chuong 3 TMĐT

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

An toàn là vấn đề quan trọng của thương mại điện tử

Tổn thất do các vụ tấn công gây ra là rất lớn

400 tỉ USD là tổng thiệt hại do tội phạm trên mạng gây ra năm 2004

Riêng 2/2006, thiệt hại của các vụ tấn công qua mạng internet (TG) khoảng 80 tỉ USD

Ở Việt Nam, 1 tuần thiệt hại khoảng 2,8 triệu USD tương đương 45 tỉ VNĐ

Cac van de trong an toàn TMDT

Tính toàn vẹn

Dữ liệu/thông tin không bị thay đổi khi lưu trữ hoặc chuyển phát.

Không phủ định

Các bên tham gia giao dịch không phủ nhận các hành động trực tuyến mà họ đã thực hiện

Tính xác thực

Khả năng nhận biết các đối tác tham gia giao dịch trực tuyến

Cấp phép

Xác định quyền truy cập các tài nguyên của tổ chức

Kiểm soát

Tập hợp thông tin về quá trình try cập của người sử dụng

Tính tin cậy

Ngoài những người có quyền, không ai có thể xem các thông

điệp và truy cập những dữ liệu có giá trị

Tính riêng tư

Khả năng kiểm soát việc sử dụng các thông tin cá nhân của khách hàng

Tính ích lợi

Các chức năng của một website thương mại điện tử được thực hiện đúng như mong đợi

CAC HINH THUC TAN CONG

Tấn công phi kỹ thuật

Sử dụng mánh khóe để lừa gạt người sử dụng tiết lộ thông tin nhạy

cảm hay thực hiện các hành động ảnh hưởng đến vấn đề an toàn

Chủ yếu lợi dụng sự nhẹ dạ cả tin, kém hiểu biết hoặc gây sức ép tâm lý đối với người sử dụng

Tấn công các áp lực xã hội: loại tấn công không sử dụng công nghệ mà sử dụng các áp lực xã hội để lừa người sử dụng thực hiện các việc có hại đến mạng máy tính hoặc tổn hại quyền lợi cá nhân

Các biện pháp đối phó với tấn công phi kỹ thuật

Đề cao cảnh giác, kiểm tra sự xâm nhập

Hoàn thiện các thủ tục, chính sách

Giao duc dao tao nang cao nhan thuc

Tấn công kỹ thuật

Sự tấn công sử dụng phần mềm và các hệ thống tri thức hay kinh nghiệm chuyên môn tấn công vào các hệ thống

Cần dùng các biện pháp, các công cụ phần cứng và phần mềm để đối phó

CAC LOAI TAN CONG KY THUAT

Virus

Một đoạn mã phần mềm tự xâm nhập vào một máy chủ, bao gồm cả hệ điều hành, để nhân lên; nó yêu cầu các chương trình của máy chủ khi chạy phải kích hoạt nó

Sâu máy tính (worm)

Một chương trình phần mềm được chạy một cách độc lập, chi phối nhiều tài nguyên của máy chủ cho nó và nó có khả năng nhân giống tới các máy khác

Macro virus và macro worm

Một loại virus hay sâu máy tính được thực thi khi một đối tượng

ứng dụng khi được mở hay một thủ tục đặc biệt được thực thi

Con ngựa thành Tơ roa (Trojan horse)

Một chương trình xuất hiện với những chức năng hữu dụng nhưng nó bao gồm các chức năng ẩn có các nguy cơ về an ninh

TIN TAC(HACKẺR) VA CAC CT PHA HOAI

Hacker là người xâm nhập bất hợp pháp vào một website hay hệ thống công nghệ thông tin mà họ có thể xác định rõ

Hacker mũ trắng

Hacker mũ đen

Hacker mũ xanh/samurai

Hacker mũ xám hay mũ nâu

Tác hại do tin tặc gây ra

Mất niềm tin của khách hàng cùng với danh tiếng bao nhiêu năm gây dựng, và tất nhiên ảnh hướng tới thu nhập, lợi nhuận.

Mất khả năng chấp nhận một kiểu phương tiện thanh toán nào

đó như VISA, Mastercard.

Thu nhập và lợi nhuận giảm từ các giao dịch giả mạo và thời gian chết của nhân viên.

Thời gian chết của website khi phải đóng cửa một trong các kênh bán hàng quan trọng sau vụ tấn công.

Chi phí để sửa chữa các phần đã bị phá hoại và xây dựng kế

hoạch đề phòng bất trắc cho website, ứng dụng web...

Các trận chiến pháp lý và nhiều vấn đề liên quan từ vụ tấn công với mức độ bảo mật lỏng lẻo, các khoản tiền phạt và tiền bồi thường phải trả cho nạn nhân.

TAN CONG TU CHOI PHUC VU(DOS)

Loại tấn công bằng cách gửi một số lượng lớn truy vấn thông tin tới máy chủ khiến một hệ thống máy tính hoặc một mạng bị quá tải, dẫn tới không thể cung cấp dịch vụ hoặc phải dừng hoạt độngkhông thể (hoặc khó có thể) truy cập từ bên ngoài

TAN CONG TU CHOI PHUC VU PHAN TAN(DDOS)

Cac loai tan cong ky thuat

Kẻ trộm trên mạng

Một dạng của chương trình nghe trộm, giám sát sự di chuyển của thông tin trên mạng

Tấn công từ bên trong doanh nghiệp

Những mối đe doạ bắt nguồn từ chính những thành viên làm việc trong doanh nghiệp

Cac biem phap ky thuat

Điều khiển và kiểm soát truy cập

Các hệ thống xác thực

Các kỹ thuật mã hoá

Mã hoá

Chữ ký điện tử

Chứng thực điện tử

các giao thức an toàn

SSL, SET, TLS

Bảo vệ hệ thống mạng của tổ chức

Bức tường lửa

Các biện pháp bảo vệ hệ thống khách/chủ

Các chương trình tìm & phát hiện xâm nhập

Anti virus

-Các hệ thống xác thực

Hệ thống nhận dạng các bên tham gia là hợp pháp để thực hiện giao dịch, xác định các hành động của họ là được phép thực hiện và hạn chế những hoạt động của họ, chỉ cho những giao dịch cần thiết được khởi tạo và hoàn thành

Cơ chế điều khiển truy nhập

Giới hạn các hoạt động thực hiện bởi việc nhận dạng một người hay một nhóm

Thiết bị (Passive tokens)

Các thiết bị lưu trữ như dải từ (magnetic strips) được sử dụng trong hệ thống nhận dạng bao gồm mã mật và các đặc điểm nhận dạng khác (sinh trắc)

-Các yếu tố điều kiện nhận dạng

Mật khẩu

Các hệ thống sinh trắc học

Các hệ thống sinh trắc học

Hệ thống nhận dạng để xác nhận một người bằng cách đánh giá ,so sánh các đặc tính sinh học như dấu vân tay, mạch máu mắt, đặc điểm mặt, giọng nói hoặc hành vi

-Ky thuat ma hoa cac ung dung

Mã hoá là quá trình xáo trộn (mã hóa) một tin nhắn, văn bản hay các tài liệu thành văn bản, tài liệu dưới dạng mật mã để bất cứ ai, ngoài người gửi và người nhận, đều không thể hoặc khó có thể đọc

Các khái niệm

Bản gốc hay bản rõ (Plaintext)

Một mẩu tin/văn bản không mã hóa và con người có thể đọc

Bản mã hoá hay bản mờ (Ciphertext)

Một bản gốc sau khi đã mã hóa chỉ máy tính mới có thể đọc

Khóa (Key)

Đoạn mã bí mật dùng để mã hóa và giải mã một văn bản/mẩu tin

Thuật toán mã hóa (Encryption algorithm)

Là một biểu thức toán học dùng để mã hóa bản rõ thành bản mờ, và ngược lại

Mục đích của kỹ thuật mã hoá

Đảm bảo an toàn cho các thông tin được lưu giữ, và đảm bảo an toàn cho thông tin khi truyền phát trên mạng.

Kỹ thuật mã hoá đảm bảo

Tính toàn vẹn của thông điệp; Chống phủ định;

Tính xác thực;

Tính bí mật của thông tin.

Các kỹ thuật mã hoá cơ bản Mã hoá bằng thuật toán băm (hàm Hash) Mã hoá khoá bí mật

Mã hoá khoá công khai

Kỹ thuật mã hoá bằng thuật toán băm sử dụng thuật toán HASH để mã hoá thông điệp

Hàm hash (hàm băm) là hàm một chiều mà nếu đưa một lượng dữ liệu bất kì qua hàm này sẽ cho ra một chuỗi có độ dài cố định (160 bit) ở đầu ra

Ví dụ, từ "Illuminatus" đi qua hàm SHA-1 cho kết quả

E783A3AE2ACDD7DBA5E1FA0269CBC58D.

Ta chỉ cần đổi "Illuminatus" thành "Illuminati" (chuyển "us" thành "i") kết quả sẽ trở nên hoàn toàn khác (nhưng vẫn có độ dài cố định là 160 bit) A766F44DDEA5CACC3323CE3E7D73AE82

Tính chất cơ bản của hàm HASH

Tính một chiều: không thể suy ra dữ liệu ban đầu từ kết quả*

Tính duy nhất: xác suất để có một vụ va chạm (hash collision), tức là hai thông điệp khác nhau có cùng một kết quả hash, là cực kì nhỏ.

Ứng dụng của hàm hash

Chống và phát hiện xâm nhập: chương trình chống xâm nhập

so sánh giá trị hash của một file với giá trị trước đó để kiểm tra xem file đó có bị ai đó thay đổi hay không

Bảo vệ tính toàn vẹn của thông điệp được gửi qua mạng bằng

cách kiểm tra giá trị hash của thông điệp trước và sau khi gửi nhằm phát hiện những thay đổi cho dù là nhỏ nhất

Tạo chìa khóa từ mật khẩu

Tạo chữ kí điện tử.

Mã hoá khoá bí mật

Gọi là mã hoá đối xứng hay mã hoá khoá riêng

Sử dụng một khoá cho cả quá trình mã hoá (thực hiện bởi người gửi) và quá trình giải mã (thực hiện bởi người nhận)

Mã hoá khoá công cộng

Gọi là mã hoá không đối xứng hay mã hoá khoá chung

Sử dụng hai khoá trong quá trình mã hoá: một khoá dùng

để mã hoá thông điệp và một khoá khác dùng để giải mã.

CHU KY DIEN TU

Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.

Chức năng của chữ ký điện tử

Là điều kiện cần và đủ để quy định tính duy nhất của văn bản điện tử cụ thể;

Xac dinh ro nguoi chiu trach nhiem trong viec tao ra van ban do

Bat ky thay doi nao ve noi dung , hing thuc cua van ban trong qua trinh luu chuyen

deu lam thay doi tuong quan giu nguoi bi thay doi voi chu ky

Quy trinh gui thong diep sd chu ky dien tu

1. Tạo một thông điệp gốc để gửi đi

2. Sử dụng hàm băm (thuật toán máy tính) để chuyển từ thông điệp gốc thành thông điệp rút gọn.

3. Người gửi sử dụng khóa riêng để mã hóa thông điệp số. Thông điệp rút gọn sau khi được mã hóa gọi là chữ ký số hay chữ ký điện tử. Không một ai ngoài người gửi có thể tạo ra chữ ký điện tử vì nó được tạo ra trên cơ sở khóa riêng

4. Người gửi mã hóa cả thông điệp gốc và chữ ký số sử dụng khóa công cộng của người nhận. Thông được sau khi được mã hóa gọi là phong bì số hóa

5. Người gửi gửi phong bì số hóa cho người nhận

6. Khi nhận được phong bì số hóa người nhận sử dụng khóa riêng của mình để giải mã nội dung của phong bì số hóa và nhận được một bản sao của thông điệp gốc và chữ ký số của người gửi

7. Người nhận sử dụng khóa chung của người gửi để giải mã chữ

ký số và nhận được một bản sao của thông điệp rút gọn gốc (do người gửi tạo ra, sẽ được sử dụng để đối chứng)

8. Người nhận sử dụng hàm băm để chuyển thông điệp gốc thành thông điệp rút gọn như ở bước 2 người gửi đã làm và tạo ra thông điệp rút gọn mới

9. Người nhận so sánh thông điệp rút gọn mới và bản copy của thông điệp rút gọn gốc nhận được ở bước 7; Nếu hai thông điệp rút gọn trùng nhau, có thể kết luận chữ ký điện tử là xác thực và nội dung thông điệp gốc không bị thay đổi sau khi ký

Chung thuc dien tu

Một loại chứng nhận do cơ quan chứng nhận (Certification Authority - CA) (hay bên tin cậy thứ ba) cấp; là căn cứ để xác thực các bên tham gia giao dịch; là cơ sở đảm bảo tin cậy đối với các giao dịch thương mại điện tử

Nội dung của chứng thực điện tử

Thông tin về tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử. Thông tin về cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp chứng thực điện tử. Số hiệu của chứng thực điện tử.

Thời hạn cú hiệu lực của chứng thực điện tử.

Dữ liệu kiểm tra chữ ký điện tử của người được cấp chứng thực điện tử. Chữ ký điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử. Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư điện tử.

Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.

Các nội dung khác theo quy định của Chính phủ.

Giao thuc SSL

Tổng quan

Giao thức bảo mật kết nối giữa client và server

Cung cấp 1 đường hầm vững chắc để dữ liệu đi qua.

Trở thành một chuẩn an toàn truy cập dữ liệu được hỗ trợ bởi

Mô hình

Là 1 giao thức vận chuyển đặc biệt thêm vào giữa tầng ứng dụng và tầng giao vận

Bao dam tinh rieng tư và toàn vẹn của tất cả dữ liệu được truyền giữa 2 c máy tính khi nó ở trong mạng

g và khóa công khazi để mã hóa và chứng thực dữ liệu

Ưu, nhược điểm của Giao thức SSL

Ưu điểm

Đơn giản, thuận tiện, không yêu cầu thay đổi trong phần mềm phía người mua và người bán.

Người bán được xác thực đối với người mua. Thông tin được đảm bảo tính riêng tư, toàn vẹn.

Nhược điểm

Không đảm bảo người mua được xác thực với người bán, nguy cơ người mua phủ nhận giao dịch.

Thông tin tài khoản của người mua phải được gửi tới người bán, nguy cơ lộ tài khoản

Giao thuc SET

Tổng quan

SET - giao thức được thiết kết cung cấp an ninh giao dịch thẻ tín

dụng trực tuyến cho cả khách hàng và doanh nghiệp

Một tập các giao thức và định dạng bảo mật cho phép người dùng sử dụng nền tảng thanh toán bằng thẻ tín dụng trên một mạng mở như Internet

Ưu, nhược điểm của Giao thức SET

Ưu điểm

Giải pháp bảo mật toàn diện

Người mua, người bán được xác thực với nhau qua certificate do

CA cấp.

Phân phát khóa public an toàn qua CA làm cơ sở cho xác thực qua DS.

Người bán không biết thông tin cá nhân, tài khoản của người mua.

Chữ kí kép giúp loại bỏ những gian lận từ phía người bán

Nhược điểm

Yêu cầu thay đổi lớn trong nền tảng thanh toán hiện tại.

Yêu cầu thay đổi trong phần mềm, phần cứng đắt tiền. Yêu cầu này có thể chấp nhận được đối với các công ty, ngân hàng phát hành thẻ tín dụng, song khó chấp nhận đối với khách hàng cũng như các cửa hàng.

Yêu cầu một hạ tầng PKI dựa trên sự có mặt của CA. Các tổ chức tài chính phải trả thêm chi phí cài đặt và duy trì PKI phải được trả cho CA.

Các giải thuật trên PKI là phức tạp, tốn kém, tốc độ chậm (ngân hàng yêu

cầu 750 giao dịch/giây trong khi SET mới chỉ đạt 1 giao dịch/giây. Tốc độ

có thể được cải thiện với việc sử dụng phần cứng ->giá thành tăng cao.)

Chỉ đề cập tới các giao dịch dựa trên thanh tóan thẻ (tín dụng hoặc nợ).

Các giao dịch dựa trên tài khỏan vd: séc điện tử (e-check) không được hỗ

trợ trong SET

Là một giao thức bảo mật rất toàn diện những cũng rất phức tạp, SET cần

lược đơn giản hóa để được chấp nhận bởi mọi tổ chức liên quan

-BUC TUONG LUA

Một phần mềm hoặc phần cứng để tách biệt một mạng riêng với mạng công cộng cho phép những người sử dụng mạng máy tính của một tổ chức có thể truy cập tài nguyên của các mạng khác (ví dụ, mạng Internet), nhưng đồng thời ngăn cấm những người sử dụng khác, không được phép, từ bên ngoài truy cập vào mạng máy tính của tổ chức

Đặc điểm của bức tường lửa

Tất cả giao thông từ bên trong mạng máy tính của tổ chức và ngược lại

đều phải đi qua đó;

Chỉ các giao thông được phép, theo qui định về an toàn mạng máy tính

của tổ chức, mới được phép đi qua;

Không được phép thâm nhập vào chính hệ thống này.

-Bao ve he thong khach, chu

Các kiểm soát của hệ điều hành

Kiểm soát truy cập thông qua việc tự động từ chối khi người sử dụng truy cập vào các khu vực khác (không được phép) của mạng máy tính

Kiểm soát việc truy cập tới các tệp dữ liệu của hệ thống, giúp cho việc đảm bảo an toàn cho cơ sở dữ liệu và cho toàn bộ hệ thống.

Phần mềm chống virus và phát hiện xâm nhập

Phần mềm chống virus: Biện pháp đơn giản nhất và ít tốn kém nhất chống lại các mối đe doạ tính toàn vẹn của các hệ thống

Hệ thống phát hiện xâm nhập: khả năng dò tìm và nhận biết các

công cụ mà những kẻ tin tặc thường sử dụng hoặc phát hiện những hành động khả nghi

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro