An toàn là vấn đề quan trọng của thương mại điện tử
Tổn thất do các vụ tấn công gây ra là rất lớn
400 tỉ USD là tổng thiệt hại do tội phạm trên mạng gây ra năm 2004
Riêng 2/2006, thiệt hại của các vụ tấn công qua mạng internet (TG) khoảng 80 tỉ USD
Ở Việt Nam, 1 tuần thiệt hại khoảng 2,8 triệu USD tương đương 45 tỉ VNĐ
Cac van de trong an toàn TMDT
Tính toàn vẹn
Dữ liệu/thông tin không bị thay đổi khi lưu trữ hoặc chuyển phát.
Không phủ định
Các bên tham gia giao dịch không phủ nhận các hành động trực tuyến mà họ đã thực hiện
Tính xác thực
Khả năng nhận biết các đối tác tham gia giao dịch trực tuyến
Cấp phép
Xác định quyền truy cập các tài nguyên của tổ chức
Kiểm soát
Tập hợp thông tin về quá trình try cập của người sử dụng
Tính tin cậy
Ngoài những người có quyền, không ai có thể xem các thông
điệp và truy cập những dữ liệu có giá trị
Tính riêng tư
Khả năng kiểm soát việc sử dụng các thông tin cá nhân của khách hàng
Tính ích lợi
Các chức năng của một website thương mại điện tử được thực hiện đúng như mong đợi
CAC HINH THUC TAN CONG
Tấn công phi kỹ thuật
Sử dụng mánh khóe để lừa gạt người sử dụng tiết lộ thông tin nhạy
cảm hay thực hiện các hành động ảnh hưởng đến vấn đề an toàn
Chủ yếu lợi dụng sự nhẹ dạ cả tin, kém hiểu biết hoặc gây sức ép tâm lý đối với người sử dụng
Tấn công các áp lực xã hội: loại tấn công không sử dụng công nghệ mà sử dụng các áp lực xã hội để lừa người sử dụng thực hiện các việc có hại đến mạng máy tính hoặc tổn hại quyền lợi cá nhân
Các biện pháp đối phó với tấn công phi kỹ thuật
Đề cao cảnh giác, kiểm tra sự xâm nhập
Hoàn thiện các thủ tục, chính sách
Giao duc dao tao nang cao nhan thuc
Tấn công kỹ thuật
Sự tấn công sử dụng phần mềm và các hệ thống tri thức hay kinh nghiệm chuyên môn tấn công vào các hệ thống
Cần dùng các biện pháp, các công cụ phần cứng và phần mềm để đối phó
CAC LOAI TAN CONG KY THUAT
Virus
Một đoạn mã phần mềm tự xâm nhập vào một máy chủ, bao gồm cả hệ điều hành, để nhân lên; nó yêu cầu các chương trình của máy chủ khi chạy phải kích hoạt nó
Sâu máy tính (worm)
Một chương trình phần mềm được chạy một cách độc lập, chi phối nhiều tài nguyên của máy chủ cho nó và nó có khả năng nhân giống tới các máy khác
Macro virus và macro worm
Một loại virus hay sâu máy tính được thực thi khi một đối tượng
ứng dụng khi được mở hay một thủ tục đặc biệt được thực thi
Con ngựa thành Tơ roa (Trojan horse)
Một chương trình xuất hiện với những chức năng hữu dụng nhưng nó bao gồm các chức năng ẩn có các nguy cơ về an ninh
TIN TAC(HACKẺR) VA CAC CT PHA HOAI
Hacker là người xâm nhập bất hợp pháp vào một website hay hệ thống công nghệ thông tin mà họ có thể xác định rõ
Hacker mũ trắng
Hacker mũ đen
Hacker mũ xanh/samurai
Hacker mũ xám hay mũ nâu
Tác hại do tin tặc gây ra
Mất niềm tin của khách hàng cùng với danh tiếng bao nhiêu năm gây dựng, và tất nhiên ảnh hướng tới thu nhập, lợi nhuận.
Mất khả năng chấp nhận một kiểu phương tiện thanh toán nào
đó như VISA, Mastercard.
Thu nhập và lợi nhuận giảm từ các giao dịch giả mạo và thời gian chết của nhân viên.
Thời gian chết của website khi phải đóng cửa một trong các kênh bán hàng quan trọng sau vụ tấn công.
Chi phí để sửa chữa các phần đã bị phá hoại và xây dựng kế
hoạch đề phòng bất trắc cho website, ứng dụng web...
Các trận chiến pháp lý và nhiều vấn đề liên quan từ vụ tấn công với mức độ bảo mật lỏng lẻo, các khoản tiền phạt và tiền bồi thường phải trả cho nạn nhân.
TAN CONG TU CHOI PHUC VU(DOS)
Loại tấn công bằng cách gửi một số lượng lớn truy vấn thông tin tới máy chủ khiến một hệ thống máy tính hoặc một mạng bị quá tải, dẫn tới không thể cung cấp dịch vụ hoặc phải dừng hoạt độngkhông thể (hoặc khó có thể) truy cập từ bên ngoài
TAN CONG TU CHOI PHUC VU PHAN TAN(DDOS)
Cac loai tan cong ky thuat
Kẻ trộm trên mạng
Một dạng của chương trình nghe trộm, giám sát sự di chuyển của thông tin trên mạng
Tấn công từ bên trong doanh nghiệp
Những mối đe doạ bắt nguồn từ chính những thành viên làm việc trong doanh nghiệp
Cac biem phap ky thuat
Điều khiển và kiểm soát truy cập
Các hệ thống xác thực
Các kỹ thuật mã hoá
Mã hoá
Chữ ký điện tử
Chứng thực điện tử
các giao thức an toàn
SSL, SET, TLS
Bảo vệ hệ thống mạng của tổ chức
Bức tường lửa
Các biện pháp bảo vệ hệ thống khách/chủ
Các chương trình tìm & phát hiện xâm nhập
Anti virus
-Các hệ thống xác thực
Hệ thống nhận dạng các bên tham gia là hợp pháp để thực hiện giao dịch, xác định các hành động của họ là được phép thực hiện và hạn chế những hoạt động của họ, chỉ cho những giao dịch cần thiết được khởi tạo và hoàn thành
Cơ chế điều khiển truy nhập
Giới hạn các hoạt động thực hiện bởi việc nhận dạng một người hay một nhóm
Thiết bị (Passive tokens)
Các thiết bị lưu trữ như dải từ (magnetic strips) được sử dụng trong hệ thống nhận dạng bao gồm mã mật và các đặc điểm nhận dạng khác (sinh trắc)
-Các yếu tố điều kiện nhận dạng
Mật khẩu
Các hệ thống sinh trắc học
Các hệ thống sinh trắc học
Hệ thống nhận dạng để xác nhận một người bằng cách đánh giá ,so sánh các đặc tính sinh học như dấu vân tay, mạch máu mắt, đặc điểm mặt, giọng nói hoặc hành vi
-Ky thuat ma hoa cac ung dung
Mã hoá là quá trình xáo trộn (mã hóa) một tin nhắn, văn bản hay các tài liệu thành văn bản, tài liệu dưới dạng mật mã để bất cứ ai, ngoài người gửi và người nhận, đều không thể hoặc khó có thể đọc
Các khái niệm
Bản gốc hay bản rõ (Plaintext)
Một mẩu tin/văn bản không mã hóa và con người có thể đọc
Bản mã hoá hay bản mờ (Ciphertext)
Một bản gốc sau khi đã mã hóa chỉ máy tính mới có thể đọc
Khóa (Key)
Đoạn mã bí mật dùng để mã hóa và giải mã một văn bản/mẩu tin
Thuật toán mã hóa (Encryption algorithm)
Là một biểu thức toán học dùng để mã hóa bản rõ thành bản mờ, và ngược lại
Mục đích của kỹ thuật mã hoá
Đảm bảo an toàn cho các thông tin được lưu giữ, và đảm bảo an toàn cho thông tin khi truyền phát trên mạng.
Kỹ thuật mã hoá đảm bảo
Tính toàn vẹn của thông điệp; Chống phủ định;
Tính xác thực;
Tính bí mật của thông tin.
Các kỹ thuật mã hoá cơ bản Mã hoá bằng thuật toán băm (hàm Hash) Mã hoá khoá bí mật
Mã hoá khoá công khai
Kỹ thuật mã hoá bằng thuật toán băm sử dụng thuật toán HASH để mã hoá thông điệp
Hàm hash (hàm băm) là hàm một chiều mà nếu đưa một lượng dữ liệu bất kì qua hàm này sẽ cho ra một chuỗi có độ dài cố định (160 bit) ở đầu ra
Ví dụ, từ "Illuminatus" đi qua hàm SHA-1 cho kết quả
E783A3AE2ACDD7DBA5E1FA0269CBC58D.
Ta chỉ cần đổi "Illuminatus" thành "Illuminati" (chuyển "us" thành "i") kết quả sẽ trở nên hoàn toàn khác (nhưng vẫn có độ dài cố định là 160 bit) A766F44DDEA5CACC3323CE3E7D73AE82
Tính chất cơ bản của hàm HASH
Tính một chiều: không thể suy ra dữ liệu ban đầu từ kết quả*
Tính duy nhất: xác suất để có một vụ va chạm (hash collision), tức là hai thông điệp khác nhau có cùng một kết quả hash, là cực kì nhỏ.
Ứng dụng của hàm hash
Chống và phát hiện xâm nhập: chương trình chống xâm nhập
so sánh giá trị hash của một file với giá trị trước đó để kiểm tra xem file đó có bị ai đó thay đổi hay không
Bảo vệ tính toàn vẹn của thông điệp được gửi qua mạng bằng
cách kiểm tra giá trị hash của thông điệp trước và sau khi gửi nhằm phát hiện những thay đổi cho dù là nhỏ nhất
Tạo chìa khóa từ mật khẩu
Tạo chữ kí điện tử.
Mã hoá khoá bí mật
Gọi là mã hoá đối xứng hay mã hoá khoá riêng
Sử dụng một khoá cho cả quá trình mã hoá (thực hiện bởi người gửi) và quá trình giải mã (thực hiện bởi người nhận)
Mã hoá khoá công cộng
Gọi là mã hoá không đối xứng hay mã hoá khoá chung
Sử dụng hai khoá trong quá trình mã hoá: một khoá dùng
để mã hoá thông điệp và một khoá khác dùng để giải mã.
CHU KY DIEN TU
Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.
Chức năng của chữ ký điện tử
Là điều kiện cần và đủ để quy định tính duy nhất của văn bản điện tử cụ thể;
Xac dinh ro nguoi chiu trach nhiem trong viec tao ra van ban do
Bat ky thay doi nao ve noi dung , hing thuc cua van ban trong qua trinh luu chuyen
deu lam thay doi tuong quan giu nguoi bi thay doi voi chu ky
Quy trinh gui thong diep sd chu ky dien tu
1. Tạo một thông điệp gốc để gửi đi
2. Sử dụng hàm băm (thuật toán máy tính) để chuyển từ thông điệp gốc thành thông điệp rút gọn.
3. Người gửi sử dụng khóa riêng để mã hóa thông điệp số. Thông điệp rút gọn sau khi được mã hóa gọi là chữ ký số hay chữ ký điện tử. Không một ai ngoài người gửi có thể tạo ra chữ ký điện tử vì nó được tạo ra trên cơ sở khóa riêng
4. Người gửi mã hóa cả thông điệp gốc và chữ ký số sử dụng khóa công cộng của người nhận. Thông được sau khi được mã hóa gọi là phong bì số hóa
5. Người gửi gửi phong bì số hóa cho người nhận
6. Khi nhận được phong bì số hóa người nhận sử dụng khóa riêng của mình để giải mã nội dung của phong bì số hóa và nhận được một bản sao của thông điệp gốc và chữ ký số của người gửi
7. Người nhận sử dụng khóa chung của người gửi để giải mã chữ
ký số và nhận được một bản sao của thông điệp rút gọn gốc (do người gửi tạo ra, sẽ được sử dụng để đối chứng)
8. Người nhận sử dụng hàm băm để chuyển thông điệp gốc thành thông điệp rút gọn như ở bước 2 người gửi đã làm và tạo ra thông điệp rút gọn mới
9. Người nhận so sánh thông điệp rút gọn mới và bản copy của thông điệp rút gọn gốc nhận được ở bước 7; Nếu hai thông điệp rút gọn trùng nhau, có thể kết luận chữ ký điện tử là xác thực và nội dung thông điệp gốc không bị thay đổi sau khi ký
Chung thuc dien tu
Một loại chứng nhận do cơ quan chứng nhận (Certification Authority - CA) (hay bên tin cậy thứ ba) cấp; là căn cứ để xác thực các bên tham gia giao dịch; là cơ sở đảm bảo tin cậy đối với các giao dịch thương mại điện tử
Nội dung của chứng thực điện tử
Thông tin về tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử. Thông tin về cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp chứng thực điện tử. Số hiệu của chứng thực điện tử.
Thời hạn cú hiệu lực của chứng thực điện tử.
Dữ liệu kiểm tra chữ ký điện tử của người được cấp chứng thực điện tử. Chữ ký điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử. Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư điện tử.
Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.
Các nội dung khác theo quy định của Chính phủ.
Giao thuc SSL
Tổng quan
Giao thức bảo mật kết nối giữa client và server
Cung cấp 1 đường hầm vững chắc để dữ liệu đi qua.
Trở thành một chuẩn an toàn truy cập dữ liệu được hỗ trợ bởi
Mô hình
Là 1 giao thức vận chuyển đặc biệt thêm vào giữa tầng ứng dụng và tầng giao vận
Bao dam tinh rieng tư và toàn vẹn của tất cả dữ liệu được truyền giữa 2 c máy tính khi nó ở trong mạng
g và khóa công khazi để mã hóa và chứng thực dữ liệu
Ưu, nhược điểm của Giao thức SSL
Ưu điểm
Đơn giản, thuận tiện, không yêu cầu thay đổi trong phần mềm phía người mua và người bán.
Người bán được xác thực đối với người mua. Thông tin được đảm bảo tính riêng tư, toàn vẹn.
Nhược điểm
Không đảm bảo người mua được xác thực với người bán, nguy cơ người mua phủ nhận giao dịch.
Thông tin tài khoản của người mua phải được gửi tới người bán, nguy cơ lộ tài khoản
Giao thuc SET
Tổng quan
SET - giao thức được thiết kết cung cấp an ninh giao dịch thẻ tín
dụng trực tuyến cho cả khách hàng và doanh nghiệp
Một tập các giao thức và định dạng bảo mật cho phép người dùng sử dụng nền tảng thanh toán bằng thẻ tín dụng trên một mạng mở như Internet
Ưu, nhược điểm của Giao thức SET
Ưu điểm
Giải pháp bảo mật toàn diện
Người mua, người bán được xác thực với nhau qua certificate do
CA cấp.
Phân phát khóa public an toàn qua CA làm cơ sở cho xác thực qua DS.
Người bán không biết thông tin cá nhân, tài khoản của người mua.
Chữ kí kép giúp loại bỏ những gian lận từ phía người bán
Nhược điểm
Yêu cầu thay đổi lớn trong nền tảng thanh toán hiện tại.
Yêu cầu thay đổi trong phần mềm, phần cứng đắt tiền. Yêu cầu này có thể chấp nhận được đối với các công ty, ngân hàng phát hành thẻ tín dụng, song khó chấp nhận đối với khách hàng cũng như các cửa hàng.
Yêu cầu một hạ tầng PKI dựa trên sự có mặt của CA. Các tổ chức tài chính phải trả thêm chi phí cài đặt và duy trì PKI phải được trả cho CA.
Các giải thuật trên PKI là phức tạp, tốn kém, tốc độ chậm (ngân hàng yêu
cầu 750 giao dịch/giây trong khi SET mới chỉ đạt 1 giao dịch/giây. Tốc độ
có thể được cải thiện với việc sử dụng phần cứng ->giá thành tăng cao.)
Chỉ đề cập tới các giao dịch dựa trên thanh tóan thẻ (tín dụng hoặc nợ).
Các giao dịch dựa trên tài khỏan vd: séc điện tử (e-check) không được hỗ
trợ trong SET
Là một giao thức bảo mật rất toàn diện những cũng rất phức tạp, SET cần
lược đơn giản hóa để được chấp nhận bởi mọi tổ chức liên quan
-BUC TUONG LUA
Một phần mềm hoặc phần cứng để tách biệt một mạng riêng với mạng công cộng cho phép những người sử dụng mạng máy tính của một tổ chức có thể truy cập tài nguyên của các mạng khác (ví dụ, mạng Internet), nhưng đồng thời ngăn cấm những người sử dụng khác, không được phép, từ bên ngoài truy cập vào mạng máy tính của tổ chức
Đặc điểm của bức tường lửa
Tất cả giao thông từ bên trong mạng máy tính của tổ chức và ngược lại
đều phải đi qua đó;
Chỉ các giao thông được phép, theo qui định về an toàn mạng máy tính
của tổ chức, mới được phép đi qua;
Không được phép thâm nhập vào chính hệ thống này.
-Bao ve he thong khach, chu
Các kiểm soát của hệ điều hành
Kiểm soát truy cập thông qua việc tự động từ chối khi người sử dụng truy cập vào các khu vực khác (không được phép) của mạng máy tính
Kiểm soát việc truy cập tới các tệp dữ liệu của hệ thống, giúp cho việc đảm bảo an toàn cho cơ sở dữ liệu và cho toàn bộ hệ thống.
Phần mềm chống virus và phát hiện xâm nhập
Phần mềm chống virus: Biện pháp đơn giản nhất và ít tốn kém nhất chống lại các mối đe doạ tính toàn vẹn của các hệ thống
Hệ thống phát hiện xâm nhập: khả năng dò tìm và nhận biết các
công cụ mà những kẻ tin tặc thường sử dụng hoặc phát hiện những hành động khả nghi
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro