chuong 3

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Chương 3:

                                                        BÁO CÁO KIỂM TOÁN

1. Báo cáo kiểm toán và ý nghĩa của báo cáo kiểm toán

    a. Khái niệm về báo cáo kiểm toán:

       -  Khái niệm chung:

BCKT là báo cáo do KTV lập và công bố để đưa ra ý kiến của mình về thông tin đã được KT. Hay nói cách khác báo cáo kiểm toán là báo cáo về kết quả của một cuộc KT.

-  Nội dung cốt lõi và hình thức của báo cáo kiểm toán:

         + nội dung: thể hiện ý kiến của KTV “ báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin đã được kiểm toán với các tiêu chuẩn ( chuẩn mực) tương ứng đã được thiết lập”

         + hình thức: chủ yếu bằng văn bản, cá biệt bằng lời nói.

b. Các loại báo cáo kiểm toán + ý nghĩa/mục đích của từng loại:

     -  Phân loại theo đối tượng thông tin được kiểm toán:

         + Báo cáo kiểm toán về BCTC: là báo cáo do KTV lập và công bố để đưa ra ý kiến của mình về BCTC của 1 đơn vị đã được kiểm toán.->  thiên về chức năng kiểm tra xác minh

            Mục đích: c/m tính trung thực, hợp lý của các tt đc KT + giúp đv trong việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán

         + Báo cáo về kiểm toán tuân thủ: là báo cáo do KTV lập để đưa ra ý kiến của mình về việc chấp hành của đơn vị được kiểm toán đối với các quy định của các cấp có thẩm quyền (pháp luật, quy định của các cơ quan chức năng có thẩm quyền và quy định của bản thân đơn vị); và đề xuất của KTV nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng quản lý, xử lý các sai phạm của đơn vị. -> thiên về chức năng xác minh kiểm tra tính tuân thủ các quy định, chuẩn mực,..

        Mục đích: xđ mức độ tuân thủ quy định của đv+ nâng cao tính hiệu quả và năng lực quản lý điều hành

        + Báo cáo về kiểm toán hoạt động: là báo cáo do KTV lập ra để đưa ra ý kiến cua mình về tính hiệu quả, hiệu lực của hoạt động được kiểm toán và những đề xuất của KTV nhằm cải tiến và hoàn thiện hệ thống quản lý, nâng cao hiệu quả cuả hoạt động được kiểm toán. -> thiên về chức năng tư vấn

        Mục đích: đánh giá tính kt, hq, hl của hd đc KT + nâng cao hq hoạt động của đv

-  Phân loại theo chủ thể kiểm toán:       + Báo cáo kiểm toán của KTV độc lập

                                                                      + Báo cáo kiểm toán của KTV nhà nước

                                                                      + Báo cáo kiểm toán của KTV nội bộ

c. Ý nghĩa của BCKT

  -  Đối với KTV:

BCKT ghi nhận và thông báo về công việc kiểm toán đã làm và kết luận cuối cùng của KTV đối với đối tượng thông tin đã được kiểm toán; KTV cũng phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình.

-   Đối với bên thứ 3 ( người sử dụng thông tin):

BCKT là căn cứ giúp họ biết được mức độ trung thực, hợp lý, đáng tin cậy của thông tin đã được kiểm toán từ đó có thể đưa ra những quyết định phù hợp.

+ nhà đầu tư: xem tính tt, hl của BCTC để quyết định thu hẹp/ tăng vốn đầu tư

+ Ngân hàng: có cho đv vay tiền hay k dựa vào kn tài chính đã đc c/m

+ người mua/người bán

+ Cơ quan chức năng: có sử dụng BCTC của đv để đưa ra những quyết định hay k ( qd về thuế phải nộp, các thôgn tin sẽ đc sd trong BCTK,…)

-   Đối với đơn vị được kiểm toán:

+ Với tư cách là ng cung cấp thôg tin, BCKT giúp cho đơn vị được kiểm toán chứng minh được tính hợp lý, đúng đắn của các thông tin mà họ cung cấp-> thuận lợi cho đv khi tham gia vào các hoạt động kt (đv có lợi nhất khi BCTC đc chấp nhận toàn phần). Tuy nhiên, nếu KT chỉ ra đc sai phạm trogn BCTC-> bất lợi cho đv-> đv phải thận trọng trong việc thu thập , xử lý, cung cấp thông tin cho các đối tượng.

 + Với tư cách là ng sd tt, BCKT giúp cho các đơn vị được kiểm toán đưa ra các quyết đúng đắn để quản lý và điều hành hoạt động sxkd.

2. Nội dung của BCKT về BCTC:

a. BCKT về BCTC của KTV Độc lập: Là BC do KTVĐL lập & công bố để đưa ra ý kiến của mình về BCTC của đơn vị đã được kiểm toán

Nội dung: Theo VSA 700, BCKT gồm:

1. Tên & đ/chỉ công ty KT

2. Số hiệu BCKT

3. Tiêu đề báo cáo kiểm toán: Thường là: “BCKT về BCTC”

4. Người nhận báo cáo kiểm toán: Ghi rõ tên & đ/chỉ ng nhận. Người nhận thường chính là khách hàng, cũng có thể là HĐQT, BGĐ hoặc cổ đông

5. Đoạn mở đầu

     + Đối tương của KT: Tên BC, ngày lập BC, niên độ kế toán, tên đ.vị có BCTC được KT

     + Nêu rõ trách nhiệm của BGĐ đ.vị được KT, của KTV& công ty KT

6. Phạm vi & căn cứ thực hiện cuộc KT

     + Nêu chuẩn mực kiểm toán đã áp dụng để thực hiện cuộc KT

     + Nêu những công việc & thủ tục KT mà KTV đã thực hiện

7. Ý kiến của KTV về BCTC

8. Địa điểm & t.gian lập BCKT

9. Chữ ký & đóng dấu

10. Phụ lục báo cáo kiểm toán

         Thư quản lý: Thường được KTV cung cấp cho đơn vị được KT

                                 Có thể đi kèm hoặc ko đi kèm với BCKT

                                 Nội dung: mô tả về những sự kiện cụ thể mà KTV cho là cần đc                                             chấn chỉnh, gồm: hiện trạng thực tế, khả năng rủi ro, kiến nghị của KTV

b. BCKT về BCTC của KTV nhà nước: Là BC do KTV & cơ quan kiểm toán NN lập & công bố để đưa ra kết luận về tính hợp pháp & hợp lệ của BCTC của đơn vị được KT qua đó đánh giá về công tác quản lý TC-KT của các đơn vị

Nội dung:

1. Mở đầu: - Nêu cơ sở pháp lý để tiến hành cuộc KT, nội dung & phạm vi KT

                - Nêu cơ sở lập BCKT, phạm vi, giới hạn & những hạn chế của BCKT

2. Đặc điểm, tình hình chung của đ.vị được KT

- Nêu chức năng, nhiệm vụ, tổ chức quản lý & SXKD của đơn vị

- Nêu đặc điểm tổ chức bộ máy KT & công tác TC-KT: chế độ kế toán đơn vị đang áp dụng

3. Kết quả kiểm toán

4. Nhận xét và kiến nghị chung

5. Ngày lập báo cáo kiểm toán và ký tên đóng dấu

6. Nơi nhận báo cáo kiểm toán

7. Phụ lục

c. BCKT về BCTC của KTV nội bộ: Là BC do KTVĐL lập để kiểm tra & xác nhận tính kịp thời, trung thực, đây đủ, khách quan & tính tin cậy của BCTC trước khi giám đốc ( thủ trưởng) đơn vị ký duyệt và công bố nhằm đưa ra những đánh giá, kiến nghị và tư vấn để đảm bảo độ tin cậy của thông tin tài chính do đơn vị cung cấp

Nội dung:

1.Đề mục (tiêu đề): thường là “BCKT nội bộ”

2.Số, ký hiệu của báo cáo kiểm toán: ghi rõ theo từng năm & theo quy định của đ.vị để dễ dàng lưu trữ & tra cứu

3.Tên và địa chỉ của đơn vị được kiểm toán: có thể là 1 chi nhánh hoặc 1 bộ phận của đ.vị

4.Phạm vi kiểm toán BCTC: BCTC nào? Ngày tháng lâp? Niên độ kế toán?

5.Căn cứ kiểm toán: nêu rõ căn cứ pháp lý & chuẩn mực kiểm toán áp dụng

6.Ý kiến của kiểm toán viên: về mức độ chính xác, trung thực, hợp lý của BCTC

7.Đề xuất các kiến nghị và biện pháp xử lý

8.Họ tên, chữ ký của KTV

9.Ngày lập BC kiểm toán

10.Phụ lục

3. Điểm khác nhau cơ bản giữa BCKT về BCTC do KTV và các tổ chức lập?

Do mục đích và đối tượng sử dụng thông tin k hoàn toàn giống nhau nên có khác nhau giữa các BCKT thể hiện ở sự khác nhau về nội dung

-         KTV độc lập: nhằm đưa ra ý kiến của mình về tính trung thực, hợp lý của BCTC của đv đc KT cho những người sử dụng quan tâm

ND: KTV đưa ra ý kiến về BCTC ( có tt, hl hay k? có tuân thủ đúng CM và chế độ kế toán hay k? có tuân thủ đúng các quy định pháp lý có lq hay k?)

-         KTNN: nhằm phục vụ các cơ quan quản lí chức năng NN, giúp họ hiểu đc mức độ tin cậy của các thông tin đc cung cấp từ các đv có sd vốn và kinh phí của NN. Mục đích: đưa ra kết luận về tính hợp pháp, hợp lệ của BCTC của các đv đc KT

ND: KTV sau khi công bố kq KT phải đưa ra nhận xét và kiến nghị

-         KTV NB: đối tượng là ban lãnh đạo trong đv. Mục đích: ktra, xác nhận kịp thời, trung thực, đầy đủ, khách quan và tính tin cậy của BCTC trc khi thủ trưởng đv duyệt và công bố.

ND: KTV sau khi đưa ra Ý kiến có phần ‘Đề xuất các kiến nghị và các biện pháp xử lý’ cho ban quản trị của đv.

4 . Các loại ý kiến và các các loại báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính

Nội dung quan trọng nhất trong BCKT là ý kiến nhận nhận xét của KTV về thông tin được kiểm toán. KTV phải căn cứ vào kết quả của kiểm toán và đánh giá, soát xét để đưa ra các kết luận về các cạnh:

- Các BCKT lập ra có phù hợp với các thông lệ, nguyên tắc và chuẩn mực kiểm toán hiện hành hoặc được chấp nhận hay không.

- Các thông tin có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các mặt trọng yếu hay không.

- Các thông tin tài chính có phù hợp với các quy định pháp lý hiện hành hay không.

- Toàn cảnh các thông tin tài chính của doanh nghiệp có nhất quán với hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động của doanh nghiệp hay không.

a.Ý kiến nhận xét và báo cáo kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần

- Nội dung:

Báo cáo kiểm toán phản ánh trung thực, hợp lý, trên tất cả các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của đơn vị và phù hợp các chuẩn mực kế toán xác định.

- Điều kiện:

+ Phạm vị kiểm toán không bị hạn chế

+ Báo cáo kiểm toán không còn chứa đựng những sai phạm trọng yếu.

- Báo cáo kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần là báo cáo có chứa đựng ý kiến nhận xét dạng chấp nhận toàn phần :

+ Chấp nhận toàn phần không có chỉnh sửa.

+ Chấp nhận toàn phần nhưng đã có chỉnh sửa.

Có thể có BCKT dạng chấp nhận toàn phần có đoạn thêm ý kiến nhận xét

- Ảnh hưởng:

Đơn vị được kiểm toán muốn niêm yết trên sàn chứng khoán phải có BCKT dạng chấp nhận toàn phần, giúp đơn vị tiếp tục có quan hệ tốt đối với các đối tác è là BCKT công ty mong muốn nhất.

b. Ý kiến nhận xét và BCKT dạng chấp nhận từng phần

- Nội dung: có thể trong trường hợp có giới hạn về pv KT hoặc k tuân thủ các ng tắc kế toán đã đc thừa nhận.

- Điều kiện:

KTV đưa ra ý kiến nhận xét dạng chấp nhận từng phần khi KTV cho rằng không thể đưa ra ý kiến dạng chấp nhận toàn phần do còn những yếu tố chưa xác nhận được hoặc không đồng ý với đơn vị. những yếu tố này là quan trọng nhưng không liên quan tới một số lượng lớn các khoản mục tới mức có thể dẫn tới ý kiến “từ chối” hoặc ý kiến “ không chấp nhận”.

è Liên quan tới sự kiện ở hiện tại ( dạng ngoại trừ)

è Liên quan tới các sự kiện trong tương lai (dạng tùy thuộc)

- Ý kiến nhận xét dạng chấp nhận từng phần thể hiện KTV chấp nhận phần lớn thông tin trên BCTC của đơn vị là trung thực, hợp lý còn bộ phận nhỏ thông tin chưa được chấp nhận do hạn chế phạm vi kiểm toán hoặc không đồng ý với đơn vị về việc xử lý và trình bày một bộ phận thông tin trên BCTC.

- Ảnh hưởng:

  + Người sử dụng thông tin sẽ cho rằng có bộ phận thông tin mà đơn vị được kiểm toán chưa phản ánh trung thực và hợp lý.

  + Đơn vị được kiểm toán chưa được niêm yết trên sàn chứng khoán năm đó.

c. Ý kiến nhận xét và BCKT dạng từ chối ( không thể đưa ra ý kiến)

- Nội dung:

KTV từ chối không đưa ra ý kiến nhận xét về BCTC đã được kiểm toán.

- Điều kiện:

 Việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc liên quan đến 1 số lượng lớn các khoản mục tới mức mà KTV không thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến về BCTC.

- Ảnh hưởng:

  + Người sử dụng thông tin cho rằng đơn vị được kiểm toán không hợp tác với KTV, còn có những gian lận sai sót trong thong tin BCTC.

 +  Đơn vị đc kiểm toán ko đc niêm yết trên sàn chứng khoán

d. Ý kiến nhận xét và BCKT dạng không chấp nhận (ý kiến trái ngược)

- Nội dung:

Ý kiến này thể hiện rằng KTV không chấp nhận BCTC đã đc kiểm toán là trung thực hợp lý trên khía cạnh trọng yếu.

- Điều kiện:

Ý kiến này được đưa ra khi việc KTV ko đồng ý với đơn vị là quan trọng hoặc liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục khiến KTV không thể đưa ra ý kiến dạng “ ngoại trừ”.

- KTV có thể không đồng ý với nhà quản lý đơn vị về việc lập và trình bày thông tin trên BCTC trên các khía cạnh như sau:

  + Việc lựa chọn và áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán

  + Sự thể hiện trung thực và hợp lý của thông tin trên BCTC

  + Sự không phù hợp của các thông tin trong thuyết minh BCTC

  + VIệc tuân thủ các quy định hoặc luật lệ hiện hành

- Ảnh hưởng:

Bất lợi bởi người sử dụng thông tin ko tin tưởng vào BCTC và các thông tin khác mà đơn vị đc kiểm toán cung cấp và ảnh hưởng đến quan hệ với các đối tác kinh doanh của cty

4.5. Sự khác biệt giữa BCKT dạng Từ chối và BCKT dạng k chấp nhận:

- BC từ chối chỉ có thể phát hành chỉ khi KTV k đủ đk để nhận xét => pv KT bị giới hạn

- BC k chấp nhận/ BC trái ngược: chỉ phát hành khi KTV biết chắc là k có sự tuân thủ các ng tắc, sau khi đã điều tra đầy đủ=> pv KT k bị giới hạn.

Cả 2 TH này chỉ đc dùng khi đk thực sự quan trọng vì nó gây sự bất lợi đến đv đc KT. BC k chấp nhận hiếm khi đc sd.

CÂU HỎI TỰ LUẬN

Câu 7: Giống và khác nhau cơ bản trong phần nêu ý kiến của KTV trong BCKT về BCTC do KTV độc lập và nội bộ lập

Giống: nêu rõ ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các BCTC, sự tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành cũng như tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan của BCTC

Khác: KTV độc lập chỉ quan tâm đến khía cạnh trọng yếu, có thể bỏ qua yếu tố ko trọng yếu -> ko sử dụng thuật ngữ “ phản ánh chính xác” hay “ chính xác và đầy đủ”

         KTV nội bộ : nêu ý kiến về mức độ chính xác của BCTC

Câu 8: Tại sao khi phạm vi Kiểm toán bị giới hạn nghiêm trọng mà ko thể khắc phục được thì KTV sẽ đưa ra ý kiến dạng “từ chối”

Vì việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc liên quan đến 1 số lượng lớn các khoản tới mức mà KTV ko thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến về BCTC. Các phạm vi kiểm toán bị giới hạn trong trường hợp này là không thể vượt qua được

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro