng nhân dân.

Ý nghĩa phương pháp luận: Khi khẳng định vai trò sáng tạo lịch sử của quần

chúng nhân dân phải đồng thời đánh giá cao vai trò của lãnh tụ. Cần kiên quyết chống tệ

sùng bái cá nhân và vĩ nhân trong lịch sử.

Câu hỏi ôn tập

1. Phân tích nội dung qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của

lực lượng sản xuất? Ý nghĩa phương pháp luận của qui luật này trong nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?

2. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng?

Ý nghĩa phương pháp luận của qui luật này trong xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước

ta hiện nay?

3. Hình thái kinh tế - xã hội là gì? Vì sao nói sự phát triển của các hình thái kinh tế

- xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên?

4. Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử? Ý nghĩa của

vấn đề này trong quan điểm "lấy dân làm gốc" của Đảng ta hiện nay?

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#chanlee